Tải bản đầy đủ (.doc) (263 trang)

Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng anh và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 263 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------o0o-------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------o0o-------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Ngành, chuyên ngành : Ngôn ngữ học, so sánh đối
chiếu Mã số

: 922 20 24

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ QUANG NĂNG



Hà Nội, 2019


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTCK: thị trường chứng
khoán ADYN: ẩn dụ ý niệm
CP: cổ
phiếu CS:
chỉ số
v.d. ví dụ


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC
HÀNH TRÌNH ......................................................................................................26
Hình 1.2. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm (Lakoff&Johnson,1980) ...................................27
Hình 1.3. Các nhóm ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh
và tiếng Việt ..........................................................................................................40
Hình 2.1. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG
VẬT ....................................................................................................................... 52
Hình 2.2. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC
VẬT ....................................................................................................................... 59
Hình 2.3. Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA
..63
Hình 2.4. Các ẩn dụ bậc dưới của ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và
tiếng

Việt…………………………………………………………………………..82
Hình 3.1: Lược đồ “đường đi” .............................................................................91
Hình 3.2: Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ
THAO trong bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và tiếng Việt ..........105
Hình 4.1. Ánh xạ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CƠ THỂ
NGƯỜI ................................................................................................................ 120
Hình 4.2. Sơ đồ các nhóm ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
có miền nguồn là KHÔNG GIAN trong bản tin TTCK ..................................130


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ BIỂN.................................................................................................44
Bảng 2.2. Các tương đồng ánh xạ của ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ THỜI TIẾT.....................................................................................69
Bảng 2.3. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG..........................................................76
Bảng 2.4. Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ CỖ MÁY..........................................................................................82
Bảng 3.1: Ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH trong bản tin TTCK....................................................................92
Bảng 3.2: Các tương đồng ánh xạ ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN LÀ SÂN KHẤU.....................................................................................99
Bảng 3.3: Các tương đồng ánh xạ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ
CHIẾN TRƯỜNG...............................................................................................111


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT

TẮT DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG


PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................. 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu khảo sát ....................................... 3
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
3.2. Ngữ liệu khảo sát ......................................................................................................... 4
4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu .............................................. 5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .......................................................... 6
6.1. Về mặt lí luận .................................................................................................... 6
6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 6
7. Cấu trúc của luận án .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................8
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế . 8
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................................8
1.1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 18
1.2. Cơ sở lý thuyết về ẩn dụ ý niệm ..............................................................................20
1.2.1. Định nghĩa về ẩn dụ ý niệm ...............................................................................20
1.2.2. Thuyết ẩn dụ ý niệm (Conceptual Metaphor Theory) .......................................20
1.2.3. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đến ẩn dụ ý niệm ................................. 23
1.2.4. Ẩn dụ ý niệm và văn hoá .....................................................................................31
1.2.5. Một số đặc trưng văn hoá của các nước nói tiếng Anh và của Việt Nam ........37
1.3. Khung cơ sở lý thuyết ...............................................................................................37


1.4.Tiểu kết ............................................................................................................ 42
CHƯƠNG 2. ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ
MIỀN NGUỒN LÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH


VÀ TIẾNG VIỆT .................................................................................................. 43
2.1.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng

Anh và tiếng Việt ........................................................................................................................43
2.1.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Anh
44
2.1.2. ụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin tiếng Việt ......48
2.1.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ BIỂN trong bản tin
tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................................................................50
2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản
tin tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................51
2.2.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng
Anh

52

2.2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong bản tin tiếng
Việt

55

2.2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ ĐỘNG VẬT trong

bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................56
2.3.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin

tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................................58
2.3.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng
Anh

59

2.3.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT trong bản tin tiếng
Việt

61
2.3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỰC VẬT
trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................... 62

2.4.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng

Anh và tiếng Việt ........................................................................................................................62
2.4.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Anh.64
2.4.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin tiếng Việt.66
2.4.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ LỬA trong bản tin
tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................................................................66


2.5.


Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin

tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................................67
2.5.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng
Anh

69

2.5.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT trong bản tin tiếng
Việt

72
2.5.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỜI TIẾT
trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................... 74

2.6.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ......................................................................................76
2.6.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
trong bản tin tiếng Anh ...........................................................................................................77
2.6.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG trong bản tin tiếng Việt ....................................................................................78
2.6.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................................80
2.7.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng


Anh và tiếng Việt ........................................................................................................................81
2.7.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin tiếng
Anh

83
2.7.2 Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong bản tin
tiếng Việt ........................................................................................................................86
2.7.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CỖ MÁY trong
bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................88

2.8. Tiểu kết ........................................................................................................... 89
CHƯƠNG 3: ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ
MIỀN NGUỒN LÀ HOẠT ĐỘNG TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH VÀ
TIẾNG VIỆT ........................................................................................................ 91
3.1

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong

bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................................91


3.1.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong
bản tin tiếng Anh ....................................................................................................................92
3.1.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH trong
bản tin tiếng Việt .....................................................................................................................96
3.1.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CUỘC HÀNH
TRÌNH trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .......................................................................98
3.2.


Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin

tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................................99
3.2.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng
Anh

100

3.2.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU trong bản tin tiếng
Việt

102
3.2.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ SÂN KHẤU
trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .........................................................................103

3.3.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin

tiếng Anh và tiếng Việt .............................................................................................................104
3.3.1. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tiếng
Anh

105

3.3.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong bản tin tiếng
Việt

108


3.3.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ THỂ THAO trong
bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .............................................................................................108
3.4.

Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong

bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................110
3.4.1 Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong
bản tin tiếng Anh .........................................................................................................112
3.4.2. Ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG trong bản
tin tiếng Việt ..........................................................................................................................114
3.4.3. Đối chiếu ẩn dụ ý niệm THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CHIẾN TRƯỜNG
trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...................................................................................117


3.5. Tiểu kết ......................................................................................................... 118
CHƯƠNG 4: ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CÓ
MIỀN NGUỒN LÀ CƠ THỂ NGƯỜI VÀ KHÔNG GIAN TRONG BẢN TIN
TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................................................ 120
4.1 Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có miền nguồn là CƠ THỂ NGƯỜI
trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ..........................................................................120
4.1.1 Ẩn dụ ý niệm TÌNH TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ TÌNH
TRẠNG SỨC KHOẺ SINH LÝ trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt .....................121
4.1.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ TÌNH
TRẠNG SỨC KHOẺ TÂM LÝ trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ......................127
4.2.

Ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có miền nguồn là KHÔNG GIAN trong

bản tin tiếng Anh và tiếng Việt ...............................................................................................129

4.2.1. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là hướng LÊN-XUỐNG trong bản tin tiếng Anh và
tiếng Việt 130
4.2.2. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là vị trí CAO-THẤP trong bản tin tiếng Anh và tiếng
Việt

135

4.2.3. Ẩn dụ ý niệm có miền nguồn là hướng RA-VÀO trong bản tin tiếng Anh và tiếng
Việt

139

4.3. Tiểu kết ......................................................................................................... 142
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 148


PHỤ LỤC


1. Tính cấp thiết của đề
tài

PHẦN MỞ ĐẦU

1


Ngôn ngữ học tri nhận bắt đầu hình thành từ những công trình nghiên cứu
trong thập kỷ 80 của thế kỷ 20 của các nhà ngôn ngữ học quan tâm tới mối quan hệ

giữa ngôn ngữ và tư duy với các học giả tiêu biểu như Charles Fillmore, George
Lakoff, Mark Johnson, Ronald Langacker, Leonard Talmy, Zoltan Kövecses, Gilles
Fauconnier, Gerard Steen…Với kiệt tác “Metaphor we live by” viết năm 1980,
Lakoff & Johnson đã phát triển Lý thuyết ẩn dụ ý niệm và trên cơ sở đó các nhà
ngôn ngữ học tri nhận phát triển và ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như nghiên
cứu văn học, nghiên cứu pháp luật, ngôn ngữ học, triết học, kinh tế…Trong lĩnh
vực kinh tế, các nhà kinh tế học và ngôn ngữ học cũng đã tiếp tục chứng minh tầm
quan trọng của ẩn dụ nói chung và ẩn dụ ý niệm nói riêng đối với việc hiểu và
truyền tải các lý thuyết và hiện tượng kinh tế trừu tượng (Henderson [84], [85],
[86], [87], [88], [89]; Mc.Closkey [116], [117], [118]; Charteris-Black [42];
Oberlechner và các cộng sự [125]; Chung [51], [52], [53]…). Từ khi ngôn ngữ
học tri nhận được đưa vào Việt Nam các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm và đã
có khá nhiều công trình về ngôn ngữ học tri nhận với các tên tuổi như Lý Toàn
Thắng [25], [26], [27], [28], Trần Văn Cơ [2], Phan Thế Hưng [11]... Ẩn dụ ý niệm
trong các lĩnh vực khác nhau vẫn có sức hấp rất dẫn lớn, về thi ca có Nguyễn Thị
Bích Hạnh [6], Phạm Thị Hương Quỳnh [23]; về thành ngữ tục ngữ có Vi Trường
Phúc [21], Trần Bá Tiến [33], về diễn ngôn chính trị có Nguyễn Tiến Dũng [4]
về lĩnh vực kinh tế có Hà Thanh Hải [5], Phạm Thị Thanh Thuỳ [28]…Tuy nhiên,
theo khảo sát của chúng tôi có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về ẩn dụ
ý niệm trong diễn ngôn thị trường chứng khoán trong khi ngôn ngữ sử dụng để
tường thuật, phân tích, bình luận thị trường chứng khoán lại vô cùng sinh động
và phong phú, chứa đựng rất nhiều biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng
khoán.
Như vậy khảo sát cho thấy lĩnh vực nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm vẫn còn
nhiều khoảng trống. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên
sâu ẩn dụ ý niệm về “thị trường chứng khoán” trên ngữ liệu bản tin thị trường
chứng khoán theo ngày của tất cả các phiên giao dịch trong một năm, mà các
nghiên cứu trên thế giới đa số chỉ xử lý ngữ liệu bản tin tài chính nói chung.
Hơn nữa ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về ẩn dụ ý niệm về
“thị trường chứng khoán” và đối chiếu ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán

trong tiếng Anh và tiếng Việt. Vì vậy đây là khoảng trống lý luận cần thiết được
lấp đầy. Nghiên

