Tải bản đầy đủ (.doc) (258 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại trường có bể bơi của tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI HƯNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG
ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI HƯNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BƠI LỘI CHỐNG
ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
CÓ BỂ BƠI CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

Cán bộ hướng dẫn khoa học :
1. PGS.TS Lương Kim Chung



2. TS.Phan Hồng Minh

HÀ NỘI – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thái Hưng


MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
Một số khái niệm
1.1.1 Mục tiêu
1.1.2 Phương pháp, giải pháp, biện pháp
1.1.3 Bơi chống đuối nước
1.1.4 Xã hội hóa thể dục thể thao

1.2
Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo
dục thể chất và thể thao trường học
1.3
Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và của
các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống đuối
nước cho trẻ em

Trang

4
4
4
5
6
7
8
12

1.3.1 Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và đối với
công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em
1.3.2 Những chủ trương chính sách của các Bộ, Ngành liên quan đối với
công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em

12

1.4

Tình hình triển khai công tác bơi lội chống đuối nước cho trẻ
em trong toàn quốc

1.5 Tầm quan trọng của dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu
học
1.5.1 Tầm quan trọng của dạy bơi cho học sinh tiểu học

21

1.5.2 Tầm quan trọng của chống đuối nước đối với học sinh tiểu học

34

1.6
1.6.1
1.6.2
1.7

Đặc điểm hoạt động vận động trong môi trường nước
Đặc điểm vật lý môi trường nước
Những lưu ý khi hoạt động trong môi trường nước
Nguyên tắc và phương pháp dạy bơi cho học sinh tiểu học

36
36
38
42

1.7.1
1.7.2
1.7.3
1.8
1.8.1

1.8.2

Nguyên tắc dạy bơi cho học sinh tiểu học
Phương pháp cơ bản dạy bơi cho học sinh tiểu học
Những điểm cần lưu ý trong dạy bơi cho học sinh tiểu học
Đặc điểm sinh lý, tâm lý học sinh tiểu học
Đặc điểm sinh lý học sinh tiểu học
Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học

42
43
45
45
45
48

16

29
29


1.9

Những công trình nghiên cứu liên quan
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU
2.1
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng chủ thể nghiên cứu

2.1.2 Khách thể nghiên cứu
2.2
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm
2.2.3 Phương pháp quan sát xã hội học
2.2.4 Phương pháp quan sát sư phạm
2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
2.2.6 Phương pháp thực nghiệm xã hội học
2.2.7 Phương pháp toán học thống kê
2.3
Tổ chức nghiên cứu
2.3.1 Phạm vi nghiên cứu
2.3.2 Địa điểm nghiên cứu
2.3.3 Thời gian nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1
Đánh giá thực trạng bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.1.1 Xác định nội dung đánh giá thực trạng triển khai công tác dạy bơi
chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu học có
bể bơi của tỉnh Hải Dương
3.1.2
Chủ trương, chính sách của tỉnh Hải Dương đối với việc dạy bơi
chống đuối nước cho học sinh tiểu học
3.1.3 Thực trạng tổ chức dạy bơi ở các trường tiểu học tỉnh Hải Dương

50
55


3.1.4 Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn bơi và kỹ năng chống
đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
3.1.5 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy bơi và giáo dục kỹ
năng chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
3.1.6 Phân tích SWOT về thực trạng dạy bơi và chống đuối nước trong
các trường tiểu học tỉnh Hải Dương
3.1.7 Kiểm định phân tích SWOT về thực trạng dạy bơi chống đuối nước
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
3.1.8 Bàn luận mục tiêu 1
3.2
Nghiên cứu đề xuất ứng dụng giải pháp phát triển bơi chống

69

55
55
55
55
55
56
58
59
60
60
61
62
62
62
63
64

64
64

65

66

71
77
78
81
91


đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp phát triển bơi lội chống
đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
3.2.2 Cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp phát triển bơi lội chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
3.2.3 Lựa chọn các giải pháp phát triển bơi chống đuối nước cho học
sinh tiểu học tại các trường có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.2.4 Ứng dụng kiểm nghiệm hiệu quả giải pháp phát triển bơi chống
đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi trên địa
bàn tỉnh Hải Dương
3.2.5 Bàn luận mục tiêu 2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CTV

