Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà máy điện tử GLONICS Việt Nam tại phường Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.01 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


HÀ VĂN TUYỂN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN TỬ GLONICS VIỆT NAM TẠI PHƯỜNG PHÚ,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn :
TS. Nguyễn Thị Lợi





Thái Nguyên, năm 2014

1
LỜI CẢM ƠN



Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà máy
điện tử GLONICS Việt Nam tại phường Phú Xá, Thành phố Thái Nguyên
– Tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành chương trình, kế hoạch thực tập tốt nghiệp tại cơ sở. Để
hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn trân
trọng nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đồng thời em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất
thành phố Thái Nguyên, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Hà Văn Tuyển


MỤC LỤC

2
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường hỗ trợ và tái định cư 4
2.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB 5
2.1.3. Đối tượng và điều kiện được đền bù 5
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB 7
2.2.1. Cơ sở pháp lý 7
2.2.2. Cơ sở khoa học 8
2.2.3. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về bồi thường GPMB 12
2.2.4. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công tác bồi
thường GPMB 13
2.3. Công tác bồi thường GPMB trên thế giới và Việt Nam 14
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới 14
2.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở nước Việt Nam 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.2.1. Địa điểm 23
3.2.2. Thời gian 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23

3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản phường Phú Xá, nơi triển khai Dự án 23
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
nhà máy điện tử GLONICS Việt Nam. 23
3.3.3. Đánh giá thực trạng đời sống người dân sau khi bị Nhà nước thu hồi đất
tại dự án 24
3
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
và đề xuất phương án giải quyết 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp 24
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Đánh giá tình hình cơ bản trên địa bàn phường Phú Xá 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 30
4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai phường Phú Xá. 37
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai phường Phú Xá năm 2013 40
4.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án nhà máy điện tử GLONICS
Việt Nam tại phường Phú Xá thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên 44
4.2.1. Khái quát tình hình công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà
máy điện tử GLONICS Việt Nam tại phường Phú Xá, Tp. Thái Nguyên 44
4.2.2. Đánh giá công tác thống kê đất đai trong khu vực thực hiện dự án 44
4.2.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án 45
4.2.4. Công tác bồi thường về đất 49
4.3. Thực trạng đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất tại tại dự án nhà
máy điện tử GLONICS Việt Nam tại phường Phú Xá, TP. Thái Nguyên. 53
4.3.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ về tình hình thu hồi đất, bồi thường
và hỗ trợ 53
4.3.2. Tác động đến thu nhập 55

4.3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến lao động và việc làm 56
4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án và
đề xuất những phương án giải quyết 59
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác bồi thường GPMB 59
4.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và rút
ra những bài học kinh nghiệm 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
4
5.1. Kết luận 63
5.2. Đề nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66



5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB Asian Development Bank (Ngân hàng Châu Á)
BTHT Bồi thường hỗ trợ
CNH-HĐH Công nghiêp hóa- Hiện đại hóa
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
KT – XH Kinh tế- xã hội
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
NQ-TU Nghị quyết- Thành ủy
NQ-HĐND Nghị quyết- Hội đồng nhân dân
QĐ-UBND Quyết định- Ủy ban nhân dân
QL Quốc lộ
TĐC Tái định cư

THCS Trung học cơ sở
TT-BTNMT Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường
TT-BTC Thông tư Bộ Tài chính
TTLT Thông tư liên tịch
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TMDV Thương mại dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
WB World Bank (Ngân hàng Thế giới)
6
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Một số kết quả sản xuất nông nghiệp của Phường Phú Xá 31

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của phường PhúXá 44
Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích đất đai bị thu hồi của dự án .44
Bảng 4.4: Giá đất nông nghiệp cho khu vực giải phóng mặt bằng 46

Bảng 4.5: Đơn giá đất ở tại khu vực giải phóng mặt bằng của dự án 48

Bảng 4.6: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp của dự án 47

Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp của dự án 50

Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về đất ở của dự án 51

Bảng 4.9: Kết quả bồi thường về tài sản, cây cối trên đất … 51
Bảng 4.10: Tổng kinh phí bồi thường của dự án … …52
Bảng 4.11: Ý kiến của người dân về công tác BTGPMT tại dự án………….54
Bảng 4.12: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất . .55

Bảng 4.13 : Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi đất…………………… ………………………………… 58