2


cứu so sánh đối chiếu của chúng tôi về ADYN trong ngôn ngữ của TTCK trên ngữ
liệu bản tin thị trường chứng khoán theo ngày sẽ là mảnh ghép tiếp theo vào bức
tranh nghiên cứu chung đó.
Về mặt thực tiễn, Việt Nam là nước đang phát triển khá nhanh về kinh tế,
nền tài chính tuy còn non trẻ nhưng đã sôi động với sự ra đời của thị trường chứng
khoán Việt Nam từ năm 2000. Tuy nhiên, ở Việt Nam TTCK hoạt động chuyên
nghiệp chỉ mới 10 năm nay nên có nhiều khái niệm trừu tượng còn khó hiểu với
nhiều người, và không phải ai cũng hiểu được các thuật ngữ cũng như nghĩa ngầm
ẩn của các biểu thức ADYN trong các diễn ngôn về TTCK. Vì vậy việc nghiên cứu
các biểu thức ẩn dụ ý niệm là cần thiết vì nó sẽ giúp hiểu biết đầy đủ và toàn diện
về lĩnh vực thị trường chứng khoán thông qua các ẩn dụ ý niệm.
Ngoài ra, thực tế cũng cho thấy khả năng ngôn ngữ TTCK trong tiếng Việt
chịu ảnh hưởng của tiếng Anh vì TTCK Việt Nam ra đời rất lâu sau TTCK thế giới
trên cơ sở kế thừa. Trên thế giới, TTCK đã hoạt động hàng trăm năm với sự ra đời
và phát triển mạnh mẽ đầu tiên với TTCK Anh và TTCK Mỹ từ thế kỷ 18 nên
tương ứng với nó là sự phát triển lâu đời của ngôn ngữ thị trường chứng khoán
trong tiếng Anh. Do đó khi TTCK Việt Nam ra đời tất yếu có sự tiếp thu các biểu
thức ngôn ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt dẫn đến nhiều tương đồng không chỉ
trong ngôn ngữ mà còn cả trong tư duy về TTCK ở hai ngôn ngữ. Mặt khác, cơ chế
tri nhận ngoài tính phổ quát vẫn mang đặc điểm văn hoá cụ thể và các yếu tố văn
hoá có thể gây ra các dị biệt trong việc sử dụng các biểu thức ẩn dụ ý niệm và gây
khó dễ cho người sử dụng ngôn ngữ. Do đó việc đối chiếu ngôn ngữ Anh và ngôn
ngữ Việt sẽ giúp tìm ra sự tương đồng và dị biệt của các biểu thức ẩn dụ ý niệm ở
hai ngôn ngữ, từ đó rõ hơn về mối liên hệ giữa văn hoá, tư duy, và ngôn ngữ giúp

cho độc giả và người sử dụng ngôn ngữ tự tin hơn, đồng thời cũng giúp ích cho việc
nghiên cứu liên văn hoá cũng như ứng dụng giảng dạy và dịch thuật ngôn ngữ thị
trường chứng khoán.
Chính vì những lý do nêu trên trên chúng tôi chọn đề tài “Ẩn dụ ý niệm về
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN trong tiếng Anh và tiếng Việt” cho công trình luận
án của mình nhằm làm sáng tỏ những khoảng trống về lý luận và thực tiễn đó.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên
cứu
2.1. Mục đích nghiên
cứu
Luận án đề ra các mục đích nghiên cứu sau:
Trên cơ sở thống kê, miêu tả và phân tích các biểu thức ẩn dụ ý niệm trong
3


ngữ liệu bản tin thị trường chứng khoán tiếng Anh và tiếng Việt, luận án sẽ chỉ ra
những tương đồng và dị biệt của các biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng
khoán trong hai ngôn ngữ, từ đó tìm ra sự tương đồng và dị biệt về cơ sở tri nhận
của chúng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên
cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án cần tập trung giải quyết tốt
các nhiệm vụ sau:
a. Hệ thống hóa các quan điểm lí luận về ẩn dụ nhìn từ lý thuyết ngôn ngữ học
tri nhận trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lí luận cho việc nghiên
cứu.
b. Xác lập các biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán có
trong ngữ liệu bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó rút ra các loại ẩn dụ ý niệm
về thị trường chứng khoán trong tiếng Anh và tiếng Việt.
d. Miêu tả, phân tích, đối chiếu các biểu thức ẩn dụ ý niệm về TTCK có trong

bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt trên cả ba bình diện: định lượng; ngữ nghĩa
và tri nhận; giao tiếp.
g. Giải thích các đặc điểm tương đồng và dị biệt dựa trên phương diện văn hoá
dân tộc, phần nào làm rõ mối liên hệ giữa văn hoá, tư duy và ngôn ngữ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ngữ liệu khảo
sát
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các biểu thức ẩn dụ ý niệm về thị
trường chứng khoán trong hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
Ngữ liệu nghiên cứu giới hạn trong phạm vi văn bản là các bản tin điện tử
hàng ngày về thị trường chứng khoán Mỹ và thị trường chứng khoán Việt Nam; và
trong khoảng thời gian phát hành giới hạn từ 1/1/2017-30/12/2017. Chúng tôi chỉ
khảo sát 762 bản tin tiếng Anh và 219 bản tin tiếng Việt, dựa trên ngữ liệu này với
miền đích xác định trước là THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN chúng tôi tìm được 16
miền nguồn.
Luận án chỉ miêu tả, phân tích, đối chiếu các ẩn dụ ý niệm rút ra từ các biểu
thức ẩn dụ có trong ngữ liệu, trong đó làm rõ cơ chế ánh xạ của từng loại ẩn dụ ý
niệm và cách thức tri nhận, phân tích nghĩa ẩn dụ của các đơn vị từ vựng và bàn
luận chức năng giao tiếp của các ẩn dụ đó.

4


Các tiêu chí đối chiếu hai chiều là ba bình diện của ẩn dụ ý niệm (ngữ nghĩa,
tri nhận, giao tiếp); ngoài ra còn có tiêu chí so sánh định lượng nhằm tìm ra tính nổi
trội của từng loại ADYN.
Vì các biểu thức ngôn ngữ trong tiếng Anh chúng tôi đưa ra minh hoạ được
rút ra nguyên gốc từ bản tin tiếng Anh không có phần dịch sang tiếng Việt nên
những phần dịch được chú trong ngoặc vuông trong các chương 2,3,4 là của tác giả

dịch ra dựa trên ngữ cảnh của toàn văn bản.
3.2. Ngữ liệu khảo
sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 762 bản tin tiếng Anh về TTCK Mỹ
trong chuyên mục “Stock Market Today” (); và 219 bản
tin tiếng Việt về TTCK Việt Nam trong chuyên mục “Nhịp đập thị trường”
(). Đây là hai tờ báo điện tử dành cho các nhà đầu tư tài
chính. Các bản tin được công bố từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 29/12/2017.
Các bản tin được nghiên cứu là bản tin tổng hợp sau mỗi phiên giao dịch
hàng ngày của tất cả các ngày mà TTCK Mỹ và TTCK Việt Nam hoạt động trong
suốt năm 2017. Trong năm 2017 thị trường chứng khoán Việt Nam có 219 ngày
giao dịch, tương đương có 219 bản tin. Tổng số từ của các bản tin tiếng Việt là
267.429 lượt từ. Thị trường chứng khoán Mỹ có 254 ngày giao dịch, tương ứng với
762 bản tin (mỗi ngày 3 bản tin ngắn). Tổng số từ của các bản tin tiếng Anh là
355.842 lượt từ.
Sở dĩ có sự chênh lệch về số lượng bản tin là do cách thức đưa tin của hai
trang web khác nhau. Báo điện tử của Mỹ cho ra trung bình 8 bản tin trong một
ngày, tường thuật diễn biến của từng khoảng thời gian trong phiên giao dịch (mở
cửa, đầu phiên sáng, giữa phiên sáng, trưa, đầu giờ chiều, cuối phiên, đóng cửa),
với dung lượng trung bình khoảng 500 lượt từ/bản tin. Báo điện tử của Việt Nam
cho ra một bản tin cuối ngày tường thuật tình hình cả phiên giao dịch trong ngày
cùng với các mốc thời gian trong phiên như vậy, với dung lượng trung bình
khoảng 1.500 từ/bản tin. Do tần suất đưa tin và dung lượng bài viết khác nhau như
vậy nên chúng tôi không thể tìm được kiểu bản tin tương đương nhau cả về nội
dung và dung lượng ở hai ngôn ngữ trên bất kỳ báo điện tử hay trang web tài
chính nào mà thoả mãn được mục tiêu nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi chọn phương
án là lấy 3 bản tin tiếng Anh trong một ngày sao cho tổng số từ của 3 bản tin
gần tương đương với tổng số từ của 1 bản tin tiếng Việt; đồng thời nội dung của
mỗi bản tin tường thuật một khoảng thời gian chính là sáng, trưa, chiều nhằm
đảm bảo nội dung của cả 3

