Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu công nghiệp điểm thụy (lô CN6) trên địa bàn xã hồng tiến, thị xã phổ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.84 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN BẢO TRUNG
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU
CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY (LÔ CN6) TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG
TIẾN THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính và môi trường

Lớp

: K46 – DCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN BẢO TRUNG
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN KHU
CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY (LÔ CN6) TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG
TIẾN THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính và môi trường

Lớp

: K46 – DCMT – N02

Khoa


: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
khoa Quản lý tài nguyên và thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến
hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
dự án khu công nghiệp Điểm Thụy (Lô CN6) trên địa bàn xã Hồng Tiến,
thị xã Phổ Yên,"
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, sự giúp đỡ của lãnh đạo và
cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và Quản lý dự án thị xã Phổ Yên.
Nhân dịp này e xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Thanh Hải thầy giáo hướng dẫn luận văn tốt nghiệp Đại
học.
Em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới toàn thể cán bộ, nhân viên của
Ban bồi thường GPMB và Quản lý dự án thị xã Phổ Yên đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh
khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Bảo Trung

i


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTV

Ban thường vụ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ

QĐ - UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

TT - BTC

Thông tư – Bộ tài chính

TT - BTNMT


Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTV

Ban thường vụ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ii


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Đất đai ..................................................................................................... 4
2.1.2. Thu hồi đất .............................................................................................. 5
2.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................... 7
2.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ................. 9
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng10
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................... 11
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 13
2.3.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ................... 13
2.3.2. Những ưu, nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua ........ 16
2.3.3. Một số khó khăn, hạn chế chung trong quá trình thu hồi đất để phát
triển các khu đô thị và các công trình công cộng ........................................... 17

iii


iv

2.3.4. Nghiên cứu trong nước về bồi thường giải phóng mặt bằng ............... 17
2.5. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thị xã Phổ Yên 20
2.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.5.2. Khó khăn, hạn chế ................................................................................. 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.2.1. Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu ........................................... 23
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại dự án nghiên cứu....................................................................................... 24
3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng qua ý kiến của
người dân có đất bị thu hồi ............................................................................. 24
3.2.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng mặt
bằng của dự án và đề ra các giải pháp khắc phục ......................................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ................................... 24
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................... 25
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................. 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu .............................................. 26
4.1.1. Sơ lược về thị xã Phổ Yên .................................................................... 26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế.................................................................................... 27
4.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sự phát
triển của thị xã Phổ Yên .................................................................................. 29

iv


v

4.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã............................. 31
4.1.5. Khái quát chung về dự án ..................................................................... 33
4.2. Đánh giá công tác bồi thường dự án khu công nghiệp Điểm Thụy (Lô
CN6) trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên........................................... 33
4.2.1. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của dự án .............................. 33

4.2.2. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến của người dân có đất bị thu hồi 43
4.2.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng mặt
bằng của dự án và đề ra các giải pháp khắc phục ......................................... 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 55
5.1. Kết luận..................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 57

v


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế thị xã Phổ Yên đến năm 2020 ............... 28
Bảng 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị xã Phổ Yên thời kỳ 2006-2015 ......... 29
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Tiến năm 2017............................. 32
Bảng 4.4. Đơn giá bồi thường các loại đất cùng thửa với đất ........................ 34
Bảng 4.5 Đánh giá bồi thường thiệt hại về đất ............................................... 36
Bảng 4.6: Đánh giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc ................... 38
Bảng 4.7: Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu ....................................... 39
Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả tại dự án ..................................... 40
Bảng 4.9: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ của dự án bị thu hồi đất ........................................................................ 41
Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án ..................................... 42
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về kết quả bồi thường, GPMB ....... 44

vi



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu đô thị mới,
các khu dân cư... đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực
hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một
trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cả
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần
đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo
dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ
thống KT - XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ
lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao
thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi
đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực
hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định
trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trong những năm vừa qua công tác
BT & GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và
thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa cao,...).
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai
chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn
vướng mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản


1


2

hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ,
hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức
bồi thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên
quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một
cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý,
công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện.
Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu
cầu của Nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc
phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai
cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa
học, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự,
kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết. Với ý
nghĩa thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng dự án khu công nghiệp Điểm Thụy (Lô CN6)
trên địa bàn xã Hồng Tiến, Thị xã Phổ Yên".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất của dự án trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để

thấy được những thành công, tồn tại và đề xuất một số giải pháp khắc phục.
2.2. Mục tiêu cụ thể

2


3

- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu công

nghiệp Điềm Thụy (Lô CN6) trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến người dân

trong khu vực thu hồi đất của dự án khu công nghiệp Điềm Thụy (Lô CN6)
trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại xã Hồng
Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trông nghiên cứu khoa học. Nắm chắc
các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng việc áp dụng trực
tiếp vào thực tế.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày

càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng công tác giải phóng mặt bằng, xác định
những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho thị xã Phổ Yên trong việc
thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng đạt được hiệu quả cao nhất.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.

3


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đất đai
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng của quốc gia.
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn
có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi
phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai
thác và sử dụng đất đai.

Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và
tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và
sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Còn tính
đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự
nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với
điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong
phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này
của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để

4


5

lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ.
Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử
dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực.[7]
2.1.2. Thu hồi đất
2.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất
Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 [10] quy định:
- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa,
thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý.

5


6

- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp

hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà
phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công
trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao
thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng
đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

6


7

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng
dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải
trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than

bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác
tận thu khoáng sản.
2.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng
mặt bằng
2.1.3.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [10]
2.1.3.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [10]
2.1.3.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi

7


8

Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng
mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường
GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân
[12].
2.1.3.4. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê
quyền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối
với thửa đất xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.[10]

8


9

2.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có

giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BTGPMB liên quan đến lợi ích
của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì
công tác BTGPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác
BTGPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện TN - KT - XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành
nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do
đó, công tác BTGPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là
phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng
đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công
tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên
nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa

9


10

giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,

xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.[12]
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
BT&GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động
tương hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội... Chính vì vậy, tiến
độ cũng như kết quả của quá trình BT&GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư
quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong
quá trình BT&GPMB.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa bàn
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công
tác BT&GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ
pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ

10


11


sơ không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ
lưu như: GCNQSDĐ, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây
dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất đai... Do vậy, công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc
xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện Đây là yếu tố quyết định đối với công tác
BT&GPMB. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của
địa bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự,
phương pháp làm việc...) được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ
mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp
hoặc dán tiếp đến công tác BT&GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

11



12

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11//7/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm
2014.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


12


13

- Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất để tính bồi thường, giải phóng mặt bằng
một số dự án trên địa bàn huyện Phổ Yên.
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số: 61/2016/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH HĐH đất nước. Với những đổi mới tích cực như đã nghiên cứu ở trên, trong
những năm qua, việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB ở Việt Nam đã
và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án đã góp PHẦN rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng đây
cũng là một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai
hiện nay [3].


13


14

2.3.1.1. Về diện tích đất nông nghiêp, đẩt ở bị thu hồi để phát triển các
khu công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4 % tổng diện tích đất nông nghiệp của cả
nước). Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32
nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha [3].
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu
hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những
địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai
(19.752 ha), Bình Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà Mau
(13.242 ha ), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh phúc (5.573 ha).
Theo số liệu điều tra của BNNPTNT tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất,
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89% và diện tích đất thổ cư
chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn
nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước, tỷ lệ này ở
Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác là duới 0,5%[3].
2.3.1.2. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu
hồi đất
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT [3] cho thấy việc thu hồi đất nông
nghiệp trong 5 năm qua đã tác động đến đời sống của trên 627.000 hộ gia
đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu người. Trung bình mỗi ha đất
bị thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông nghiệp. Vùng
đồng bằng sông Hồng có số hộ bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng
300 nghìn hộ; Đông Nam Bộ khoảng 108 nghìn hộ. Mặc dù quá trình thu hồi

đất, các địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể đối với người dân bị
thu hồi đất về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo

14


15

chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư... Tuy nhiên trên thực tế, có tới 67% lao
động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển
sang nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng
không ổn định [3].
Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất. Theo kết quả
điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động bị mất việc
làm. Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2001 đến 2004 đã
có gần 80.000 lao động bị mất việc làm. Tính đến hết năm 2005, Hà Nội có
khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có nhiều
giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động là 3,8
triệu đồng nhưng việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả cao [3].
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074 m2; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ, trong đó có 20.014 hộ
bị giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà
nước thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi
nhận tiền đền bù, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp [5].
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì

họ có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề

15


16

hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống. Sau khi bị thu hồi đất, chỉ có 32,3%
số hộ đánh giá là đời sống có tốt hơn trước, 42,3% số hộ cho rằng đời sống
không có gì cải thiện, và số hộ còn lại khẳng định đời sống của họ kém đi so
với trước khi bị thu hồi đất. Như vậy, có đến 67,7% số hộ dân được điều tra
khẳng định đời sống của họ kém đi hoặc không có gì cải thiện hơn sau khi
Nhà nước thu hồi đất để chuyển sang xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
thị mới và các dự án khác về phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương [3].
Khi trả lời câu hỏi về những vấn đề cần ưu tiên nhất từ phía Nhà nước và
doanh nghiệp đối với các hộ dân sau khi bị hồi đất thì có 38,4% đề nghị được
thu hút vào các doanh nghiệp trên địa bàn; 22,7% đề nghị được hỗ trợ đào tạo
nghề bằng tiền, số còn lại đề nghị cho vay vốn ưu đãi và các ưu tiên khác [3].
2.3.2. Những ưu, nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua
2.3.2.1. Những mặt đạt được
- Đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh; việc triển khai bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khá thuận lợi và ít gặp trở ngại từ phía người có đất bị thu hồi.
- Các quy định về thu hồi đất, bồi thường, tái định cư ngày càng phù hợp
hơn với quy luật kinh tế, quan tâm nhiều hơn đến lợi ích của người có đất bị
thu hồi; trình tự, thủ tục thu hồi đất ngày càng rõ ràng hơn.

2.3.2.2. Những mặt thiếu sót, yếu kém và vướng mắc
- Chưa giải quyết tốt việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối
với nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn
việc làm như nơi ở cũ.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử
dụng đất với người có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất quá thấp so với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích
cực tới việc việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh

16


17

gay gắt của những người có đất bị thu hồi.
- Nhiều nhà đầu tư không đủ khả năng về tài chính để bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi. Việc ngân hàng rút bỏ cam kết, không cho vay
vốn khi thị trường nhà đất chững lại cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn
của nhà đầu tư để triển khai dự án.
- Trong nhiều trường hợp, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được giải quyết đúng pháp luật, thoả đáng nhưng người sử
dụng đất hoặc do không hiểu pháp luật, cố ý trì hoãn để được bồi thường hỗ
trợ thêm nên không chấp hành quyết định thu hồi đất, thậm chí liên kết khiếu
nại đông người, gây áp lực với cơ quan nhà nước. Trong khi đó, cơ chế về
giải quyết đơn thư khiếu nại còn nhiều bất cập đã làm cho việc giải quyết
khiếu nại kéo dài, gây ách tắc việc giải phóng mặt bằng.
2.3.3. Một số khó khăn, hạn chế chung trong quá trình thu hồi đất để phát
triển các khu đô thị và các công trình công cộng
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu địa chính từ năm 2008
đến nay, thực tế còn nhiều khó khăn trong công tác bồi thường GPMB tạị các

địa phương nói chung như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hầu hết là vùng đất tốt, có điều
kiện thuận lợi cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách
xa khu dân cư và điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.
2.3.4. Nghiên cứu trong nước về bồi thường giải phóng mặt bằng
2.3.4.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường GPMB
Chính sách thu hồi đất, BTGPMB cho các mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quôc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế được Luật Đất đai
2003 quy định, cụ thể hóa các quy định đó bằng các Nghị định của Chính
phủ... Theo các quy định mới của hệ thống pháp luật, vấn đề con người được
đặt lên trước hết khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất. Người sử dụng đất hợp

17


×