7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu đất đai phường Phú Xá 43

Hình 4.2 Thu nhập của các hộ dân t sau khi bị thu hồi đất…………… 56

Hình 4.3 Sự thay đổi về ngành nghề của các hộ gia đình trước và sau khi bị
thu hồi đất

……………… … 59







1
1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô vùng quý giá mà tạo hóa đã ban tặng
cho con người. Đất đai còn là tư liệu quan trọng không thể thay thế trong quá

trình sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là
sử dụng đất đai hợp lý và nâng cao chất lượng của đất.
Trong những năm gần đây thực hiện công tác đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta có nhiều khởi
sắc, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát
triển với các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hóa… Sự thay đổi
và phát triển đó đòi hỏi phải có mặt bằng xây dựng. Vậy để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người
dân đang sử dụng.
Công tác giải phóng mặt bằng là một việc hết sức khó khăn và phức tạp
bởi nó có liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn. Vì vậy công tác giải
phóng mặt bằng liên quan đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân. Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn
tồn tại nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của công tác giải phóng mặt bằng là
việc xác định giá bồi thường nhưng giá bồi thường lại luôn thấp hơn so với
giá thị trường, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn
cảm thấy mức giá bồi thường là chưa thỏa đáng. Đó cũng là lí do chính khiến
cho người dân không tình nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác giải
phóng mặt bằng.
Trong thời gian qua, thành phố Thái Nguyên đang tập trung vào phát
triển hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ dẫn tới sự phát triển dân cư cũng như
nhu cầu cải thiện đời sống ăn ở của nhân dân. Nhiều công trình dự án đã hoàn
thành và đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, có nhiều dự án đã hoàn thành, các công trình đã đi vào sử dụng nhưng
vẫn còn rất nhiều vấn đề liên quan đến đất đai của người dân yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền giải quyết. Nguyên nhân chính là do mức bồi thường đất đai


2
2

chưa thỏa đáng hay còn ở nguyên nhân khác? Công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng không chỉ là di dời dân khỏi khu vực giải tỏa mà còn phải có kế
hoạch cụ thể trong công tác tái định cư và hỗ trợ phát triển kinh tế ổn định đời
sống của người dân sau tái định cư.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà
trường, ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
TS. Nguyễn Thị Lợi em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nhà Máy Điện Tử
GLONICS Việt Nam tại phường Phú Xá– Thành phố Thái Nguyên – Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của dự án xây dựng nhà máy điện tử GLONICS Việt Nam – Tp.Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn còn tồn tại trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án nhà máy điện tử GLONICS, cũng
như những dự án khác trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính
sách về bồi thường GPMB và các văn bản có liên quan của trung ương cũng
như của địa phương.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu.
- Dựa trên những số liệu đã thu thập được để đề ra các giải pháp hợp lý
nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB và

nâng cao đời sống của nhân dân có đất bị thu hồi.


3
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học. Nó giúp củng cố kiến thức đã học trên lớp, tiếp thu những kiến thức,
kinh nghiệm thực thế hiểu rõ hơn công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể
là BT- GPMB và hỗ trợ tái định cư.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.



4
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
2.1.1. Khái niệm về bồi thường hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ
thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới…
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đấy
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy tái đinh cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT- XH đối với một bộ phận dân
cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.


5
5
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng
được gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án khác.
(Nghị định 197, 2004) [5]
2.1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi tiến hành thực thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn

tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi, nhà đầu tư. Tuy nhiên, có
thể nhận thấy một điều là cùng một lúc, cùng địa điểm nhưng quyền lợi, nghĩa
vụ và trách nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi thường hỗ trợ
và tái định cư phải xây dựng sao cho phù hợp với mỗi quan hệ phức tạp này,
đó là chính sách liên quan đến lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận
lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
2.1.3. Đối tượng và điều kiện được đền bù
Nội dung này được Nhà nước quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 42 Luật
đất đai 2003 như sau: “Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị
thu hồi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người thu hồi đất được bồi thường”.
2.2.3.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù


6
6

thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng
hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2.3.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại.
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được
đền bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định
của pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo
nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có
tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành
án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của
Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá
nhân vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ
được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều
kiện sau:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất

đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.


7
7
- Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
- Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Cơ sở pháp lý
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thể hiện bằng hệ thống chính sách trong từng thời kì của đất nước.
- Nghị định 151/NĐ/1959 quy định về thể lệ tạm thời về trưng dụng
ruộng đất.
- Thông tư 1792/TT/1970 về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, hoa
màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng .
- Nghị định 22/CP/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
- Luật đất đai 2003 và nghị định 181/2004/NĐ - CP của chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 107/2004/NĐ - CP của chính phủ về bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn thi hành
nghị định 197/2004/NĐ - CP.

