Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

luận văn tốt nghiệp chương 3 tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.6 KB, 121 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ TÂN LONG

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

1


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

3.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả king
doanh trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp tìm tòi mọi biện pháp quản lý hữu hiệu,
trong đó kế toán có vai trò là một công cụ quan trọng của quản lý. Căn cứ vào các
thông tin do kế toán cung cấp mà các nhà quản lý mới ra quyết định đúng đắn có
ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ
sản xuất đến tiêu thụ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Mỗi khâu giữ vai
trò nhất định nhưng tất cả đều hướng vào mục tiêu là tiêu thụ được sản phẩm. Tiêu
thụ là khâu cuối cùng để đánh giá được giá trị sử dụng của sản phẩm, tiêu thụ cũng
là sự công nhận về giá trị lao động cho toàn doanh nghiệp. Nếu như khâu sản xuất
tạo ra sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, thì khâu tiêu thụ không tạo ra


khối lượng sản phẩm mới cho xã hội nhưng nó lại đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng, tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chứng
minh sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường.Thông qua tiêu thụ sản
phẩm, công ty thu hồi vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để nhà quản trị công ty ra quyết định về tương
lai của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm đối với công
ty cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân đòi hỏi công ty phải có biện pháp tổ chức
và quản lý hiệu quả quá trình tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty, Qua việc đánh giá kết quả tiêu thụ, Công ty phải tìm ra phương
hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chú trọng vào những mặt hàng đem
lại doanh thu cao, đồng thời có những biện pháp cụ thể. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là
cơ sở đảm bảo và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty CP thương mại và công nghệ Tân
Long, tác giả đã tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty và nhận thấy công
tác tiêu thụ có một vị trí vô cùng quan trọng trong công tác kế toán. Nó cung cấp
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

2


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

những thông tin cần thiết cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc điều chỉnh các
chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định chính xác kết quả tiêu
thụ tại doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP thương mại và công

nghệ Tân Long”.
3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu chuyên đề
3.2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh của công ty CP thương mại và công nghệ Tân Long,
bắt đầu tìm hiểu các mẫu biểu chứng từ kế toán đến trình tự luân chuyển chứng từ
và quá trình hạch toán. ghi chép trên các báo biểu, sổ sách kế toán, kiểm tra việc
thực hiện của công ty đối với nhà nước, với địa phương, với ngành, từ đó đưa ra
những nhận xét và kiến nghị tổ chức tốt hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa,
nhằm xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh, đưa ra những quyết định
phù hợp trong hoạt động tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp.
3.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh
và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại Công ty CP thương
mại và công nghệ Tân Long bao gồm các phần hành kế toán:
+ Kế toán giá vốn hàng hóa
+ Kế toán doanh thu hàng hóa
+ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ Kế toán thuế phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Kế toán thanh toán với khách hàng
+ Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
+ Kế toán hoạt động tài chính
+ Kế toán hoạt động khác
+ Kế toán kết quả kinh doanh
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

3



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Với mục đích và đối tượng như trên, nội dung nghiên cứu của chuyên đề bao
gồm 3 vấn đề lớn như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và Công nghệ Tân Long.
- Thực trạng công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thương mại và Công nghệ Tân Long.
- Nhận xét và kiến nghị hoàn thành công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và Công nghệ Tân Long .
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu chuyên đề bao gồm:
-Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế
-Phương pháp phân tích số liệu thu thập được
-Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp xử lý thông tin
-Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách..về tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và Công nghệ Tân
Long. Qua đó tìm ra những điểm khác biệt, những hạn chế trong công tác tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty và đề xuất những giải pháp
khắc phục, hoàn thiện công tác kế toán.
3.3. Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh
a) Các khái niệm sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
* Thành phẩm: là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản phẩm chính và phụ của công

ty tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra được coi là thành phẩm còn
bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành.