Cộng tác viên

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

LĐTBXH

Lao động, Thương binh, Xã hội

TCTL

Tố chất thể lực

TDTT

Thể dục thể thao

TNTTTE


Tai nạn thương tích trẻ em

91
93
98
105

115
128


RLTT

Rèn luyện thân thể

VHTTDL

Văn hoá, Thể thao, Du lịch

XHCH

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hoá

DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Tên bảng

Kiểm định nội đánh giá thực trạng công tác dạy bơi
3.1

chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Hải
Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n= 30)
Độ tin cậy các nội dung đánh giá thực trạng công tác

3.2

3.3

Trang
Sau trang
64

dạy bơi chống đuối nước trong các trường tiểu học tỉnh Sau trang
Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=

64

30)
Thực trạng triển khai Chương trình dạy bơi hiện hành Sau trang
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương

66


3.4
3.5
3.6


3.7

3.8

3.9

Tên bảng
Trang
Thực trạng số trường tiểu học tỉnh Hải Dương đã dạy Sau trang
bơi năm 2013 (n = 16)
67
Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục tại các trường Sau trang
tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương.
70
Thực trạng số bể bơi đã được xây dựng tại các trường Sau trang
tiểu học tại tỉnh Hải Dương

71

Thực trạng nguồn nước và điều kiện đảm bảo vệ sinh Sau trang
nguồn nước bể bơi tại các trường tiểu học tỉnh Hải
73
Dương
Thực trạng phương tiện phục vụ dạy bơi cho học sinh tại Sau trang
các trường tiểu học tỉnh Hải Dương
75
Đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất cho triển khai Sau trang
dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải


75

Dương (n =78)
3.10 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực Sau trang
trạng dạy bơi cho học sinh tiểu cho học tỉnh Hải Dương
3.11

– Điểm mạnh (n=30)
Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực

Sau trang
trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương 79

Điểm yếu (n=30)
3.12 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực
trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Cơ
hội (n=30)
3.13 Kiểm định của chuyên gia về phân tích SWOT thực
trạng dạy bơi cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương –
3.14

79

Thách thức (n=30)
Tổng hợp các nhóm giải pháp triển khai dạy bơi chống
đuối nước cho học sinh phổ thông của một số địa
phương trong toàn quốc

Sau trang
79

Sau trang
79
Sau trang
93


Tên bảng
3.15 Kiểm định lựa chọn các giải pháp dạy bơi chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua
trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.16 Kiểm định tính cấp thiết các giải pháp dạy bơi chống
đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông
qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.17 Kiểm định tính khả thi các giải pháp dạy bơi chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua
trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.18 Kiểm định tương quan giữa tính cấp thiết và tỉnh khả thi
các giải pháp dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu
học tỉnh Hải Dương
3.19 Kiểm định độ tin cậy các giải pháp dạy bơi chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua
trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.20 Kiểm định các giải pháp thực nghiệm triển khai dạy bơi
chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.21 lựa chọn phương án tổ chức triển khai kiểm nghiệm dạy
bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải
Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.22 Kiểm định cấu trúc Chương trình bồi dưỡng, tập huấn


Trang
Sau trang
100
Sau trang
100
Sau trang
100
Sau trang
100
Sau trang
100
Sau trang
106
Sau trang
106

giáo viên, CTV bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu Sau trang
học Hải Dương (cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến
chuyên gia (n=30)
3.23 Cấu trúc nội dung giáo dục kiến thức và kỹ năng bơi
chống đuối nước tích hợp môn học Kỹ năng sống cho

107

Sau trang

108
học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (8 tiết)
3.24 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho Sau trang
học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Nhóm lớp 2-3 (15