- Nghị định 188/2004/NĐ - CP của chính phủ về phương pháp xác định
giá đất.
- Thông tư 114/2004/TT - BTC về hướng dẫn thực hiện nghị định
188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.


8
8
- Thông tư 06/2007/TT - BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn một số điều của nghị định 84/2007/NĐ - CP.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT - BTC - BTNMT của Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định
84/2007/NĐ - CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ - CP của Chính phủ bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
2.2.2. Cơ sở khoa học
Theo Nghị định 197.
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ

ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng, sử dụng đất không có
hiệu quả.
4. Người sử dụng cố ý hủy hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn chiếm trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm.
- Đất chưa được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
7. Cá nhân sử dụng đất mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.


9
9
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
hạn khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12
tháng liền, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng
liền, đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được thực hiện trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn 4 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. (Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 8: Điều kiện được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong những điều kiện sau đây
thì được bồi thường:

1. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai, nghĩa là cơ quan có thẩm quyền giao đất
phải phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quy định.
2. Một số loại giấy tờ cụ thể như sau:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai theo quy định cuả pháp luật
về đất đai.
Có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật đất đai.
Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan tổ
chức giao nhà và có xác nhận của UBND xã.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất được UBND xã xác nhận đất sử dụng theo quy định của pháp luật.


10
10
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật.
3. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định như
trên nhưng đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 hay là sử dụng sau
ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường.
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy
định tại khoản 3 Nghị định 197 điều này mà trên giấy tờ ghi tên người khác,

kèm theo giấy tờ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND xã xác nhận là không có tranh chấp. (Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 2: Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân
nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là
người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi,
được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định
tại Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định
này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
(Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện được
bồi thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là UBND cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới


11
11
hoặc bằng nhà ở, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thực hiện thanh toán bằng tiền.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn toàn trả ngân sách Nhà
nước. (Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có ngân sách từ
Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10, 11 và 12 Điều 38 Luật đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối
với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định
tại Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.(Nghị định 197, 2004) [5].
Điều 41. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án.
1. Thẩm định phương án BTHT và TĐC đối với các trường hợp:
a) Thu hồi đất có liên quan từ 2 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trở lên.



12
12
b) Phương án BTHT và TĐC của dự án do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án.
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường.
c) Phương án bố trí tái định cư.
3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư do Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho phù hợp với đặc điểm,
tính chất của từng dự án.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hội
đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm chủ tịch Hội đồng.
4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án; sau thời hạn
trên, nếu cơ quan thẩm định không có ý kiến thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (Nghị đinh
197, 2004) [5].
2.2.3. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về bồi thường GPMB
1. Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là văn bản pháp quy đầu tiên là cơ sở cho việc xây dựng chính sách bồi
thường GPMB qua các điều khoản sau:
Điều 17: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước… cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.

Điều 18: Nói đến nhiệm vụ Nhà nước quản lý toàn bộ quỹ đất theo
đúng quy hoạch và pháp luật, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi
bổ, khai thác hợp lý quỹ đất đai…
2. Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


13
13
3. Luật đất đai 2003 hướng dẫn việc bồi thường GPMB đối với người
có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất. cùng với luật đất đai
là một số văn bản sau đi kèm: Các Nghị định, Thông tư có liên quan đến như:
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực
hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Nghị định của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 Nghị định của Chính phủ
về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số: 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số: 16/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2.4. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công tác bồi

thường GPMB
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 5 tháng 1 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .
- Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


14
14
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 về việc phê
duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014.
2.3. Công tác bồi thường GPMB trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên thế giới
Đối với các nước trên thế giới chế độ quản lý đất đai là sở hữu tư nhân,
thị trường đất đai phát triển theo quy luật của thị trường hoàng hóa và mua
bán tự do. Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi họ cho rằng đất đai khi thuộc
sử hữu của các chủ sử dụng tư nhân mới có khả năng sinh lợi cao hơn so với
chủ sử dụng cũ. Chính vì thế việc GPMB thực chất là việc mua và bán đất
theo thỏa thuận giữa người mua và người bán nên việc GPMB chỉ mang tính
chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có quyền đem ra trao đổi
hay mua bán tùy ý.
2.3.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa diễn
ra mạnh mẽ. Điều đó dẫn đến quá trình GPMB cũng diễn ra với tốc độ nhanh