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

4


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

* Sảm phẩm hàng hóa: là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công
đoạn trogn quy trình công nghệ sản xuất được chuyển giao cho bên ngoài hoặc nhập
kho bán thành phẩm.
* Tiêu thụ: Tiêu thụ thành phẩm là bán sản phẩm do công ty sản xuất ra và bán
hàng mua vào. Nói cách khác, đó là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Kết quả kinh doanh: Hiệu quả kinh tế là vấn đề mà bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào cũng phải tính đến. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận (lãi hoặc lỗ) về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính
và hoạt động khác.
* Doanh thu:
+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng
số doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán hàng như: hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian và địa điểm…đã ghi trong
hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã mua sản
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

5


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận
doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc theo các
chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp là một loại thuế gián thu, được
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được tính vào doanh thu của các
doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến kích
sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời
sống nhân dân như rượu, bia, thuốc lá…
- Thuế xuất khẩu là loại thuế tính cho tất cả các loại hàng hóa dịch vụ mua bán,
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
* Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác đinh tiêu thụ.
* Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người
mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn hợp đồng.
* Chi phí quản lý kinh doanh : là những khoản chi phí phát sinh từ bán hàng,
từ các hoạt động chung của doanh nghiệp như : chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm,
khấu hao TSCĐ…….
* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu bao gồm: Tiền lãi: Lãi
cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…. Thu
nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn mác
thương mại…) cổ tức, lợi nhuận được chia.. Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán
chứng khoán. Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng. Thu nhập về các
hoạt động đầu tư khác. Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. Chênh lệch lãi chuyển
nhượng, vốn…
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

6


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất


* Chi phí hoạt động tài chính: gồm các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính, chi phí đi vay, chi phí liên quan đến vốn liên doanh, chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, các khoản giao dịch về chứng khoán các khoản lỗ về tỷ giá hối
đoái.
* Thu nhập khác: là lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động ngoài hoạt động tạo
ra doanh thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm các khoản thu nhập phát
sinh từ: Thanh lý nhượng bán TSCĐ, phạt hợp đồng kinh tế, tiền bảo hiểm bồi
thường, nợ phải thu xóa sổ nay đòi được, khoản nợ phải trả nhưng không xác định
được chủ sở hữu, nhận biếu tặng, doanh thu, thu nhập bị bỏ sót nay phát hiện…
* Chi phí khác: là các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm:
Giá trị khấu hao chưa hết của TSCĐ thanh lý nhượng bán, chi phí thanh lý nhượng
bán TSCĐ, khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính về
thuế, chênh lệch lỗ đánh giá TSCĐ khi đầu tư ngoài, chi phí bỏ sót từ những năm
trước nay phát hiện được.
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp.
* Lợi nhuận kế toán trước thuế: hay thu nhập trước thuế là một chỉ tiêu dùng
để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty, bằng thu nhập trừ đi các chi
phí, nhưng chưa trừ tiền thuế thu nhập. Nói cách khác, là tất cả các khoản lợi nhuận
trước khi tính vào các khoản thanh toán tiền thuế thu nhập.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Và được áp dụng chung cho thất cả các thành phần kinh tế, điều
chỉnh cả đối với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
* Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là phần còn lại sau khi lấy tổng
doanh thu bán hàng (dịch vụ) trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế TNDN.

b) Phân loại
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

7


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau thông qua đó sản phẩm hàng hóa
vận động tới tay người tiêu dùng. Tùy thuộc vào điều kiện ngành nghề kinh doanh
của mình mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương thức bán hàng sau:
* Bán buôn hàng hóa
+ Bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa bằng phương tiện vận
tải của mình hay thuê ngoài chuyển giao cho bên mua tại một thời điểm được thỏa
thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại, số hàng xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa giao trực tiếp cho người đại diện bên mua ký nhận đủ số hàng, bên mua đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng tham gia thanh toán: Hình thức này doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một
thời điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp, chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên
nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
Trong trường hợp này doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên thu tiền bán
hàng của người mua trả tiền mua hàng cho người bán.
- Bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này
doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng, bán hàng với
người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới, sau khi tìm được
nguồn hàng thỏa thuận giá cả, số lượng doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay
tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán. Người mua có trách nhiệm thanh
toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy hàng hóa trong trường
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

