Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoạt động kinh tế, văn hóa của cộng đồng người việt nam tại tỉnh xiêng khoảng (lào) từ năm 1986 đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMLA XAYAPHOUM

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, VĂN HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI VIỆT NAM TẠI TỈNH XIÊNG KHOANG (LÀO)
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHAMLA XAYAPHOUM

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, VĂN HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI VIỆT NAM TẠI TỈNH XIÊNG KHOANG (LÀO)
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 8.22 90 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ


Người hướng dẫn khoa học: TS. KIM NGỌC THU TRANG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Hoạt động kinh tế, văn hóa
của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1986
đến năm 2017” dưới sự hướng dẫn của TS. Kim Ngọc Thu Tranglà kết quả
nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
chưa được công bố.

Thái Nguyên, ngày .....tháng .....năm 2019
Tác giả luận văn

KHAMLA XAYAPHOUM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người
hướng dẫn khoa học - TS. Kim Ngọc Thu Trang đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và sự

giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Lịch Sử. Chân thành cảm ơn cán bộ Thư viện
Viện nghiên cứu Đông Nam Á. Xin cảm ơn Thư viện Quốc gia Lào, Hội người
Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi tới bạn bè ở Việt Nam, đồng nghiệp nơi
tôi công tác và gia đình đã cổ vũ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .....tháng ...... năm 2019
Tác giả luận văn

KHAM LA XAYAPHOUM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục luc ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................... 2
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 5
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
6. Bố cục luận văn ............................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG (LÀO) VÀ

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM
TẠI LÀO ................................................................................................. .8
1.1. Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng .................................................................. 8
1.1.1. Lịch sử ....................................................................................................... 8
1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.................................................................. 9
1.1.2. Các thành phần dân tộc và đơn vị hành chính......................................... 11
1.2. Quá trình người Việt đến Lào và định cư tại tỉnh Xiêng Khoảng.............. 11
1.2.1. Thời kỳ phong kiến nhà Nguyễn ............................................................. 12
1.2.2. Thời kỳ Pháp thuộc.................................................................................. 13
1.2.3. Thời kỳ chiến tranh chống Mĩ ................................................................. 15
1.2.4. Thời kỳ sau giải phóng và phát triển kinh tế ........................................... 16
1.3. Chính sách của chính phủ Lào đối với cộng đồng người Việt ................... 18
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 23
Chương 2: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NAM TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2017
...........24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1. Nông nghiệp và thủ công nghiệp................................................................ 24
2.1.1. Nông nghiệp ............................................................................................ 24
2.1.2. Thủ công nghiệp ...................................................................................... 27