5


bản tin có đủ diễn biến chính trong cả một ngày giao dịch để tương ứng với nội
dung của 1 bản tin tiếng Việt. Các bản tin được mã hoá theo ngày tháng công bố.
4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên
cứu
Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
Phương pháp nghiên cứu định lượng cho phép luận án thiết lập sự so sánh trực tiếp
các kết quả tìm thấy giữa hai ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Phương pháp phân
tích định tính được dùng để nghiên cứu sâu hơn các ánh xạ ẩn dụ có mặt trong hai
khối ngữ liệu và cách sử dụng các biểu thức ẩn dụ, và làm sáng tỏ cách thức tri
nhận về TTCK, từ đó phát hiện ra các nét tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ
Anh và Việt.
Cácphươngpháp nghiêncứucụthểđượcsửdụngtrongluậnánlà:
a. Phương pháp miêu tả (của ngôn ngữ học tri nhận): dùng để miêu tả các mô hình
ẩn dụ ý niệm về TTCK trong bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt.
b. Phương pháp đối chiếu: Phương pháp đối chiếu hai chiều (cả tiếng Anh và tiếng
Việt đều được coi là ngữ nguồn và ngữ đích) được chọn sử dụng để nghiên cứu vì
phương pháp này có giá trị to lớn cho việc nghiên cứu phân tích hai ngôn ngữ với
nhau; dùng để so sánh và đối chiếu các biểu thức ẩn dụ ý niệm về TTCK có trong
bản tin TTCK tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó tìm ra các điểm tương đồng và dị biệt
trong hai ngôn ngữ về cả 3 phương diện là ngữ nghĩa, tri nhận, giao tiếp.
c. Phương pháp phân tích ẩn dụ ý niệm: dùng để phân tích các miền ý niệm và cấu
tạo nghĩa qua ẩn dụ; sau đó nhận xét về mục đích sử dụng chúng trong các bản tin thị
trường chứng khoán thu thập được.
Việc khảo sát ngữ liệu và nhận diện các biểu thức ẩn dụ ý niệm được thực hiện theo
Quy trình nhận dạng ẩn dụ ý niệm (Metaphor Identification Procedure) của nhóm
Pragglejaz [131:3].
Các từ điển sau được dùng để giúp xác định nghĩa của

từ.
-Online etymology dictionary (từ điển từ nguyên tiếng
Anh)
-Oxford
English
Dictionary
-Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý
d.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Phương pháp nghiên cứu liên ngành văn
hoá-ngôn ngữ được áp dụng vì chúng tôi sử dụng các đặc trưng văn hoá, và các yếu tố
bối cảnh văn hoá xã hội để giải thích các tương đồng và dị biệt của các biểu thức
ADYN trong tiếng Anh và tiếng Việt.
6


e. Thủ pháp thống kê, phân loại: dùng để thống kê các dụ dẫn và nhóm theo lĩnh

7


vực nguồn, theo tần xuất xuất hiện của chúng, theo mức độ phổ biến và theo các
đặc điểm ngôn ngữ-văn hoá trên cơ sở dữ liệu các bản tin tiếng Anh và tiếng Việt
thu thập được. Các số liệu thống kê cho thấy mức độ thông dụng của các ẩn dụ
về TTCK trong các bản tin TTCK, và là cơ sở cho các đối chiếu về mặt định
lượng giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận
án
Đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam về đề tài ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn
thị trường chứng khoán. Luận án cung cấp thêm kiến thức ngôn ngữ về các ẩn dụ ý
niệm có miền đích là THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, xác định sự giống nhau và khác

nhau trong cách tri nhận về TTCK giữa cộng đồng nói tiếng Anh và cộng đồng
người Việt Nam, qua đó làm rõ hơn mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hoá và tư duy
trong lĩnh vực thị trường chứng khoán.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận
án
6.1. Về mặt lí
luận
Luận án góp phần củng cố lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, và làm rõ
thêm một số vấn đề lý thuyết ẩn dụ ý niệm thông qua ngữ liệu bản tin thị trường
chứng khoán.
Luận án cũng tiếp tục khẳng định vai trò tri nhận và giao tiếp của ẩn dụ ý
niệm trong diễn ngôn, và tiếp tục minh hoạ cho tính đa dạng văn hoá của ẩn dụ ý
niệm.
Ở Việt Nam đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu tiên các
ẩn dụ ý niệm về thị trường chứng khoán trên thể loại bản tin. Nó mở ra hướng
nghiên cứu sâu hơn về thể loại ngôn ngữ tài chính mà hiện còn bỏ ngỏ ở Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Những kết quả thu được sẽ có ý nghĩa trước hết với những độc giả của bản
tin TTCK, và những người sử dụng ngôn ngữ, đồng thời sẽ đóng góp cho công việc
giảng dạy ngôn ngữ nói chung, và đặc biệt là giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành thị
trường chứng khoán thuộc ngành tài chính.
Đối với lĩnh vực báo chí, kết quả của luận án có thể giúp ích cho công tác
viết tin hoặc dịch tin tức, bình luận về TTCK.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương chính và phần kết luận.