8


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

hợp này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được
hưởng tiền môi giới.
* Bán lẻ hàng hóa:
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Với hình thức này nhiệm vụ thu tiền và giao
hàng là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền của khách hàng,
hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng rao. Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào
hóa đơn hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong
ca, trong ngày lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Hình thức này nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tại tổ quầy để xác

định số lượng hàng đã bán trong ca và lập báo cáo bán hàng.
* Phương thức bán qua đại lý:
- Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị địa lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào
doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp
nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng để bán, đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả
cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi
phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 6421.
- Đối với bên đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và bán hộ. Số
hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
* Phương thức hàng đổi hàng: Trường hợp mua bán đặc biệt, người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư hàng hóa. Việc trao đổi này thường có lợi
cho cả hai bên vì nó không cần tiền trong lưu thông, tiết kiệm vốn lưu động trong
lưu thông đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hóa.
* Phương thức bán hàng trả góp: Trường hợp này khi giao hàng cho người
mua thì được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

9


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để
nhận hàng và phần tiện còn lại được trừ dần trong thời gian và chịu khoản lãi theo

quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính.
c) Ý nghĩa của công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Trước xu thế hội nhập khu vực và thế giới đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
của nước ta ở mức cao, các công ty phải tự mình tìm tòi đường lối và chiến lược
kinh doanh để đứng vững. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ý nghĩa quan
trọng. Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên kết
quả, nó quyết định đến sự tồn tại của Công ty. Vì vậy công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, kịp thời đáp ứng đầy đủ thông tin
về mảng tài chính của công ty, công tác kế toán ngày càng tỏ ra là một công cụ tài
chính đắc lực giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời cho
những chiến lược kinh doanh phù hợp hiệu quả.
3.3.2. Hệ thống các văn bản chế độ quy định về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh.
Để thống nhất việc hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp trong nước
hiện nay. Bộ tài chính đã đưa ra những chuẩn mực và thông tin hướng dẫn hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thông qua các văn bản sau:
- Luật kế toán Việt Nam
- Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp (dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ).
- Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
- Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính
hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255


10


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
3.3.3.1. Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý, là khoa học thu thập xử
lý và cung cấp thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là một trong những khâu quan
trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý.
Sử dụng các chứng từ hợp pháp, luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng
lặp bỏ sót, đảm bảo yêu cầu quản lý để nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ và
khâu quản lý doanh nghiệp, kết chuyển đúng giá trị giá vốn hàng bán để xác định
kết quả tiêu thụ.
- Phản ánh đầy đủ chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
hạch toán: hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác theo đúng
quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch

vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có
thể được hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch
vụ…
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

11


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

- Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh tương ứng trong kỳ.
3.3.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng xác định kết quả
và phân phối kết quả các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết
quả.
3.3.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
3.3.4.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 156 - Hàng hóa: Đây là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của hàng hóa tồn kho. Là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá
trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi hay giá trị lao động dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng
người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu
của Công ty.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
thành phẩm theo giá trị thực tế. Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK155, TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

12


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập,
xuất kho của thành phẩm phản ánh trên TK 611.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản 511:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng không bao
gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán địa lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
chỉ nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì giá trị số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào TK 511. Mà chỉ
hạch toán vào bên có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng, khi thực hiện

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

13


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng hóa đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
- TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty.
-TK 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 521.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được giảm trừ vào giá bán trên “hóa
đơn GTGT” hoặc “hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
- Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết
khấu thương mại cho người mua thì khoản trích chiết khấu thương mại trong trường
hợp này được hạch toán vào TK 521.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
-TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu số hàng hóa bán đi, đã tiêu
thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân lỗi thuộc về doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 531:
- Chỉ hạch toán vào TK 531 này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do doanh
nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng
bị trả lại đính kèm hóa đơn (nếu bị trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại

một phần).

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

14


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

-TK 532 - Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt
giá cho khách hàng do thành phẩm, hàng hóa kém chất lượng, không đạt yêu cầu
của khách hàng.
+ Nguyên tắc hạch toán TK 532:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm trừ do
việc chấp nhận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán
hàng, không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng
và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
-TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hóa
xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được
quy định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển giá trị giá vốn hàng bán để xác
định kết quả.
-TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
-TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: dùng để phản ánh doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính
khác của doanh nghiệp.
- TK 635 – Chi phí tài chính: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí

hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán. . .Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .
-TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
-TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh xác định kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

15


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

- TK 131- Phải thu của khách hàng: Phản ánh các khoản phải thu của khách
hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hóa và tình hình thanh toán của các khoản phải thu.
- TK 333-Thuế và các khoản phải nộp: Phản ánh tình hình thanh toán với nhà
nước về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác. Tài khoản này có các tài khoản cấp 2
sau:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332: Thuế TTĐB
+ TK3333:Thuế XNK
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán bán hàng và kết quả bán hàng còn sử

dụng các tài khoản liên quan như :TK111,TK 112….
3.3.4.2. Trình tự hạch toán
a) Kế toán chi tiết hàng hóa
* Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và bộ phận kế toán đều
sử dụng thẻ để ghi số hàng hóa.
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất ,tồn hàng hóa.
Thẻ được mở cho từng sản phẩm. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất ,tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm thành phẩm, hàng hóa.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm thành
phẩm tương ứng với thẻ kho ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi cả về số lượng và giá trị. Hàng ngày, hoặc hàng kỳ, khi nhận được chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu,
ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ
và đối chiếu với các thẻ kho.

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

16


Lun vn tt nghip

Trng i Hc M a Cht

Thẻ kho
Chứng từ
xuất


Chứng từ
nhập

Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp NXT

Sổ tổng
hợp
Ghi chỳ
: Ghi hng ngy
: Ghi cui thỏng
: i chiu kim tra
Hỡnh 3-1:S hch toỏn chi tit hng húa theo phng phỏp ghi s song song
* Phng phỏp ghi s i chiu luõn chuyn
kho: Th kho s dng th kho ghi chộp ging nh phng phỏp trờn.
phũng k toỏn: K toỏn s dng s i chiu luõn chuyn ghi chộp tng
loi thnh phm, hng húa theo c hai ch tiờu s lng v giỏ tr. S i chiu luõn
chuyn c m cho c nm v c ghi chộp vo cui thỏng, mi th hng húa
c ghi mt dũng trờn s i chiu luõn chuyn.
Hng ngy, khi nhn c cỏc chng t nhp, xut kho k toỏn tin hnh kim
tra, hon chnh chng t. Sau ú tin hnh, phõn loi chng t theo tng th hng
húa: chng t nhp riờng, chng t xut riờng, hoc k toỏn cú th lp bng kờ
nhp, bng kờ xut. Cui thỏng tng hp s liu t cỏc chng t (hoc t bng kờ)
ghi vo s i chiu luõn chuyn ct luõn chuyn v tớnh ra s tn cui thỏng.
Vic i chiu s liu c tin hnh ging nh phng phỏp ghi th song song.

SV: V Th Nng - MSV:1124010255

17



Lun vn tt nghip

Trng i Hc M a Cht

Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê

nhập

Bảng kê
xuất

Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm
tra
Hỡnh 3-2: S k toỏn chi tit hng húa theo phng phỏp
s i chiu luõn chuyn

*Phng phỏp ghi s s d
kho: Th kho vn s dng th kho ghi chộp ging nh hai phng phỏp
trờn. ng thi, cui thỏng, th kho cũn ghi vo S s d s lng tn kho cui
thỏng ca tng th hng húa. S s d do k toỏn lp cho tng kho, c m cho c
nm. Trờn S s d, hng húa c xp theo th, nhúm, loi, sau mi nhúm cú
dũng cng nhúm, cng loi. Cui thỏng S s dc chuyn cho th kho ghi
chộp.
phũng k toỏn: Nhõn viờn k toỏn theo nh k phi xung kho hng dn
v kim tra vic ghi chộp th kho ca ch kho v thu nhn chng t, tng cng s
tin v ghi vo ct s tin trờn phiu giao nhn chng t. ng thi, ghi s tin va
tớnh c ca tng nhúm hng húa vo bng ly k nhp, xut, tn kho hng húa.
Bng ny c m cho tng kho, mi kho mt t c ghi trờn c s cỏc phiu
giao nhn chng t nhp, xut hng húa.

SV: V Th Nng - MSV:1124010255

18


Lun vn tt nghip

Trng i Hc M a Cht

Tip ú cng s tin nhp, xut trong thỏng v da vo s d u thỏng tớnh
ra s d cui thỏng ca tng sn phm. S d ny c dựng i chiu vi s d
trờn s s d.
Chứng từ
nhập

Bảng giao nhận

chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số d

Chứng từ
xuất

Bảng giao nhận
chứng từ xuất

Sổ tổng hợp
NXT

Bảng lũy kế
NXT
Ghi chú
: Ghi hằng ngày, hoặc
định kỳ
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Hỡnh 3-3:S k toỏn chi tit hng húa theo phng phỏp s s d
b) K toỏn tng hp hng húa
- Trỡnh t k toỏn hng húa theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn v tớnh
thu GTGT theo phng phỏp khu tr thu, th hin s sau:
(1) Nhp kho hng húa giao gia cụng ,ch bin hon thnh
(2) Nhp kho hng húa mua ngoi, chi phớ thu mua
(2a) Thu GTGT khi thu mua hng húa
(3) Thu TTB,thu nhp khu phi np

(4) Hng húa phỏt hin tha khi kim kờ
(5) Xut hng húa bỏn, trao i ,..
(6) Xut hng húa gi bỏn
(7) Xut hng thuờ ngoi, gia cụng, ch bin
(8) Gúp vn vo cụng ty kinh doanh, liờn kt, u t di hn khỏc
SV: V Th Nng - MSV:1124010255

19


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

(8a, 8b) Chênh lệch đánh giá lại giá trị hàng hóa với giá trị ghi sổ
(9) Hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm tra
TK 154
TK 156
(1)

TK 632

(5)

TK111,112,141,331…

TK157

(2)


(6)
TK1331

TK154

(2a)

(7)

TK 3332,3333

TK2212,2213
(3)
(8)

TK3381

(4)

TK711

TK811

(8a)

(8b)
TK1381
(9)

Hình 3-4: Sơ đồ kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Trình tự kế toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế, thể hiện sơ đồ sau:
611

152,153,156
(1)

611
(2)

111,112,141,331…
(3)
1331
(4)

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

20


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Hình 3-5:Sơ đồ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1): Kết chuyển hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(2): Kết chuyển hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(3): Trị giá hàng mua
(4): Thuế GTGT (nếu có)
c) Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.

Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm,
hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, quả lý, chi phí
vật liệu, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng,
thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi
phí quản lý kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 642-chi phí quản lý kinh doanh
theo quyết định 48. Dưới đây là sơ đồ thể hiện trình tự hạch toán chi phí quản lý
doanh nghiệp:
(1): Xuất vật liệu phục vụ cho quản ký doanh nghiệp, bán hàng
(2): Chi phí vật liệu,công cụ
(2a): Loại phân bổ CCDC nhiều lần
(2b): khi phân bổ
(3): Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(4): Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận QLDN
(5):Thuế,phí,lệ phí phải nộp
(6): Dự phòng phải trả tái cơ cấu DN, dự phòng phải trả khác
(7): Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp việc làm
(8): Dự phòng phải thu khó đòi
(9a): Chi phí khác bằng tiền
(9b): Thuế GTGT
(10): Các khoản thu,giảm chi
(11): Kết chuyển chi phí quản ký kinh doanh
(12a): Chi phí quản lý kinh doanh chờ phân bổ
(12b): Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

21


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

(13): Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
TK 152

TK 642

TK111,112

(1)

(10)

TK153

TK911
(2)

(11)
TK133

(2a)

(2b)

TK 334,338

TK142,242
(3)


(12a)

(12b)

TK214

TK139
(4)

(13)

TK333(7,8,9)
(5)
TK352

TK 351
TK139

(6)

(7)
(8)

TK 111,112
(9a)
TK1331
(9a)
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255


22


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

Sơ đồ 3-6 :Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
d) Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Tài khoản 911- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ):
Kết quả từ hoạt động

Tổng DT thuần về

Giá vốn của hàng

SXKD (bán hàng và

= bán hàng và cung

- xuất đã bán và CP

cung cấp dịch vụ)
Trong đó:

DTT về bán hàng
và cung cấp dịch

cấp dịch vụ

thuế TNDN

Tổng DT bán hàng
=

và cung cấp dịch

vụ

-

CPBH và
CPQLDN

Các khoản giảm trừ (CKTM, giảm
-

vụ

giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT phải nộp theo pp trực tiếp…)

Kết quả hoạt động tài chính là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa doanh tài
chính và chi phí tài chính:
Kết quả từ hoạt

Doanh thu hoạt động tài
Chi phí về hoạt động
=
động tài chính
chính
tài chính
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác
=
Thu nhập thuần khác
Chi phí khác
Quá trình hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Kết chuyển giá vốn
(2) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
(3) Kết chuyển chi phí hoạt động khác
(4) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

23


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

(7) Kết chuyển doanh thu hoạt động khác

(8) Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
(9) Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
TK 632

TK 911
(1)

TK 511
(5)

TK 635

TK 515
(2)

(6)

TK 811

TK 711
(3)

(7)

TK6421,6422
(4)

TK 421
(8)
(9)


Hình 3.7: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
3.3.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách
Hiện nay, việc tổ chức kế toán trong mỗi cơ quan, xí nghiệp được thực hiện
theo một trong các hình thức sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Tất cả các hình thức trên đều sử dụng các mẫu chứng từ gốc và sổ thẻ kế toán
chi tiết như sau:
3.3.5.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

24


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Hóa hơn dịch vụ cho thuê tài chính
- Bảng kê hóa đơn mua vào không có hóa đơn
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho hàng trả lại, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ký gửi, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ…
3.3.5.2. Sổ kế toán sử dụng
a) Sổ chi tiết
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng được sử dụng để chi tiết thông tin trên TK
511. Sổ này được chi tiết cho từng loại hàng hóa.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Dùng cho tài khoản 131 mở chi tiết
cho từng đối tượng công nợ với doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng: Dùng để chi tiết thông tin trên tài khoản 642
theo từng đối tượng tập hợp chi phí (nhóm hàng hoặc nội dung chi phí).
- Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính : Dùng để chi tiết thông tin trên tài
515 theo hoạt động tài chính cụ thể.
- Sổ chi tiết chi phí hoạt động tài chính : Dùng để chi tiết thông tin trên 635
theo các khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động tài chính.
- Sổ chi tiết doanh thu hoạt động khác : Dùng để chi tiết thông tin trên 711 cho
từng khoản doanh thu các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết chi phí hoạt động khác : Dùng để chi tiết thông tin trên 811 cho
từng khoản mục chi phí khác phát sinh cho các hoạt động khác nhau.
Để xác định kết quả kinh doanh cũng như thu thập của doanh nghiệp, kế toán
lập thêm sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh và sổ chi tiết kết quả kinh doanh để
xác định được thông tin chi tiết về kết quả của từng loại sản phẩm.
b) Sổ kế toán tổng hợp

SV: Vũ Thị Nương - MSV:1124010255

25



×