109


Tên bảng
tiết)
3.25 Cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương - Nhóm lớp 4-5(12
tiết)
3.26 Kiểm định cấu trúc nội dung kiến thức bơi chống đuối

Trang

Sau trang
109

nước tích hợp môn học Kỹ năng sống cho học sinh tiểu Sau trang
học Hải Dương thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia
(n=30)
3.27 Kiểm định cấu trúc nội dung thực hành bơi chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương thông qua
trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.28 Đối tượng thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối
nước học sinh tiểu học Hải Dương cải tiến
3.29 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Chương trình bơi
chống đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương
(cải tiến) thông qua trưng cầu ý kiến chuyên gia (n=30)
3.30 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm
2015-2016

3.31 Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm
2016-2017
Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước
3.32 cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến), năm
2015-2017
Sự hài lòng của phụ huynh đối với dạy bơi chống đuối
3.33 nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương (cải tiến)
(n=270)
3.1

110

Sau trang
110
Trang 111
Sau trang
112
Sau trang
112
Sau trang
113
Sau trang
114
Sau trang
115

Tên biểu đồ
Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước Sau trang



3.2
3.3

Tên bảng
Trang
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016-2017
112
Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước Sau trang
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2017-2018
Kết quả thực nghiệm Chương trình bơi chống đuối nước
cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương, năm 2016-2018

113
Sau trang
114


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam hiện tượng đuối nước ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em lứa
tuổi học sinh tiểu học chiếm tỉ lệ cao nhất trong khu vực và đã trở thành một
hiện tượng đáng báo động hiện nay. Theo thống kê hàng năm của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, tỉ lệ đuối nước tại Việt Nam cao nhất so với
các nước khác trong khu vực. Tỷ suất chết đuối nước ở trẻ em Việt Nam
cao gấp 10 lần các nước phát triển.
Nguyên nhân chủ yếu là do: tuyệt đại đa số các em không biết bơi;
thiếu sự giám sát của cộng đồng, nhà trường và gia đình; thiếu hiểu biết
hoặc không chấp hành đúng những quy định về an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa; các phương tiện vận tải và chở khách ngang sông không đáp

ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn; Bên cạnh đó, do điều kiện địa lý
nước ta phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên
việc đầu tư chiến lược cho vấn đề này còn hạn chế… Ngoài ra, trong một
vài năm gần đây, sự phát triển mạnh các khu công nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã gây ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên
nói chung và môi trường nước nói riêng. Nguồn nước ao, hồ, sông, ngòi
hiện nay đang bị ô nhiễm nặng không còn đảm bảo vệ sinh để cho trẻ em
tập bơi, dẫn đến tình trạng trẻ em không biết bơi và tai nạn đuối nước ngày
càng gia tăng [8], [57], [59].
Ngay từ năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
197/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 về việc “Phê duyệt Chính
sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002-2010” yêu
cầu các Bộ, Ngành, theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với chính
quyền các cấp và các tổ chức xã hội chung tay thực hiện công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến tai nạn đuối nước ở trẻ em [50]. Ngày 03
tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2198/QĐ-TTg


2
về “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” trong
đó chỉ rõ: “Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm
non; đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại
khóa” [51]. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban TDTT (cũ) triển khai
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức các hội thảo chuyên đề về
phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, tổ chức các lớp bồi dưỡng cán
bộ, hướng dẫn viên, hướng dẫn mở lớp dạy bơi cho các địa phương tại
nhiều khu vực trên cả nước [74], [75]. Hiệu quả từ các chương trình đã
giúp ngăn chặn tối đa nạn đuối nước, giảm thiểu số người chết đuối, đặc
biệt là các em học sinh, sinh viên ở vùng sâu vùng xa.

Năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã xây dựng “Đề án
dạy bơi cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [81]. Sau gần
10 năm triển khai, đã thu được những kết quả rất tích cực. Toàn tỉnh hiện
nay đã có 37 trường tiểu học trên tổng số 280 trường được xây dựng bể bơi.
Sau khi được học bơi, số học sinh ở lứa tuổi tiểu học biết bơi đã chiếm trên
11% tổng số học sinh tiểu học của tỉnh. Hải Dương được ghi nhận là một
trong những tỉnh, thành đi đầu trong cả nước về triển khai thực hiện chiến
lược phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh phổ thông và mầm non của
Chính phủ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, do nhiều
nguyên nhân, công tác dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên
địa bàn tỉnh Hải Dương vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong quá
trình triển khai Đề án đã có hàng loạt vấn đề vướng mắc nảy sinh về cơ
chế, chính sách, về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, về chương trình giảng
dạy, đội ngũ giáo viên, về sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể, sự hợp
tác của gia đình học sinh... Ngay tại các trường đã được đầu tư xây dựng bể
bơi cũng đã có hiện tượng không vận hành, sử dụng bể bơi hoặc chưa khai
thác hết công dụng của bể bơi, dẫn đến lãng phí nguồn lực, mục tiêu phổ
cập bơi lội cho học sinh tiểu học chưa đạt được hiệu quả tương xứng.


3
Trước yêu cầu cấp thiết dạy cho trẻ em kỹ năng bơi và phòng chống đuối
nước, cần có các giải pháp đồng bộ, khả thi, đó là lý do tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối nước cho
học sinh tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương”.
Mục đích nghiên cứu: Xác định các giải pháp đồng bộ, khả thi, phù
hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường đã có bể bơi
tại Hải Dương, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu phổ cập bơi lội cho
học sinh tiểu học và giảm thiểu tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học trên

địa bàn tỉnh.
Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên,
Đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động bơi chống đuối nước cho
học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng giải pháp phát triển bơi
chống đuối nước cho học sinh tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Giả thuyết khoa học: Giả định rằng nếu xây dựng các giải pháp đồng
bộ, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động dạy bơi chống đuối nước cho học sinh tiểu học tại các trường
đã có bể bơi trên địa bàn tỉnh Hải Dương, sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn
đuối nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương.


4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Một số khái niệm

1.1.1. Mục tiêu:
Mục tiêu là những dự báo về kết quả hoạt động, nó phản ánh nhu cầu
khách quan của xã hội. Mục đích phản ánh bằng kết quả cuối cùng của hoạt
động sau một quá trình; mục tiêu phản ánh kết quả hoạt động ở từng giai
đoạn của một quá trình. Thông qua kết quả đạt được ở các giai đoạn (thực
hiện mục tiêu), mà ta có được kết quả cuối cùng của hoạt động (thực hiện
mục đích).
Mục đích của giáo dục nói chung, GDTC nói riêng là kết quả hoạt
động giáo dục (hay GDTC), cần phải đạt được để đáp ứng các yêu cầu của

xã hội và nhu cầu của con người [28], [84].
Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của
công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung
của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo dục
chuyên biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ,
thẩm mĩ, lao động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn
diện [21], [22], [23].
Mục tiêu TDTT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Khôi phục
và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con người phát
triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa [3], [43], [45], .
Mục tiêu của GDTC cho học sinh phổ thông là: Góp phần bảo vệ,
tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện cho các em, cung cấp
những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường…, hình thành
thói quen tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh và biết thực hiện một số động
tác cơ bản trong TDTT (các bài tập thực dụng)… tạo nên sự phát triển tự
nhiên của trẻ, gây cho trẻ một cuộc sống vui tươi lành mạnh [44], [45].