8


Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng

và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của luận án, và ý
nghĩa của luận án.
Chương 1: Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong các
diễn ngôn kinh tế, và làm rõ cơ sở lý luận cho việc phân loại, miêu tả và phân tích
các ẩn dụ ý niệm ở các chương sau, và xây dựng khung lý thuyết cho luận án.
Chương 2: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 3: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là
HOẠT ĐỘNG trong tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 4: Ẩn dụ ý niệm về THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN có miền nguồn là
CƠ THỂ NGƯỜI và KHÔNG GIAN trong bản tin tiếng Anh và tiếng Việt
Phần kết luận tóm tắt các kết quả của luận án và đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp sau.

9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh
tế
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ những năm 1994, 1995, McCloskey đã đánh bại quan điểm là trong
diễn ngôn kinh tế hầu như không có ẩn dụ. Nếu như trước đây các nhà kinh tế quan
niệm chỉ dựa vào các mô hình và toán học có thể giải thích toàn bộ các vấn đề kinh
tế thì sau này họ đã nhìn nhận thấy sai lầm của việc sử dụng quá nhiều toán học
trong các bài viết về kinh tế (Quddus & Rashid [132]; Streeten [143]). Các nhà kinh
tế đã chuyển sang tận dụng lợi thế của ngôn ngữ, sử dụng nhiều hơn biện pháp tu từ
trong đó có ẩn dụ, nhất là trong các diễn ngôn ít tính học thuật hơn, ví dụ như diễn
ngôn báo chí, nhằm giúp cho nội dung truyền tải trở nên dễ hiểu hơn đối với đại

chúng, hay nói một cách khác là khiến cho chúng trở thành các câu chuyện đơn giản
hơn (McCloskey [116]). Nhà kinh tế học người Mỹ McCloskey là người tiên phong
nghiên cứu chuyên sâu ẩn dụ trong kinh tế. Bà cho rằng ẩn dụ là phép tu từ quan
trọng nhất và có ý nghĩa đối với việc tư duy kinh tế. Giống như các nhà nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học khác, các nhà kinh tế học sử dụng ẩn dụ làm công cụ
phản ánh các hoạt động và khái niệm kinh tế và các ẩn dụ xuất hiện hoàn toàn tự
nhiên trong các diễn ngôn kinh tế. Các nghiên cứu của Henderson [84], [85],
McCloskey [116], [117] và Charteris-Black [46], [47] cũng đều cho thấy rằng ẩn dụ
trong kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với việc hiểu các lý thuyết và hiện tượng
kinh tế trừu tượng.
Từ những năm 2000 trở lại đây xuất hiện một xu hướng nghiên cứu tìm hiểu
hiện tượng ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn kinh tế thông qua các phương pháp
phân tích diễn ngôn và phân tích khối liệu. Xu hướng này kết hợp quan điểm tri
nhận về ẩn dụ trong khi xem xét bản chất thường quy của chúng, đồng thời cũng
liên kết chặt chẽ ẩn dụ ý niệm với ẩn dụ ngôn từ trên cả hai bình diện lý thuyết và
thực nghiệm. Tổng quan này nhóm các nghiên cứu thành 3 nhóm (nghiên cứu dưới
góc độ ngữ nghĩa và tri nhận, nghiên cứu dưới góc độ ngữ dụng, nghiên cứu dưới
góc độ xã hội học).
1.1.1.1. Các nghiên cứu dưới góc độ ngữ nghĩa và tri nhận

10


Các nghiên cứu thuộc nhóm này xuất phát ban đầu từ nhu cầu ứng dụng cho
giảng dạy từ vựng kinh tế qua các ẩn dụ.
Theo Henderson [84] sở dĩ ẩn dụ xuất hiện khá phổ biến trong các văn bản
kinh tế vì ẩn dụ là một công cụ ngôn từ được sử dụng trong kinh tế học để (i) thuyết
phục và (ii) giải thích các hiện tượng kinh tế mới thông qua các khái niệm cũ đã
biết.
Henderson trong nghiên cứu sau đó vào năm 1994 đã xác định ba vai trò của