2.2. Công thương nghiệp và dịch vụ ................................................................. 27
2.2.1. Công nghiệp............................................................................................. 27
2.2.2. Thương nghiệp......................................................................................... 28
2.2.3. Dịch vụ..................................................................................................... 32
2.3. Những đóng góp về kinh tế của cộng đồng người Việt Nam ở tỉnh Xiêng
Khoảng............................................................................................................... 35
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 37
Chương 3: ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI
VIỆT NAM TẠI TỈNH XIÊNG KHOẢNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM
2017 ....................................................................................................... . 39
3.1. Văn hóa vật chất ......................................................................................... 39
3.1.1. Ẩm thực ................................................................................................... 39
3.1.2. Trang phục ............................................................................................... 43
3.1.3. Nhà ở........................................................................................................ 45
3.1.4. Phương tiện đi lại, vận chuyển ................................................................ 46
3.2. Văn hóa tinh thần........................................................................................ 47
3.2.1. Giáo dục bảo tồn bản sắc ngôn ngư Việt................................................. 47
3.2.2. Tôn giáo, tín ngưỡng ............................................................................... 50
3.2.3. Hôn nhân và gia đình............................................................................... 53
3.2.4. Tang ma ................................................................................................... 58
3.2.5. Phong tục lễ tết trong năm....................................................................... 63
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 65
KẾT LUẬN....................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê số người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng (2013-2017).. 17
Bảng 2.1. Thống kê cửa hàng buôn bán lớn ở tỉnh Xiêng Khoảng năm 2017........
30
Bảng 2.2. Thống kê cửa hàng buôn bán trung bình ở tỉnh Xiêng Khoảng
năm 2017.......................................................................................... 31
Bảng 2.3. Số lượng người Việt và cơ cấu nghề nghiệp tại tỉnh Xiêng Khoảng ....
34
Bảng 3.1.Thống kê sinh viên Việt Nam đã và đang học tập tại trường Cao
đẳng Sư phạm Khăng Khảy............................................................. 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lào là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có lịch sử và văn hóa
lâu đời, có nhiều dân tộc với những đặc trưng văn hóa riêng biệt.Việt Nam Lào là hai nước láng giềng anh em gần gũi, có mối quan hệ chặt chẽ nhiều mặt
trong quá khứ cũng như trong hiện tại, có nhiều nét tương đồng về văn hóa, con
người và thiên nhiên.
Trong tiến trình phát triển lịch sử, một bộ phận người Việt Nam đã di cư
tới Lào làm ăn, sinh sống. Sự thân thiết, tính cởi mở của người Lào đã tạo điều
kiện cho bộ phận cư dân người Việt hội nhập và trở thành một bộ phận của xã
hội Lào. Cùng với người Lào, người Việt đã đóng góp nhiều mặt cho sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước Lào. Đồng thời, họ cũng đóng vai trò
quan trọng, là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị Việt - Lào ngày càng tốt
đẹp. Mối quan hệ đó đã được thể hiện trong vần thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Việt

- Lào hai nước chúng ta. Tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long”. Chủ tịch
Lào Kaysone Phomvihan cũng đã từng nói: “Trong lịch sử cách mạng thế giới
đã có nhiều tấm gương sáng chói về tinh thần quốc tế vô sản nhưng chưa ở đâu
và chưa bao giờ có sự đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt lâu dài và toàn
diện như vậy”[9, tr.1].
Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ anh dũng của nhân dân Việt Nam
và Lào giành thắng lợi trọn vẹn. Hai nước bước vào thời kì xây dựng và phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với xu thế quốc tế
hóa, toàn cầu hóa hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Lào
thực hiện chính sách mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho nước ngoài
vào đầu tư tại Lào. Trong bối cảnh đó, Lào đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ
từ Việt Nam. Người Việt đến Lào, làm ăn và sinh sống bằng nhiều nghề khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhau từ Bắc Lào đến Nam Lào. Có thể nói rằng, người Việt có mặt, sinh sống
và làm ăn ở hầu hết các tỉnh của Lào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xiêng Khoảng là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của Lào và là nơi có khá đông
người Việt Nam làm ăn, sinh sống.Trong quá trình cộng cư ở Lào, người Việt
đã tạo nên một cộng đồng với hoạt động kinh tế - văn hóa mang nhưng nét đặc
trưng riêng.
Hiện nay, những nghiên cứu trong giới khoa học về Lào chủ yếu quan tâm