chóng. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa mở cửa đặt ra hàng loạt vấn đề
mới về quản lý đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài. Chính phủ
Trung Quốc có những quy định mới về chính sách và pháp luật để giả quyết
các nhu cầu trên.
Tại các thành phố lớn như: Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng Châu và một số
tỉnh nhiệm vụ quy hoạch đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước Trung
Quốc quan tâm và thực hiện triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây,
đạt được những kết quả đáng kể, nguyên nhân là do việc xây dựng các chính
sách và các thủ tục rất chi tiết, ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều
lĩnh vực khác, mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển
cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn
lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái định cư. Đối với các dự
án phải bồi thường để GPMB, kế hoạch tái định cư chi tiết được chuẩn bị
trước khi thông qua dự án, cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng
địa phương, từng gia đình và người bị ảnh hưởng.


15
15
Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc thực hiện bồi
thường và tái định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và
chính sách pháp luật đất đai đầy đủ, phù hợp công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất rất năng động cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc. Năng
lực, thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao,
người dân có ý thức pháp luật nghiêm minh nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt
đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. (Viện nghiên cứu địa chính 2002) [1]
2.3.1.2. Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy mà hệ
thống pháp luật quản lý xã hội nói chung, quản lý sở hữu và sử dụng đất đai

nói riêng được hình thành từ rất sớm. Theo chiều dài lịch sử, chính sách, pháp
luật đất đai Australia mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay
đổi và gián đoạn bởi thay đổi của chế độ chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận
dụng hàng chục luật khác nhau của đất nước nên pháp luật và chính sách đất
đai phát triển một cách nhất quán ngày càng hoàn thiện thuộc nhóm đứng
hàng đầu trên thế giới. Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc
gia, thuộc hai loại sở hữu là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai
bảo vệ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai, chủ sở hữu đất
đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, thừa kế theo di
chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy
định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân phục vụ vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và trưng thu gắn với việc Nhà nước
thực hiện bồi thường.
Ở mỗi bang ngoài luật đất đai, các văn bản quy định cụ thể việc thực
hiện và các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu
đất để phát triển bền vững đất đai, khai thác tối đa hiệu quả trong việc sử
dụng đất. Về quản lý công trình công cộng mang lại lợi ích cho Nhà nước và
nhân dân. Quyền lấy đất để cấp cho các công trình công cộng là quy tắc
chung bao chùm các luật có liên quan tới đất ngay cả trong trường hợp mảnh
đất đó thuộc sở hữu tư nhân, giấy chứng nhận thửa đất đó có lưu quyền bảo
lưu của Nhà nước lấy lại mảnh đất đó phục vụ cho công trình công cộng (Viện
nghiên cứu địa chính 2002) [1]


16
16
2.3.1.4. Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng trên thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
đầu tiên đưa ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên
chính sách tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn

các hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái định cư đã
được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta đã biết, Khi Nhà nước thu hồi đất và tái định cư thì
những người bị ảnh hưởng, là những người mà do hậu quả của dự án họ phải
chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm
nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương
tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra,
đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sự sinh tồn và hệ sinh thái… Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
tái định cư không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu được thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết không
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà chính sách tái định cư của
WB đã đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đó là:
- Tái định cư không tự nguyện cần tránh được ở mọi nơi có thể tránh
được hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa
chọn trong quá trình thiết kế kỹ thuật.
- Ở những nơi mà tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi,
hoạt động tái định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình
phát triển bền vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị dự
án ảnh hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của dự án, những người bị ảnh
hưởng cần được tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia vào quá trình
lập kế hoạch và thực hiện các chương trình tái định cư.


17
17

- Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp nhằm được cải thiện
điều kiện sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục được mức sống cũ như
trước khi có dự án.
- Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về tái định cư và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về tái định cư bắt buộc.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của
WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản
trở việc bồi thường cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh
hưởng còn được mở rộng cả với đối tượng không bị thiệt hại về đất đai và tài
sản mà chỉ bị ảnh hưởng nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản được
bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng
mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái
định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
những thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bước cơ bản
trong chương trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia đình, nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thử nghiệm.
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổ chức
cho vay vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án.

Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và
mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là

×