ẩn dụ trong các diễn ngôn kinh tế là:
(i) Sự trang trí cho văn bản hay có thể là công cụ hỗ trợ giảng dạy để minh hoạ
hay lấy ví dụ
(ii) Quy tắc tổ chức tập trung cho tất cả các ngôn ngữ
(iii) Công cụ để tìm hiểu các vấn đề kinh tế và làm cơ sở cho việc mở rộng miền
ý niệm về kinh tế.
Theo đó thì vai trò thứ ba của ẩn dụ là để tìm hiểu sâu các khái niệm kinh tế
và xây dựng các mô hình dự đoán cho các hoạt động kinh tế. Cách chia các vai trò
ẩn dụ như vậy cũng trùng với cách phân loại của Goatly’s [80] và đến Skorczynska
& Deignan [138] họ dán nhãn khác cho các vai trò này là ‘illustrating’ (minh hoạ),
‘generic’ (sản sinh) and ‘modelling’ (tạo khuôn). Đây cũng là cách tạo ra thuật ngữ
cho các ý niệm mới trong kinh tế mà ngôn ngữ tổng quát chưa có.
Gao [68] nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong bản tin tài chính trên The
Economist năm 2007 và bà phân loại các ẩn dụ thành 3 loại là ẩn dụ có miền
nguồn là CHIẾN TRANH, ẩn dụ có miền nguồn là THỂ THAO, ẩn dụ có miền nguồn
là NÔNG NGHIỆP đồng thời kết luận rằng các thuật ngữ cụ thể từ kinh nghiệm trong
thế giới vật lý được sử dụng để hiểu các khái niệm kinh tế trừu tượng và việc nghiên
cứu các ẩn dụ tri nhận sẽ giúp nuôi dưỡng tư duy mang tính ẩn dụ về các diễn ngôn
kinh tế, tức là sử dụng các thuật ngữ cụ thể một cách ẩn dụ để giúp người đọc hiểu
diễn ngôn kinh tế.
Cardini [45] nghiên cứu trên khối liệu 100,000 từ của các văn bản trên tờ
The Economist và The International Economy trong quãng thời gian 2008-2012 và
tìm ra hơn 40 ẩn dụ ý niệm về KINH TẾ miêu tả về cuộc khủng hoảng kinh tế trong
đó loại ẩn dụ coi nền kinh tế như một đồ vật bị phá hủy là phổ biến nhất, và hai tờ
báo khác nhau này có lượng ngôn ngữ ẩn dụ cũng khác nhau. Đây là nghiên cứu mà
đã phân loại được nhiều nhất các ẩn dụ về KINH TẾ.
Ngôn ngữ trong lĩnh vực tài chính cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm như Oberlechner và các cộng sự [125], Kovács [100], Morris và các
11



cộng sự [120]

Oberlechner và các cộng sự [125] nghiên cứu quá trình ý niệm hóa THỊ
TRƯỜNG HỐI ĐOÁI bằng ẩn dụ và xem xét phương thức các ẩn dụ này góp phần cấu
thành nên thị trường tài chính như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình
tri nhận về thị trường của các đối tượng nghiên cứu xoay quanh bảy ẩn dụ, đó là THỊ
TRƯỜNG LÀ SẠP HÀNG, THỊ TRƯỜNG LÀ ĐỘNG CƠ, THỊ TRƯỜNG LÀ CỜ BẠC, THỊ TRƯỜNG
LÀ THỂ THAO, THỊ TRƯỜNG LÀ CHIẾN TRANH, THỊ TRƯỜNG LÀ CƠ THỂ SỐNG và THỊ

Mỗi loại ẩn dụ như vậy có chức năng đề cao hoặc che mờ
một số bình diện nào đó của thị trường. Chúng cũng kéo theo một loạt các hàm ý
khác nhau về các phương diện thị trường như vai trò của người tham gia thị trường
hay khả năng đoán trước thị trường. Ông cũng đưa ra sơ đồ về tính chất có thể dự
đoán của các loại ẩn dụ ý niệm về thị trường hối đoái, trong đó các ẩn dụ CHIẾN
TRANH, ẩn dụ CƠ THỂ NGƯỜI thuộc nhóm không thể dự đoán, còn ẩn dụ THỂ THAO,
ẩn dụ CỖ MÁY thuộc nhóm có thể dự đoán. Ẩn dụ BIỂN nằm ở giữa. Đồng thời xét
về tiêu điểm ẩn dụ (metaphor focus) theo sơ đồ đó thì các ẩn dụ BIỂN, ẩn dụ CỖ
MÁY, ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG có mục đích là quan sát để hiểu và dự báo; trong khi ẩn
dụ CHIẾN TRANH, ẩn dụ THỂ THAO có tiêu điểm là tham gia thị trường và mục đích
là chiến thắng. (xem hình 1 phụ lục C)
Kovács [100] trong bài báo đăng năm 2006 trên tạp chí The Economist đã
tiếp tục chứng tỏ quan điểm của các nhà tri nhận luận rằng ẩn dụ không chỉ là một
biện pháp tu từ mà nó lan tỏa trong tư duy và ý niệm của con người, do đó nó tồn
tại khắp nơi và có nhiều trong ngôn ngữ thương mại. Tác giả đã hệ thống hóa các ẩn
dụ ý niệm có trong diễn ngôn thương mại và cùng với các công trình khác về so
sánh đối chiếu ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngôn thương mại ở tiếng Anh,
Đức và Hungari góp phần giúp hiểu rõ hơn về ngôn ngữ kinh tế thương mại tài
chính. Tác giả nhóm các ẩn dụ thành các loại theo miền nguồn như sau:
TRƯỜNG LÀ ĐẠI DƯƠNG.


- KINH TẾ/KINH DOANH LÀ CƠ THỂ NGƯỜI (TÌNH TRẠNG CÔNG TY LÀ TÌNH TRẠNG SỨC
KHOẺ, CÁC KHÓ KHĂN LÀ BỆNH TẬT, CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ LÀ GIẢI PHÁP CHỮA BỆNH,
KINH TẾ PHỤC HỒI LÀ BỆNH NHÂN PHỤC HÔI, KINH TẾ SỤP ĐỔ LÀ BỆNH NHÂN CHẾT)
-KINH TẾ
TRANH



CHIẾN

-KINH DOANH LÀ THỂ THAO (KINH DOANH LÀ BÓNG ĐÁ, KINH DOANH LÀ SĂN BẮN, KINH
DOANH LÀ ĐẤM BỐC…)
-KINH DOANH LÀ TRÒ CHƠI
-KINH
NHÂN

DOANH



HÔN

12


-KINH
DIỄN

DOANH




BIỂU

Đặc biệt là từ năm 2000 tới nay có rất nhiều nghiên cứu so sánh đối chiếu
văn hoá về ẩn dụ trong diễn ngôn kinh tế nói chung và diễn ngôn tài chính nói
riêng. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng ẩn dụ ý niệm mang tính đặc trưng văn hoá
và giải thích cách sử dụng ẩn dụ dựa trên các đặc điểm tương đồng và khác biệt về
văn hoá, tự nhiên, vật lý.
Rojo López và Orts Llopis [134] nghiên cứu việc ý niệm hóa bằng ẩn dụ
cuộc khủng hoảng kinh tế trên báo chí tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, thu thập
các bài báo trên The economist và El Economista trong các giai đoạn khác nhau
(tháng 6-tháng 11 năm 2007 và tháng 9-tháng 12 năm 2008). Kết quả nghiên cứu
cho thấy tại giai đoạn năm 2007 khi Tây Ban Nha đang tiến tới cuộc bầu cử trong
nước trong thì trong dữ liệu tiếng Tây Ban Nha có nhiều ẩn dụ với các khung về
tình hình kinh tế bằng các từ ngữ/biểu thức ngôn ngữ mang tính tích cực, trong khi
đó thì ở các bài báo tiếng Anh thì các từ ngữ mang tính tiêu cực lại xuất hiện chủ
yếu, báo hiệu giai đoạn khủng hoảng sau đó.
Trong luận án tiến sĩ của mình, Luporini [113] nghiên cứu việc sử dụng các
ẩn dụ ý niệm miêu tả cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 2008 trên khối liệu là
các bài báo của The Financial Times (tiếng Anh) và II Sore 24 Ore (tiếng Ý). Kết
quả cho thấy ở cả hai khối liệu đều sử dụng các miền nguồn giống nhau cho các ẩn
dụ và trong cả hai ngôn ngữ, các ẩn dụ thường xuyên nhất đều là các ẩn dụ có miền
nguồn là CƠ THỂ SỐNG, ẨN DỤ VẬT CHỨA, ẨN DỤ SỨC KHỎE (THỂ CHẤT/TINH THẦN), ẨN
DỤ CHIẾN TRANH/XUNG ĐỘT, VÀ ẨN DỤ THỜI TIẾT/LỰC LƯỢNG TỰ NHIÊN . Sự khác biệt
giữa hai khối liệu nằm ở tầng sâu hơn. Nghiên cứu sâu hơn về các biểu thức ngôn
ngữ cho thấy khối liệu tiếng Ý thì có xu hướng miêu tả khủng hoảng bằng các thuật
ngữ mang tính “thảm họa” đặc biệt là trong mô hình ẩn dụ KHỦNG HOẢNG LÀ CHẤT
NỔ, KHỦNG HOẢNG LÀ THIÊN TAI. Trong khối liệu tiếng Ý, tiểu ngữ liệu là các bài

báo trang nhất có sử dụng nhiều nhất các ẩn dụ có miền nguồn CHIẾN TRANH/XUNG
ĐỘT làm nổi bật các đặc tính như “bạo lực” hay “hiếu chiến” ở trong miền đích
KHỦNG HOẢNG. Ngược lại thì trong tiểu khối liệu gồm các bài báo chính thì lại xuất
hiện nhiều các ẩn dụ sức khỏe mà phóng chiếu các đặc tính như “tính không thể
tránh được và sự suy sụp về thể chất/tinh thần” lên miền đích.
Gao [67] so sánh đối chiếu các ẩn dụ ý niệm trong các tiêu đề báo chí kinh tế
trong tiếng Anh và tiếng Trung Quốc và tác giả giải thích sự khác biệt của các ẩn dụ
ý niệm là do các yếu tố môi trường về văn hóa, tự nhiên và thể chất (physical); ví
dụ
13


×