5
Mục tiêu của công tác phòng chống đuối nước trẻ em là: kiểm soát
tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước nhằm
đảm bảo an toàn cho trẻ em, vì hạnh phúc của gia đình và xã hội [6], [53].
1.1.2. Phương pháp, giải pháp, biện pháp:
Tổng hợp các tài liệu về quản lý học, nhiều học giả đề cập một số khái
niệm liên quan, đó là phương pháp, giải pháp, biện pháp giải quyết những
chính sách, đề án, kế hoạch để đạt mục tiêu đã đặt ra.
Phương pháp quản lý là cách thức, con đường giải quyết mục tiêu để
đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của một tổ
chức nào đó trong quá trình quản lý một cách khoa học, khách quan phù

hợp lý luận và thực tiễn.
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn gặp phải trong quá
trình làm việc, giải pháp là tổng thể các biện pháp hợp thành. Như vậy, giải
pháp có thể bao gồm rất nhiều biện pháp cụ thể.
Trong các tài liệu quản lý xã hội, quản lý kinh tế, các học giả đề cập
các nhóm giải pháp theo chức năng nhiệm vụ như:
Giải pháp giáo dục; trong đó có những biện pháp tuyên truyền bằng tài
liệu, sách báo một cách thường xuyên, tuyên dương khen thưởng;
Giải pháp hành chính; trong đó có các biện pháp về bộ máy, nhân lực,
tổ chức điều hành cụ thể;
Giải pháp kinh tế; trong đó có các biện pháp vật chất, tiền tệ, khen
thưởng; Giải pháp động viên tinh thần và vật chất.
Giải pháp được định nghĩa trong quản lý xã hội học đã đề cập đến
khái niệm giải pháp quản lý xã hội: Giải pháp quản lý xã hội là phương
tiện, hành vi thực hiện sự tác động bằng quản lý; phương thức biểu thị các
mối quan hệ quản lý [16], [18], [19], [20].
Trên cơ sở khái niệm đã nêu có thể cụ thể hóa các giải pháp như sau:
Giải pháp những phương tiện, hành vi, công cụ được tác động sử dụng
thông qua quản lý theo một lộ trình quy định.


6
Các phương tiện, hành vi, công cụ này thể hiện ở hình thức là các
chương trình và dự án được thực hiện trong một phạm vi lộ trình xác định
để đạt được mục tiêu quản lý. Trong các tài liệu về quản lý còn đề cập mối
quan hệ giữa phương pháp quản lý gồm các giải pháp, biện pháp sử dụng
trong quản lý như:
Giải pháp là cách thức thực hiện các phương pháp. Giải pháp là cụ thể
hóa các phương pháp hay ứng dụng các phương pháp vào thực tiễn quản lý.
Trong một phương pháp có nhiều giải pháp cụ thể. Mặt khác, một giải pháp

cụ thể có thể là thành phần của nhiều phương pháp khác nhau. Giữa
phương pháp và giải pháp có sự tương đồng nhưng không phải đồng nghĩa
với nhau. Một nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp thành phương pháp quản lý.
Từ các phương pháp quản lý hình thành các nhóm giải pháp (mỗi phương
pháp có một nhóm giải pháp), trong mỗi giải pháp có các biện pháp cụ thể
[13], [28].
Biện pháp là cách thức, công cụ thực hiện giải pháp. Trong quá trình
quản lý để thực hiện một phương pháp quản lý cần áp dụng một nhóm giải
pháp, trong mỗi giải pháp có những biện pháp cụ thể cần triển khai. Trong
một giải pháp lớn có cả hệ thống giải pháp thành phần. Hệ thống giải pháp
thành phần tác động để hình thành và phát triển thành giải pháp lớn [13],
[65], [70].
1.1.3. Bơi chống đuối nước:
Biết bơi vẫn có thể bị đuối nước. Để giảm thiểu tai nạn đuối nước
cho trẻ em, việc đầu tiên và quan trọng nhất là dạy trẻ bơi và các kỹ năng
đảm bảo an toàn dưới nước. Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ em. Theo thống kê, trên thực tế, có
nhiều trường hợp trẻ em biết bơi vẫn xảy ra tai nạn đuối nước do không có
kỹ năng cứu đuối. Mặt khác nhiều trẻ biết bơi nhưng lại bị đuối nước do
không biết cách cứu bạn, thiếu các kỹ năng, phương tiện để phòng tránh
cũng dễ bị đuối nước. Do đó, có thể thấy biết bơi là chưa đủ, quan trọng