đến lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc hoặc mối quan hệ Việt - Lào trong
lịch sử, những nghiên cứu về hoạt động kinh tế - văn hóa của người Việt tại Lào
và giao thoa văn hóa Việt - Lào nói chung, ở tỉnh Xiêng Khoảng nói riêng còn ít
được quan tâm nghiên cứu.Vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động kinh tế, văn
hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng ( Lào ) từ năm 1986
đến năm 2017 không chỉ làm rõ về quá trình di cư và hình thành cộng đồng
người Việt ở Xiêng Khoảng (Lào) mà quan trọng hơn là đi sâu nghiên cứu về
hoạt đồng, văn hóa của người Việt Nam tại đây góp phần làm rõ sự giao thoa
văn hóa Việt
- Lào, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm mang tính chất tham khảo nhằm
thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác Việt - Lào ngày càng phát triển.
Những vấn đề đặt ra trên đây là cơ sở để tác giả chọn “Hoạt động kinh tế,
văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) từ
năm
1986 đến năm 2017” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với hi vọng sẽ góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra ở trên.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề người Việt và hoạt động kinh tế, văn hóa của người Việt Nam tại
Lào
đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu.
2.1. Các tác gia Việt Nam
Các nhà khoa học Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về Lào
trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, số lượng các công trình nói chung chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhiều và cho đến nay chưa có một công trình chuyên khảo nào về hoạt động
kinh tế,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) từ năm
1986 đến năm 2017.
Công trình“Về lịch sử - văn hóa ba nước Đông Dương” của Viện nghiên
cứu Đông Nam Á xuất bản năm 1983 đã khái quát bức tranh về lịch sử, văn hóa
của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia; Những điểm tương đồng và khác
biệt về văn hóa giữa ba nước. Công trình là một tài liệu tổng quát khi nghiên
cứu về lịch sử, văn hóa ba nước Đông Dương.
Cuốn “Người Việt ở Thái Lan - Campuchia - Lào” do PGS.TS Nguyễn
Quốc Lộ chủ biên, Nhà xuất bản Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản
năm 2006 đã trình bày một cách khái quát về sự xuất hiện của người Việt tại
Thái Lan, Campuchia và Lào qua các thời kì lịch sử, những đóng góp thiết thực
của Việt kiều trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước. Đồng thời, tác giả còn đề cập
đến các hoạt động kinh tế và việc giư gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Cuốn sách “Vai trò của cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan hệ
Việt Nam - Lào” của tác giả Phạm Đức Thành được Nhà xuất bản Khoa học Xã
hội xuất bản năm 2008 đã trình bày về quá trình nhập cư của người Việt vào
Lào trong quá khứ và vai trò của Việt kiều với mối quan hệ Việt - Lào.
Trong cuốn “Di cư và chuyển đổi lối sống - Trường hợp cộng đồng người
Việt tại Lào” được Nhà xuất bản Thế giới xuất bản năm 2008, tác giả Nguyễn
Duy Thiệu đã đi sâu nghiên cứu về quá trình di cư của người Việt đến Lào
trong quá khứ, sự thay đổi trong quá trình cộng cư và lối sống hòa đồng của
người Việt tại Lào. Đồng thời, nêu lên các chủ trương, đường lối chính sách của
chính phủ Lào đối với người Việt, từ đó, rút ra những nhận xét khái quát của tác

giả về cộng đồng người Việt tại Lào.
Liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu còn các bài báo viết về người
Việt
đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước như: “Cộng đồng người Việt ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Lào sinh tồn và giữ gìn bản sắc” của tác giả Nguyễn Duy Thiệu in trên Tạp chí
Đông Nam Á số 2 ( 2007 ); “Nguyên nhân và các đợt di dân của người Việt
đến Lào” của tác giả Vũ Thị Vân Anh, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 2 (
2007
).
2.2. Các tác gia Lào
Trong số nhưng công trình nghiên cứu của người Lào mà chúng tôi tiếp cận
được, nổi bật lên một số công trình như sau:
Công trình “Khái quát lịch sử tỉnh Xiêng Khoảng” của Nhà xuất bản Quốc
gia Lào phát hành năm 1994 đã trình bày khái quát về lịch sử tỉnh Xiêng
Khoảng từ quá khứ đến hiện tại, tái hiện lại truyền thống anh hùng của nhân
dân Xiêng Khoảng trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
Bài báo: “Tiếp xúc giao lưu và chuyển đổi bản sắc tộc người trong nhóm
hôn nhân hỗn hợp Lào - Việt Nam , Việt Nam - Lào” của tác giả XomThon
Yerlobliayao đăng trên Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, 2007 đã trình bày
khái quát về tình trạng hôn nhân giữa người Lào và người Việt Nam từ đó đưa
ra những nhận định về đặc điểm của quá trình tiếp xúc, giao lưu và chuyển đổi
bản sắc tộc người trong nhóm hôn nhân hỗn hợp Lào - Việt Nam, Việt Nam Lào.
Bài báo “Yếu tố Việt trong tiến trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa tại
Lào”của tác giả Khampheng Thipmountaly đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á năm 2007 đã khái quátcác vấn đề về người Việt trong quá trình

định cư, sinh sống ở Lào, những tiếp xúc, giao thoa văn hóa Lào - Việt về ngôn
ngữ, tôn giáo tín ngưỡng, phong tục, hôn nhân và gia đình…
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu người Lào, người Việt đã đạt được nhiều
thành tựu trong việc nghiên cứu về lịch sử Lào, Việt. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và toàn diện về hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động kinh tế - văn hóa của cộng đồng người Việt tại tỉnh Xiêng Khoảng
(Lào).Mặc dù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vậy,những công trình kể trên đều là những nguồn tư liệu quý giá, có ý nghĩa với
tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà Luận văn hướng tới là hoạt động kinh tế, văn
hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1986
đến năm 2017.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề trọng yếu sau:
- Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng (điều kiện tự nhiên, xã hội…), nguyên
nhân và quá trình định cư của người Việt tại tỉnh Xiêng Khoảng.
- Hoạt động kinh tế chủ yếu của người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng.

- Đời sống văn hóa của người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng và giao
thoa văn hóa Việt - Lào thể hiện qua tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, tập
quán…
- Nhận xét, đánh giá chung về kinh tế, văn hóa của người Việt tại tỉnh
Xiêng
Khoảng.
3.3.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian là tỉnh Xiêng Khoảng
(Lào)
- Phạm vi thời gian là từ năm 1986 đến năm 2017. Tuy nhiên, để có thể
tìm hiểu được những nguyên nhân cũng như quá trình định cư của người Việt
tại tỉnh Xiêng Khoảng, Luận văn có mở rộng thời gian nghiên cứu về trước năm
1986.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Luận văn được hoàn thành dựa trên các nguồn tài liệu chủ yếu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Các công trình nghiên cứu về lịch sử Việt Nam và Lào trên các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội văn hóa…Các luận án tiến sĩ, luân văn thạc sĩ, báo cáo
trong các hội thảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành. Nguồn tài liệu

này gồm cả tiếng Việt và tiếng Lào đã được dịch hoặc nguyên bản và được lưu
giư tại các trung tâm nghiên cứu và các thư viện lớn của Việt Nam ( thư viện
quốc gia Việt Nam, thư viện Viện nghiên cứu Đông Nam Á thuộc Học viên
Khoa học Xã hội Việt Nam…)
- Tài liệu điền dã: Do tác giả đề tài thu thập trong quá trình tìm hiểu về
cộng
đồng người Việt tại Xiêng Khoảng.
- Tài liệu lưu trư của Hội Người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng.
4.2.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng hai phương pháp chính là
phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Đồng thời, để làm rõ các hoạt động
kinh tế, văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng Khoảng hiện
nay, phương pháp điền dã được chúng tôi vận dụng. Ngoài ra, Luận văn còn
vận dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, so sánh đối chiếu, phương
pháp điều tra, hệ thống hóa bằng bảng biểu, sơ đồ để Luận văn có cái nhìn tổng
quát hơn.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống
về hoạt động kinh tế, văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh Xiêng
Khoảng (Lào)
- Luận văn có thể sử dụng như một công trình tham khảo, phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử quan hệ quốc tế, lịch sử Đông Nam Á, lịch sử
Lào, lịch sử văn hóa, tộc người.
- Luận văn là cứ liệu lịch sử khăng định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào
trong quá khứ và hiện tại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6. Bố cục luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, thư mục tài liệu tham khảo và mục
lục, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng (Lào) và quá trình hình
thành cộng đồng người Việt Nam tại Lào
Chương 2: Hoạt động kinh tế của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh
Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1986 đến năm 2017
Chương 3: Đời sống văn hóa của cộng đồng người Việt Nam tại tỉnh
Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1986 đến năm 2017

Chương 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




KHÁI QUÁT VỀ TỈNH XIÊNG KHOẢNG (LÀO) VÀ QUÁ TRÌNH
HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM TẠI LÀO
1.1. Khái quát về tỉnh Xiêng Khoảng
1.1.1. Lịch sử
Xiêng Khoảng là một tỉnh của Lào, nằm trên cao nguyên Xiêng Khoảng,
thuộc khu vực Đông Bắc Lào. Xiêng Khoảng xưa gọi là “MuangPhuan”. Dân
tộc gốc vào sống ở MuangPhuan đầu tiên là Khom và Mon. Về sau, người Lào

(Lào Lum là dân tộc đồng nhất hiện nay) chuyển sang sinh sống cùng với nhóm
dân tộc Khom và Mon và thành lập khu vực sở hữu. Đến thế kỉ VIII, vua Chẹt
Chương (con của vua Bu Lôm) tiến quân chiếm lấy khu vực này và đặt tên là
“MuangPhuan” [20, tr.4].
Kể từ thời cai trị của vua Chẹt Chương đến năm 1289, nhưng tư liệu về
lịch sử MuangPhuan không còn bởi thời Xiêm xâm lược đã bị mất hoặc phá
hủy. Năm 1289, vua Khamphổng lên ngôi và cai trị MuangPhuan tương đối
vững chắc. Đến năm 1353 vua Phà Ngừm - Maharashtra tập trung các vương
quốc Lào to nhỏ thành “Vương quốc Lanxang” với trung tâm ở Mương Sua
(tỉnh Luang Phabang hiện nay). Trong giai đoạn vua Phà Ngừm cai trị (13531373), vương quốc Lào phát triển thanh bình và vững chắc, những tranh chấp
hầu như không xảy ra. Sang thế kỷ XVIII, Lan Xang suy yếu dần vì những cuộc
tranh chấp ngôi báu trong hoàng tộc. Sau khi vua Xulinha Vôngxa
Thammikalat qua đời, Lan Xang bị chia cắt thành ba tiểu quốc đối nghịch nhau:
Luang Phabang, Viêng Chăn và Champasak. Nhân cơ hội đó, Xiêm đã chiếm và
cai trị Lào. Năm 1827, Chậu A Nụ phất cờ khởi nghĩa, chống ách thống trị của
Xiêm, nhưng bị thất bại. Lào tiếp tục là thuộc địa của Xiêm. Tình trạng đó kéo
dài đến khi thực dân Pháp xâm lược và biến Lào thành thuộc địa vào năm 1893.
Đến năm 1899, Lào trở thành một xứ nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc
Pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trải qua nhưng năm tháng đấu tranh gian khổ, nhân dân Lào đã tiến hành
nhiều cuộc đấu tranh bất khuất trên toàn lãnh thổ để chống lại ách nô dịch tàn
bạo của thực dân Pháp, tiếp đó là đế quốc Mĩ. Năm 1975, nước Lào hoàn toàn
giành được độc lập. Ngày 2 tháng 12 năm 1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào chính thức được thành lập do Hoàng thân Xuphanuvông làm Chủ tịch.
Theo quyết định của Chính phủ Lào, Xiêng Khoảng là một tỉnh của nước Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Xiêng Khoảng là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, cách thủ đô Viêng Chăn 400km. Tổng diện tích toàn tỉnh là
15.880 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Houaphan với 160km đường biên giới, phía
Đông giáp tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với 120km đường biên giới, phía Tây giáp
tