Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất bưởi diễn tại huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HOÀNG VĂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HOÀNG VĂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BƯỞI DIỄN
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8-62-01-15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN
2. TS. ĐỖ XUÂN LUẬN

Thái Nguyên - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Hoàng Văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến UBND huyện Phù Ninh, Chi cục
Thống kê huyện Phù Ninh; UBND các xã điều tra thuộc huyện Phù Ninh; các
hộ nông dân đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn


Trần Hoàng Văn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển kinh tế cây bưởi. .................................... 3
1.1.1. Lý luận về phát triển sản xuất ......................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm cây bưởi Diễn................................................................................... 7
1.1.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây bưởi Diễn ...... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 14
1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi ở một số nước trên thế giới. ...... 14
1.2.2. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi tại Việt Nam ................................. 15
1.2.3. Tình hình phát triển cây Bưởi Diễn tại một số địa phương trên cả nước....... 17
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu phát triển sản xuất bưởi ở
một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam ............................................................ 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 21

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 21
2.4.1.Chọn địa bàn nghiên cứu................................................................................. 21
2.4.2. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 22
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 22
2.4.4. Xử lý số liệu thông tin .................................................................................... 25


iv
2.4.5. Phương pháp phân tích ................................................................................... 25
2.4.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ................................... 29
3.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phù Ninh ............................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Phù Ninh .................................................. 36
3.2. Thực trạng sản xuất bưởi Diễn của huyện Phù Ninh ................................... 43
3.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi của huyện.................................... 43
3.2.2. Tình hình tiêu thụ bưởi Diễn ......................................................................... 45
3.2.3. Tình hình sản xuất bưởi của các hộ điều tra ............................................... 46
3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ ...................... 53
3.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi của các nhóm hộ .................. 53
3.3.2. Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ điều tra ................................................ 54
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất bưởi Diễn .................................... 57
3.4.1. Tuổi của cây bưởi ............................................................................................ 57
3.4.2. Chi phí ............................................................................................................... 58
3.4.3. Một số nhân tố khác ........................................................................................ 59
3.4.4. Những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức của các hộ điều
tra trong sản xuất bưởi Diễn ..................................................................................... 59
3.5. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất bưởi
Diễn cấp hộ gia đình .................................................................................................. 62

3.5.1. Định hướng ....................................................................................................... 62
3.5.2. Một số chính sách của nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển cây ăn quả
nói chung và cây bưởi nói riêng.................................................................................. 63
3.5.3. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất bưởi ở các hộ gia đình ........ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 69
1. Kết luận .................................................................................................................... 69
2. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................................. 70
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BƯỞI DIỄN PHÙ NINH.............................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới qua các năm 2014-2016 ...... 15
Bảng 1.2: Sản lượng bưởi và cam của Việt Nam từ năm 2014-2016 ............. 16
Bảng 2.1: Nguồn thông tin số liệu thứ cấp ..................................................... 24
Bảng 2.2. Bảng phân tích SWOT .................................................................... 27
Bảng 3.1: Diện tích trồng cây ăn quả của huyện Phù Ninh từ 2014 - 2016 ... 45
Bảng 3.2: Sản lượng các loại cây ăn quả của huyện Phù Ninh từ 2014 2016 ................................................................................................. 47
Bảng 3.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2016 ... 47
Bảng 3.4: Tình hình và cơ cấu thu nhập năm 2016 của các hộ điều tra
(BQ/hộ) ........................................................................................... 51
Bảng 3.5: Tình hình sản xuất và quy mô của các hộ điều tra ......................... 53
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất cho 1 ha bưởi Diễn thời kỳ KTCB ...................... 54
Bảng 3.7: Tình hình đầu tư cho 1 ha bưởi thời kỳ kinh doanh ....................... 55
Bảng 3.8: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Diễn bình quân............ 56
Bảng 3.9: Tình hình tiêu thụ bưởi của các hộ ................................................. 57
Bảng 3.10: Năng suất của bưởi Diễn theo độ tuổi .......................................... 60



vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ huyện Phù Ninh.............................................................................. 30


vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BQ

Bình quân

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DT

Diện tích

DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

FAO


Tổ chức lương thực thế giới

GT

Giá trị

IUCN

Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc

KH&CN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Năng suất


NXB

Nhà xuất bản

PTKTTCS

Phát triển kinh tế theo chiều sâu

SHTT

Sở hưu trí tuệ

SKHCN

Sở khoa học công nghệ

SL

Số lượng

SPCN

Sản phẩm công nghiệp

SX

Sản xuất

TW


Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ khi nền kinh tế được mở ra đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển. Kinh tế thị trường, kinh tế
hàng hóa, sản xuất đòi hỏi ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đa
dạng hàng hóa sản phẩm.
Bưởi Diễn đã có từ lâu và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong giai
đoạn hiện tại người trồng bưởi Diễn trong huyện có công ăn việc làm và thu
nhập cho hộ gia đình, góp phần giảm đói nghèo.
Trong quá trình sản xuất phát triển cây bưởi Diễn hiện nay gặp nhiều
khó khăn như: Cây bưởi bị thoái hoá, năng suất sản lượng và chất lượng
giảm. Cho tới nay năng suất vườn bưởi của Phù Ninh cũng chưa thật sự ổn
định, còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, nên người dân chưa mạnh dạn đầu
tư mặc dù đất đai, thiên nhiên khí hậu ở đây có thể nói là rất phù hợp với cây
bưởi. Hiện tượng nhiều vườn bưởi không ra hoa, hoặc ra hoa nhưng không
đậu được quả hoặc có đậu quả nhưng giữa vụ lại bị rụng trái non vẫn còn xảy
ra. Từ thực tế sản xuất cho thấy vấn đề cần nghiên cứu thế nào là phát triển
sản xuất? Phát triển sản xuất bưởi Diễn có vai trò, đặc điểm gì trong phát triển
KTXH của huyện? và loại hình hoạt động? Quy mô xu hướng phát triển trong
thời gian tới?

Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Phù
Ninh đã chọn cây bưởi làm đối tượng nghiên cứu. Nội dung của các đề tài
nghiên cứu này thường tập trung vào các vấn đề kỹ thuật canh tác, phòng trừ
sâu bệnh, bảo quản và phân tích đặc điểm thổ nhưỡng và sinh thái vùng trồng
bưởi. Các kết quả đạt được mới chỉ giải quyết một phần những khó khăn hiện
nay mà ngành hàng bưởi quả Phù Ninh đang đối mặt. Để có sự nhìn nhận


2
tổng quan chung và đề xuất các giải pháp giải quyết những khó khăn từ phát
triển sản xuất cây bưởi Diễn đang gặp phải hiện nay, cần thiết nghiên cứu cụ
thể về ngành hàng này.
Để có những đánh giá về thực trạng phát triển sản xuất bưởi Diễn trong
thời gian qua, xác định những thuận lợi, khó khăn, trên cơ sở đó đưa ra định
hướng, giải pháp đúng nhằm thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi Diễn tại
huyện Phù Ninh, vấn đề hiện nay đang đặt ra cho các nhà quản lý ở Phù Ninh
là: Huyện có nên mở rộng diện tích trồng bưởi hay không? Nếu có thì diện
tích mở rộng là bao nhiêu? Những yếu tố nào tác động đến sản xuất bưởi
Diễn? Cần có giải pháp nào để phát triển sản xuất và tiêu thụ bưởi ổn định và
bền vững... Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập trên, chúng tôi chọn
đề tài: “Nghiên cứu phát triển sản xuất bưởi Diễn tại huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Góp phần hoàn thiện và làm rõ một số cơ sở lý luận thực tế về phát triển
sản xuất cây bưởi Diễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây bưởi Diễn tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp đúng nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
bưởi Diễn tại huyện Phù Ninh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây
bưởi Diễn và đời sống của người nông dân vùng trồng bưởi Diễn của huyện

Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa của đề tài
Từ việc phát triển sản xuất bưởi Diễn tại huyện Phù Ninh, sẽ giúp tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc và góp phần giảm đói nghèo, nâng cao được
hiệu quả kinh tế của các hộ dân trồng bưởi.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển kinh tế cây bưởi.
1.1.1. Lý luận về phát triển sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác-Lênin (2005): Sản xuất là hoạt động đặc
trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất
vật chất, sản xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình
đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội (Nguyễn Hữu Vui và
Nguyễn Ngọc Long, 2005).
- Khái niệm phát triển sản xuất: Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu
sản xuất với sức lao động để tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất
được coi như quá trình tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản
xuất. Các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của từng vùng.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế.
+ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết
học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển
là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không
tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn
gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”

+ Là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách
thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn
lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được


4
phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ [24].
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng lên về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng hơn tăng trưởng. Nếu tăng trưởng
được xem như là quá trình biến đổi về lượng thì phát triển là quá trình biến
đổi cả về chất và lượng của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ
quá trình hoàn thiện của cả hai vấn đề kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Phát
triển kinh tế bao gồm có sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều
hướng tiến bộ, thường dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ. Sự biến
đổi ngày càng tốt các vấn đề xã hội (xóa đói giảm nghèo, tăng tuổi thọ bình
quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, giảm thiểu sự bất bình
đẳng trong xã hội,…) [13]
1.1.1.3. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững: Mở rộng khái niệm phát triển ta có “Phát triển bền
vững”. Theo Ủy ban Quốc tế về phát triển và Môi trường năm 1987 thì phát
triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong đó, sự khai thác và
sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật
và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất và làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
hiện tại và tương lai của con người.
Phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp
ứng nhu cầu của hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ

tương lai. Phát triển bền vững lồng ghép các hoạt động kinh tế, hoạt động xã
hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giàu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng
nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ
mai sau. [17]
Trước những vấn đề của phát triển, vào nửa cuối thế kỉ 20, Liên Hợp
quốc đã đưa ra ý tưởng về phát triển bền vững. Theo quan điểm của Liên Hợp


5
Quốc thì một thế giới phát triển bền vững là thế giới không sử dụng các nguồn
tài nguyên có thể tái tạo (nước, đất đai, sinh vật) nhanh hơn khả năng khả năng
tái tạo của chúng. Một xã hội bền vững sẽ không sử dụng các nguồn tài
nguyên không thể tái tạo (khoáng sản, nhiên liệu…) nhanh hơn quá trình tìm
ra những loại thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại
nhanh hơn quá trình trái đất hấp thụ và đồng hoá chúng.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janero đã
đưa ra định nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển nhằm thoả mãn
nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai” (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997) [18]
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển bền vững, nhưng tựu
chung lại các ý kiến đều cho rằng, phát triển bền vững là phạm trù về hệ
thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân của
mọi người dân.
Như vậy, để đạt được phát triển bền vững cần phải đạt đồng thời 3
mục tiêu:
+ Phát triển có hiệu quả kinh tế;
+ Phát triển hài hoà các mặt của xã hội, trình độ sống của các tầng lớp
dân cư;
+ Cải thiện môi trường sinh thái bảo đảm phát triển lâu dài, vững chắc

cho thế hệ hôm nay và mai sau.
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có
một ý nghĩa riêng. Một mẫu hình phát triển bền vững là mỗi địa phương,
vùng, quốc gia… không nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia.
Vấn đề là áp dụng nó như thế nào ở các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.


6
1.1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững và phát triển cây ăn quả:
a, Phát triển nông nghiệp bền vững:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển nông nghiệp bền vững. Tổ
chức Lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) năm 1992 quan
niệm rằng “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cho cả hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn
hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và
công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội” .
Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO nền nông nghiệp bền vững bao gồm
việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng môi trường và bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên [18].
Như vậy trên quan điểm phát triển, sự phát triển nông nghiệp một cách
bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm
nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của nhân loại trong
tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt
năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên
đảm bảo sự cân bằng có lợi về môi trường. Nội dung của sự phát triển nông
nghiệp bền vững bao gồm các mặt sau đây: Tăng năng suất nông nghiệp một

cách bền vững và ổn định; Phân phối công bằng sản phẩm và tài nguyên nông
nghiệp Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên làm tăng sự công bằng giữa các
thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống.
b, Phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững:
Phát triển sản xuất cây ăn quả là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần vào sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và phát triển nền
nông nghiệp nước ta nói riêng. Với những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất


7
đai, nước ta có rất nhiều tiềm năng để phát triển đa dạng các loại cây ăn quả,
vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa đem lại giá trị xuất khẩu cao.
Đặc biệt hiện nay Nhà nước đang có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với việc
quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái tập trung an toàn theo hướng GAP (sản
xuất nông nghiệp tốt) và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường trong
và ngoài nước; xây dựng thương hiệu trên cơ sở đảm bảo chất lượng, khối
lượng và uy tín về bao bì, nhãn hiệu, dịch vụ giao hàng; xây dựng chiến lược
phát triển thị trường trong nước làm cơ sở cho xuất khẩu; đồng thời tăng
cường quảng bá trái cây Việt Nam và xúc tiến thương mại.
Thực tiễn quá trình đầu tư phát triển sản xuất cây ăn quả trong thời gian
vừa qua đã đạt được những thành tựu ở cả 03 mặt như: Về kinh tế: góp phần
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia đình; Về xã hội: giải quyết
việc làm cho lao động khu vực nông thôn; Về môi trường: bảo vệ và không
ngừng cải thiện môi trường sinh thái nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm cây bưởi Diễn
1.1.2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi Diễn
Bưởi là một loại quả thân thuộc với mỗi người dân Việt Nam, vừa dễ ăn,
dễ trồng, phù hợp với điều kiện địa lý của nhiều địa phương trên cả nước. có rất
nhiều thương hiệu bưởi ngon và nổi tiếng như bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi

Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Tân Triều (Đồng Nai), bưởi Năm Roi (Vĩnh Long)
và sẽ rất thiếu sót nếu như không nhắc tới loại bưởi Diễn nức tiếng đất Hà
thành. Vốn là thứ quà quý tiến vua, bưởi Diễn (Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội) từ
lâu đã được xếp vào hàng hoa trái đất Hà thành. Quả bưởi chỉ to hơn trái cam
nhưng vị ngọt không trái nào sánh bằng. Bưởi Diễn có hương thơm đặc biệt,
nhiều khi chưa thấy bưởi đã thấy hương dìu dịu phảng phất quyến rũ lòng
người. Giống bưởi Diễn trồng ở Phù Ninh được đưa về trồng đầu tiên có nguồn
gốc tại xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - TP Hà Nội, nhờ bàn tay chăm sóc khéo


8
léo của những người nông dân nơi đây bưởi Diễn mang những nét đặc trưng
riêng và khẳng định thương hiệu trên thị trường rau hoa quả.
Bưởi Diễn có màu vàng tươi đẹp mắt, mùi vị đặc trưng, ngọt mát, đậm
đà. Quả tuy nhỏ nhưng vỏ rất mỏng, múi mọng. Không chỉ đẹp mắt, cách
thưởng thức đặc biệt của bưởi Diễn khiến loại quả quê dân dã này trở nên
khác biệt. Khi bưởi được hái xuống, không nên bổ ăn ngay. Bưởi ăn ngon
nhất khi ngắt xuống 2 tuần, để xuống nước, múi căng mọng rất hấp dẫn. Bưởi
để lâu vỏ bị khô quắt lại nhưng múi bưởi bên trong vẫn vàng ươm, ngọt lịm
ngây ngất lòng người. Nếu như các loại quả khác để 2 đến 3 tháng là khô quắt
thì bưởi Diễn có thể bảo quản được trong thời gian đó. Chính vì vậy bưởi
Diễn là một trong những sự lựa chọn hợp lý để bày mâm ngũ quả ngày tết để
thờ cúng tổ tiên hay để làm quà biếu người thân. Hiện tại, cây bưởi Diễn
được trồng ở khá nhiều vùng sinh thái khác nhau như: Hưng Yên, Bắc Giang,
Phú Thọ, bưởi Diễn cũng đã có những đặc trưng riêng, thương hiệu riêng.
1.1.2.2. Đặc trưng kinh tế, kỹ thuật của cây bưởi Diễn:
a, Đặc điểm kinh tế của cây bưởi.
Bưởi là những thức ăn quý được thuần dưỡng từ lâu đời. Trong bưởi có
nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con người: giàu khoáng chất, vitamin,
nhất là vitamin C giúp chống lại bệnh tật, tăng cường sức đề kháng. Trong các

loại bưởi ngoài vitamin, chất khoáng còn chứa lượng lớn chất xơ giúp cặn bã
của quá trình tiêu hoá dễ dàng hơn. Ngoài ra, nó làm cho hàm lượng đường
trong máu tăng ở mức độ vừa phải và được duy trì ở mức cần thiết, nhờ đó mà
cơ thể không thừa đường, không chuyển mỡ dự trữ ở các mô gây béo phì. Các
loại vitamin A, E và C là các chất chống ôxi hóa và có nhiều trong quả bưởi,
rất tốt cho sức khỏe của con người [12].
Thực tế cho thấy thu nhập từ cây bưởi gấp 2 - 4 lần cây lúa. Trung
bình thu nhập 100 - 150 triệu đồng/ha. Mặt khác, cùng với quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì việc lựa chọn trồng cây ăn quả nói chung,


9
cây bưởi nói riêng là giải pháp đúng đắn để phá thế độc canh, đem lại hiệu
quả kinh tế cho nông dân.
Việc tổ chức sản xuất cây bưởi nếu hình thành được các vùng chuyên
canh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao và đòi hỏi phải có các chính sách kinh tế
linh hoạt để kích thích người sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
bưởi, cung cấp nhiều chủng loại bưởi cho thị trường và hạn chế được tính thời
vụ trong sản xuất.
b, Đặc điểm kỹ thuật:
Bưởi Diễn là loài cây sinh trưởng trải qua 2 thời kỳ: thời kì kiến thiết
cơ bản và thời kì kinh doanh. Giai đoạn kiến thiết cơ bản thường dài 3 - 4
năm, chỉ có chi phí mà chưa có thu hoạch. Ở giai đoạn này, nếu được đầu tư
chăm sóc đúng mức chẳng những rút ngắn được giai đoạn kiến thiết cơ bản
mà còn cho năng suất cao và kéo dài được giai đoạn kinh doanh. Giai đoạn
kinh doanh dài, ngắn với năng suất và sản lượng tăng dần theo tuổi cây và
mật độ trồng đến đỉnh cao rồi lại giảm dần.
- Thời vụ trồng: có thể trồng quanh năm, tốt nhất trồng vào vụ xuân
(tháng 2- vụ thu (tháng 8-10).
- Đất trồng bưởi Diễn có tầng dầy từ 1m trở lên, kết cấu xốp để giữ

màu, giữ mùn, các chất dinh dưỡng và thoát nước tốt. Độ PH thích hợp từ 5,56,5. Không nên trồng nơi đất trống nhiều gió sẽ bị ảnh hưởng làm quả dễ bị
rơi rụng, đối với các trang trại riêng lẻ ngoài cánh đồng trống nên trồng xen
các loại cây chắn gió.
- Mật độ và khoảng cách: Nên trồng mật độ là (4x5) mét 1 cây ( cây
cách cây 4 mét, hàng cách hàng 5 mét).
- Đào hố: Đất phù sa hố đào (60 cm x 60cm x 60cm) nếu nền đất thấp
trũng khó thoát nước có thể đắp ụ hoặc lên luống cao.
Mỗi hố bón lót từ 15-20kg phân bón hữu cơ, 1-2kg Supe lân, 0,5kg
Kali Sunphát và 1kg vôi bột. Các loại phân này trộn đều với đất lấp cao hơn


10
miệng hố 10-15cm (việc đào hố, bón lót phải được tiến hành trước khi trồng
từ 1 - 2 tháng).
Cách trồng: Đặt cây giống giữa hố, tháo bỏ nilon và dây buộc, lấp đất
kín gốc cao hơn cổ rễ 2-3cm. Dùng cọc cắm chéo xa gốc bưởi và buộc dây
định vị đề phòng gió lay lỏng gốc. Dùng cỏ khô, rơm rạ phủ gốc giữ ẩm cho
cây. Tưới liên tục buổi sáng hoặc chiều tối (tuần mới trồng đầu tiên).[2]
* Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây bưởi
Cây bưởi (C. grandis L.) là loại cây ăn quả có tính thích ứng rộng, phân
bố rộng rãi, thích nghi với khí hậu nóng ẩm ở vùng nhiệt đới.
Ngoài ảnh ảnh hưởng tới năng suất, điều kiện khí hậu còn ảnh hưởng
rất lớn tới sinh trưởng, độ lớn của quả, mã quả và chất lượng bên trong quả.
- Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ bình quân năm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây
bưởi là 12 - 390C. Nhiệt độ thấp nhất gây chết là - 8 đến - 110C, bưởi có thể
chống chịu được khi nhiệt độ lên đến 480C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh
trưởng của bưởi là 23 - 290C. Những vùng có nhiệt độ bình quân năm trên
200C và tổng tích ôn từ 2.500 - 3.5000C đều có thể trồng được bưởi.
- Yêu cầu về nước và chế độ ẩm

Lượng mưa trung bình năm thích hợp cho trồng bưởi là 1.250 - 1.850
mm. Bưởi yêu cầu lượng mưa phân bố đều trong năm hơn lượng mưa lớn
nhưng tập trung vào một số ít tháng. Bưởi cần nhiều nước ở thời kỳ bật mầm,
phân hoá mầm hoa, ra hoa và quả phát triển. Bưởi không chịu được úng, ẩm
độ đất thích hợp là 70 - 80%.
- Yêu cầu về đất đai
Vùng trồng bưởi phải đất phải có tầng canh tác dày ít nhất 0,6 - 1m;
thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp, thông thoáng và thoát
nước tốt. Đất phải giầu mùn, hàm lượng các chất dinh dưỡng phải đạt mức
trung bình trở lên (hàm lượng mùn từ 2 - 3%; N tổng số: 0,1 - 0,15%; P2O5


11
dễ tiêu từ 5 - 7mg/100g; K2O dễ tiêu từ 7 - 10mg/100g; Ca, Mg: 3 4mg/100g). pH KCl đất thích hợp nhất cho cây trồng bưởi là từ 5,5 - 6,0 song
cũng có thể trồng được bưởi khi pH KCl từ 4,0 - 8,5 nhưng phải có biện pháp
cải tạo đất.
- Yêu cầu về ánh sáng
Cường độ ánh sáng thích hợp cho trồng bưởi là 10.000 - 15.000 Lux
(tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều). Cần bố trí mật độ
trồng dày hợp lý có được ánh sáng tán xạ, tránh được giám quả.
- Gió
Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt tới việc lưu thông không khí,
điều hoà độ ẩm, giảm hại sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió
lớn ảnh hưởng đến khả năng đồng hoá của cây đặc biệt những vùng hay bị gió
bão sẽ làm cây gãy cành rụng quả ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất.
- Yêu cầu về các yếu tố khác
Vùng trồng bưởi thích hợp cần tránh những vùng có độ dốc lớn (trên
150), đất nhiễm phèn, mặn, những vùng có sương muối, gió bão… gây hại.
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc đẩy mạnh phát triển cây bưởi Diễn
Bưởi Diễn là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, được người tiêu dùng

ưu chuộng. Vì vậy, việc phát triển sản xuất bưởi Diễn sẽ đưa giá trị của ngành
nông nghiệp tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại quả chất lượng
cao của người tiêu dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế trong nông nghiệp là
tỷ trọng các nông sản có giá trị cao, tỷ trọng hàng hoá lớn tăng lên.
Việc chuyển dịch một số diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng
thấp sang trồng cây ăn quả như bưởi Diễn sẽ tạo ra những vùng chuyên môn
sản xuất hàng hoá, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân nông thôn, tăng
thu nhập cho người nông dân. Từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá (kinh tế thị
trường) phát triển ở khu vực nông thôn.


12
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây bưởi Diễn nói riêng góp
phần làm cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm
cho một phần lao động nông nghiệp dôi dư ở khu vực nông thôn trở thành công
nhân, thực hiện chủ trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm công
nghiệp của Đảng và Nhà nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất
lượng, quanh năm cho nhân dân.
Phát triển sản xuất bưởi Diễn còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường
sinh thái thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham
quan mô hình, du lịch miệt vườn, …
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và bưởi Diễn nói riêng đã
góp phần tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông
thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các
cơ sở kinh tế và dân sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu
vực sản xuất hàng hoá như đường giao thông, điện, thông tin... Qua đó làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển cây ăn quả nói chung, bưởi Diễn nói riêng không những góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà nó còn góp phần
vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan tạo nên những vùng sinh thái

bền vững. Với những ý nghĩa to lớn nêu trên, cùng với việc áp dụng những
thành tựu khoa học trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây bưởi Diễn nói
riêng đã góp phần tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, đem lại lượng ngoại tệ lớn cho đất nước.
1.1.3. Lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây bưởi Diễn
1.1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên như: đất đai, nguồn nước, thời tiết, khí hậu có ảnh
hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Mỗi giống cây
trồng sẽ có những đặc điểm sinh trưởng riêng thích nghi với những điều kiện
tự nhiên cụ thể. Tuy nhiên thực tế, khi giống cây trồng gốc được đem về trồng


13
tại nhiều địa phương khác nhau thì không phải địa phương nào cũng có đầy
đủ những điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp với giống cây trồng. Để phát
triển giống cây nào đó tại địa phương, người nông dân cần phát huy hơn nữa
những điều kiện tự nhiên sẵn có để tạo ra những ưu thế vượt trội cho sản
phẩm cũng như khắc phục những yếu tố tự nhiên bất lợi có ảnh hưởng xấu để
giảm thiểu những thiệt hại giúp cây trồng thích nghi dần với điều kiện tự
nhiên tại địa phương và sinh trưởng phát triển tốt.
1.1.3.2. Nhân tố khoa học kỹ thuật
Mỗi loại cây ăn quả đều có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng nên
cần có những biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc riêng để cây có điều kiện
sinh trưởng, phát triển tốt và đạt năng suất, chất lượng cao nhất. Kỹ thuật
trồng và chăm sóc là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của cây ăn
quả, mỗi giai đoạn phát triển cần có những kỹ thuật chăm sóc riêng. Chính vì
vậy, người nông dân cần đặc biệt chú trọng đến các kỹ thuật chăm sóc phù
hợp để phát huy những tiềm năng về đất đai và tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn, có chất lượng tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, việc đầu tư,
trang bị thêm những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất cũng

sẽ góp phần nâng cao năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu
các rủi ro trong quá trình sản xuất.
1.1.3.3. Nhân tố kinh tế - Xã hội
- Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, nguyên liệu đầu vào… được sử dụng vào sản xuất, góp
phần duy trì quá trình sản xuất. Vốn rất cần thiết trong quá trình trồng và
chăm sóc cây ăn quả cho đến khi thu hoạch. Người nông dân cần vốn để mua
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuê nhân công, cũng như mua sắm
máy móc, kỹ thuật hiện đại,… để phục vụ quá trình trồng và chăm sóc cây ăn
quả. Nguồn vốn cần phải được người nông dân sử dụng hợp lý và đáp ứng
đầy đủ để cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng cao.


14
- Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do con người quyết định. Lực lượng lao
động có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất sẽ
có vai trò quyết định nâng cao năng suất lao động. Do đó, chất lượng sức lao
động quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Thực tế, trong quá trình
trồng và chăm sóc cây ăn quả, người nông dân có những kiến thức sâu, rộng
về đặc tính sinh học của cây trồng, cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệm
sản xuất sẽ tìm ra được những biện pháp gieo trồng và chăm sóc vừa tiết kiệm
chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
- Thị trường: Thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện sự kết hợp chặt chẽ
giữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường tiêu thụ chấp nhận sản phẩm
thì quy mô sản xuất sẽ được duy trì phát triển và mở rộng, ngược lại thì ngành
sản xuất đó sẽ dẫn đến phá sản.
- Những chủ trương, chính sách của Nhà nước sẽ tác động đồng thời
đến cả quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ bưởi Diễn. Về phía người nông
dân trồng bưởi Diễn, những chính sách của nhà nước hỗ trợ các yếu tố đầu

vào như giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chương trình tín
dụng ưu đãi, giảm thuế đất,… sẽ góp phần giảm thiểu chi phí sản xuất cho
người nông dân. Các lớp tập huấn, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, chia sẽ kỹ
thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả giúp bà con nông dân có những định
hướng phát triển đúng đắn cũng như khắc phục những khó khăn trong quá
trình sản xuất. Những chính sách, biện pháp của nhà nước nhằm thúc đẩy và
gắn kết quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: mô hình liên kết bốn nhà
“Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà nông”, hay những hội
trợ, sàn giao dịch nông sản tạo nơi giao lưu gặp gỡ trực tiếp giữa người sản
xuất và người tiêu dùng, loại bỏ các trung gian thương mại góp phần đem lại
lợi ích cho các người sản xuất và người tiêu dùng.


15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi ở một số nước trên thế giới.
Cây ăn quả có múi là loài cây có mặt ở hầu hết các châu lục trên thế
giới. Hiện nay trong số các loài cây ăn quả có múi thì bưởi là loại quả được
khá nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, nhưng nhìn chung trên thế giới thì diện
tích bưởi được trồng ít hơn so với các loài cây có múi khác, tính đến năm
2016 diện tích bưởi chỉ chiếm 7,49% so với tổng diện tích cây có múi, tỉ lệ
này có tăng so với những năm trước nhưng còn thấp và tăng chậm.
Theo bảng 1.1 ta có thể thấy được sản lượng và diện tích bưởi ở giai
đoạn 2014 -2016 tăng đều qua các năm, hàng năm trên thế giới có hơn 7 triệu
tấn bưởi được sản xuất ra. Trên thế giới tính đến cuối năm 2016 thì diện tích
bưởi đạt 725.589,84 ha, năng suất đạt 11,65 tấn/ha, sản lượng đạt 8.453.446,3
tấn. So với năm 2014 thì năm 2016 diện tích tăng 73.716,01 ha và sản lượng
tăng 1.303.841,3 tấn, điều này có thấy loại cây ăn quả này đang ngày càng
phát triển và được người tiêu dùng ưa chuộng.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới qua các năm 2014-2016

Năng suất

Sản lượng

(Tạ/ha)

(Tấn)

682.367,89

115,86

7.906.137,6

2015

691.265,48

116,93

8.083.621,9

2016

725.589,84

116,50

8.453.446,3


Năm

Diện tích (Ha)

2014

(Nguồn: FAOSTAT, 2014 - 2016)
Trên thế giới thì bưởi được trồng ở khắp nơi, nhưng tập trung lớn ở
Châu Á nơi có khí hậu nhiệt đới ẩm thích hợp cho loài cây ăn quả này phát
triển. Theo FAO, năm 2016 sản lượng bưởi của Châu Á là 5.504.843,18 tấn
chiếm 65,5% tổng sản lượng bưởi của cả thế giới, tiếp đến là Châu Mỹ với
sản lượng là 2.110.194,18 tấn chiếm 25%. Một số quốc gia trồng bưởi chủ
yếu trên thế giới ở Châu Á là Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ… ở


16
Châu Mỹ là: Mỹ, Mexico, Brazin,… Năm 2016 Trung Quốc là nước đứng đầu
về sản xuất bưởi với sản lượng là 3.802.324 tấn, đứng thứ 2 là Mỹ với sản
lượng là 1.074.108 tấn, tiếp theo là Việt Nam (439.602,18 tấn ) và Mexico
(425.433 tấn).
1.2.2. Tình hình sản xuất và thị trường bưởi tại Việt Nam
Việt Nam có khoảng 25.000 ha trồng bưởi, trong đó có 15.000 ha đang
cho quả với sản lượng ước 145.000 tấn. Mức tiêu thụ bưởi ở Việt Nam tăng
lên rõ rệt khi các phương tiện thông tin đại chúng đồng loạt đăng tải thương
hiệu bưởi Năm Roi (Vĩnh Long), bưởi Tân Triều (Đồng Nai), bưởi Phúc
Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn (Hà Nội), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ)...
Trong những năm gần đây, bưởi Việt Nam là trái cây được Châu Âu
đặt hàng nhiều nhất nhưng không thể thực hiện được các hợp đồng vì nguồn
cung không đều đặn, quy chuẩn theo hợp đồng. Thị trường Hồng Kông, Đức
có nhu cầu cao về bưởi dạng hình cầu, vỏ láng, ruột hồng, ngọt thanh. Thị

trường Trung Quốc có nhu cầu cao về bưởi Năm Roi, ngay cả với loại hàng
chất lượng thấp, thậm chí một số siêu thị Châu Âu vẫn chấp nhận cả bưởi có
hạt miễn sao đồng đều về chất lượng và kích cỡ.
Bảng 1.2: Sản lượng bưởi và cam của Việt Nam từ năm 2014-2016
Đơn vị tính: Tấn
Sản lượng

Bưởi

Cam

2014

424.288,5

531.334,2

2015

437.436,2

520.845,9

2016

439.602,1

531.957,6
(Nguồn: FAOSTAT, 2014-2016)


Nhìn vào bảng 1.2 thì ta có thể thấy sản lượng bưởi của nước ta đang
ngày càng tăng, theo FAO tính đến năm 2016 sản lượng là 439.602,1 tấn tăng
15.313,6 tấn so với năm 2014. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 20142016 của bưởi Việt Nam về sản lượng là 1,8%, diện tích là 3,52%, năng suất


×