7
hơn, trẻ phải có kỹ năng đảm bảo an toàn dưới nước. Dù điều kiện tự nhiên
có nhiều sông, suối, hồ, ao, kênh rạch, là môi trường không an toàn cho trẻ,
song nhiều địa phương vẫn chưa coi trọng việc phòng ngừa tai nạn thương
tích trẻ em. Bên cạnh đó, nhiều gia đình vẫn chưa nhận thức đầy đủ, còn lơ
là, chủ quan, chưa giám sát chặt chẽ con trẻ. Để tránh những tai nạn đáng
tiếc có thể xảy ra và hạn chế thấp nhất tử vong do đuối nước, cần có sự

phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Đặc biệt, các bậc phụ huynh
phải nâng cao trách nhiệm quản lý, không để con trẻ tự tắm sông, tắm biển
mà không có người lớn đi cùng giám sát [6], [8], [11].
Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần phải có sự quan tâm chỉ
đạo của các ngành, các cấp nhằm giáo dục cho trẻ em biết bơi, biết cách
phòng tránh tai nạn đuối nước, giảm thiểu đến mức thấp nhất tỉ lệ trẻ em bị
đuối nước.
1.1.4. Xã hội hoá thể dục thể thao:
Xã hội hóa, với góc độ của xã hội học là một nền tảng quan trọng
trong loài người. Không như các chủng loại khác với định nghĩa theo sinh
học, con người cần phải hiểu biết xã hội để có khả năng tồn tại [13], [31].
XHH TDTT là chỉ quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực tham gia, quản
lý và hoạt động thể dục thể thao: từ phương thức Nhà nước hoàn toàn làm
thể dục thể thao; theo cơ chế kế hoạch tập trung sang phương thức Nhà
nước kết hợp với xã hội cùng làm thể dục thể thao trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến tới phương thức xã hội làm thể dục thể
thao là chính, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng chỉ đạo, kiểm soát,
ban hành chính sách. Thứ hai là, về mặt lý giải từ “hóa” trong cụm từ “xã
hội hóa” tuy đều chỉ là một quá trình chuyển đổi, nhưng sự chuyển đổi,
nhưng sự chuyển đổi trong xã hội hóa con người nhấn mạnh tính “giai đoạn
của chuyển đổi”, còn sự chuyển trong XHH TDTT lại nhấn mạnh về tính
“Mức độ của chuyển đổi” [13], [17].


8
Xã hội hóa TDTT là chủ trương lớn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước
ta được thể hiện trong các kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng. Những căn cứ
đề xuất của chủ trương XHH TDTT và các khái niệm về xã hội hóa thể dục
thể thao ở nước ta đã được nêu tại nhiều văn kiện, tài liệu của của Đảng và
Nhà nước [9], [10], [12].

Căn cứ vào các văn bản của Đảng và Nhà nước ta, xã hội hóa các
lĩnh vực xã hội được coi là hệ thống giải pháp xã hội bao gồm hai vế:
Thứ nhất, vận động và tổ chức tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội; Thứ hai; từng bước nâng cao mức hưởng thụ về vật chất và tinh
thần của nhân dân.
Phát triển tư tưởng xã hội hóa vào lĩnh vực TDTT, ta có thể coi XHH
TDTT là hệ thống giải pháp xã hội để vận động, tổ chức nhân dân và xã hội
tham gia phát triển sự nghiệp TDTT, đồng thời nâng cao mức hưởng thụ
TDTT cho nhân dân và xã hội [13], [63]. Với tư tưởng này, XHH TDTT
cần được tiếp cận khi huy động các nguồn lực xã hội dạy bơi chống đuối
nước cho học sinh tiểu học tỉnh Hải Dương.
1.2. Khái quát những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo
dục thể chất và thể thao trường học
Mục tiêu GDTC quốc dân, được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của
công cuộc xây dựng CNXH và gắn liền với mục tiêu của giáo dục chung
của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì GDTC là một hình thức giáo dục chuyên
biệt, cùng với các hoạt động giáo dục khác: Đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao
động kĩ thuật, góp phần giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Mục tiêu
GDTC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Khôi phục và tăng cường
sức khỏe cho nhân dân, góp phần xây dựng con người phát triển toàn diện,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa [4], [7].
Có thể khẳng định, xuất phát từ tầm quan trọng của GDTC và thể
thao trường học, trong từng thời kỳ, Đảng và Nhà nước ta đều luôn quan


9
tâm, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp để định hướng, điều
chỉnh, thúc đẩy hoạt động TDTT phát triển. Trong quá trình triển khai thực
hiện, các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Đề án, Chương trình hành động

của Đảng, Nhà nước đã được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cho
phù hợp với tình hình và phát huy được hiệu quả cao nhất:
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể
dục, thể thao đến năm 2020. Trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế,
Nghị quyết đã chỉ rõ: "Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học
sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả". Để đạt được mục tiêu
đến năm 2020 "phấn đấu 90% học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể", Nghị quyết đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học.
Triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI),
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 2198/QĐ-TTg, ngày
3/12/2010 về phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam
đến năm 2020”, với mục tiêu cụ thể là: mở rộng và đa dạng hóa các hoạt
động TDTT quần chúng, thể thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội
và thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời [51].
Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 xác
định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển thể dục thể thao góp phần
phục vụ nhiệm vụ chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng. Theo định hướng trên, công tác thể dục thể thao cần
tiếp tục đổi mới, tạo nền tảng về các mặt cho những bước phát triển mạnh
mẽ và vững chắc của sự nghiệp TDTT vào năm 2020, khi nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; trong đó điều quan trọng
trước tiên là phải tuân thủ cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân
dân làm chủ trong mọi hoạt động thể dục thể thao [51].


10
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 được hình

thành trong tổng thể phát triển hài hòa cùng với các lĩnh vực văn hóa và du
lịch… nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau cùng
phát triển, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, mà
thể dục, thể thao đóng vai trò chủ đạo đối với sự nghiệp bảo vệ, nâng cao
sức khỏe, tạo dựng nhân cách và lối sống lành mạnh của các thế hệ người
Việt Nam [51].
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy về
phát triển TDTT, về GDTC và thể thao trong nhà trường, có nội dung nêu
rõ, giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung hoạt động
thể thao trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trường đại học, học viện,
đại học vùng và đại học quốc gia [4], [5], [7]:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng XI, ngày 28/4/2011, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt giai đoạn 2011-2030 (gọi tắt là Đề án 641) nhằm phát triển thể lực,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ cho
nhân dân. Khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với mục tiêu cụ
thể cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên đạt nhịp độ tăng trưởng ổn
định và cải thiện thể lực, nhất là sức mạnh của đa số thanh niên, thu hẹp
khoảng cách với các nước phát triển ở châu Á [52].
Trong các nội dung, chương trình, giải pháp mà Đề án xác định có
chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng cách tăng cường GDTC đối
với học sinh, tập trung vào các nội dung sau [52]: Cải thiện và tăng cường
điều kiện phục vụ hoạt động TDTT trong trường học, bao gồm: cơ chế
chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị
dụng cụ tập luyện; Chuẩn hóa, đầu tư cơ sở vật chất cho GDTC đối với các


11

trường thí điểm; tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ
hoạt động GDTC trong trường học; đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục
chính khóa, các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh; xây dựng
chương trình GDTC hợp lý có kết hợp với giáo dục quốc phòng; xây dựng
thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầu ở trường học.
Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, năm 2016, Ngành
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ ngành liên quan đã xây dựng Đề
án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học. Theo đó,
Quyết định số 1076/QĐ-TTg, ngày 17/6/2016 về phê duyệt “Đề án tổng
thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đến 2025” tiếp tục
khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với mục tiêu cụ thể cải
thiện tầm vóc thân thể của học HSSV các trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học;
trường đại học, học viện, đại học vùng và đại học quốc gia; với quan điểm,
mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản [56]: nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
thể chất và thể thao trong trường học theo định hướng ưu tiên là nâng cao
sức khoẻ, thể lực, giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống lành mạnh; bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng vận động và thói quen tập luyện thường xuyên, thỏa
mãn nhu cầu vui chơi, giải trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; phát triển giáo dục thể chất và
thể thao trường học bảo đảm tính khoa học, thực tiễn và có lộ trình triển
khai thực hiện, phù hợp với điều kiện thực tiễn; phát huy vai trò chủ động
của các trường học và sự tham gia tích cực của đội ngũ giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao và học sinh, sinh viên [14],[33].
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, các địa
phương. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong việc phát
triển công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học; Tăng đầu tư ngân
sách nhà nước cho giáo dục thể chất và thể thao trường học; đồng thời



12
tạo cơ chế thu hút, huy động và sử dụng các nguồn lực khác để thực hiện
mục tiêu của Đề án [54].
Từng địa phương và cơ sở trường học chủ động phát huy và sử dụng
các nguồn lực sẵn có để phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và
thể thao trường học. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo
dục thể chất và thể thao trường học, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh,
sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen
luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm
vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao đời sống tinh thần; thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
và bảo vệ Tổ quốc [23], [24], [25].
1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và của
các Bộ, Ngành liên quan đối với công tác phòng chống đuối nước cho
trẻ em
1.3.1. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và
đối với công tác phòng chống đuối nước cho trẻ em:
Quốc hội đã ban hành Luật số 26/2018/QH sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 đã bổ sung khoản 6 vào
Điều 22: “6. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển môn bơi,
võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc; thành lập câu lạc bộ thể thao của
học sinh, sinh viên” [45].
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 234/QĐ-TTg, ngày
05/02/2016, phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội
dung chủ yếu sau [55]:
Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát tình hình tai nạn, thương tích trẻ em,
đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo an toàn
cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.



13
Các mục tiêu cụ thể: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích
xuống còn 600/100.000 trẻ em; Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn,
thương tích xuống còn 17/100.000 trẻ em; 5.000.000 ngôi nhà thuộc các hộ
gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn; 10.000 trường học đạt tiêu
chuẩn Trường học an toàn; 300 xã phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng
đồng an toàn; Giảm 25% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ
so với năm 2015; Giảm 6% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm
2015; 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định
về an toàn giao thông; 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở
biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước; 90% trẻ em sử dụng áo phao
khi tham gia giao thông đường thủy; 100% tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em; 100%
cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cán bộ cấp xã, cộng tác viên, tình
nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn,
bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu
cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
Nội dung của Chương trình (trích): Tổ chức các chiến dịch truyền
thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống
đuối nước, tai nạn giao thông. Tổ chức hoạt động truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng,
hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng;
tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học và
cộng đồng; Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình phòng,
chống đuối nước trẻ em. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm
bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. Triển khai chương trình bơi
an toàn cho trẻ em; Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn

trong môi trường nước cho trẻ em; Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp


14
liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em; Rà soát, hoàn thiện các quy
định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước
cho trẻ em; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao
thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em; Xây dựng
và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá về
Chương trình; Thực hiện nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai
nạn, thương tích trẻ em. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi,
giám sát, đánh giá tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
Nhiệm vụ và giải pháp: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em; Đẩy mạnh, thông tin, truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em cho trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội; Củng cố
và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về
công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; Xây dựng thí điểm, đánh
giá và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng
đồng an toàn, Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các
mô hình an toàn khác; Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ
em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các
quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định; Tiếp
tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; hoàn thiện hệ thống theo dõi,
giám sát, đánh giá về việc thực hiện Chương trình; Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng,

chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm;
Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương


×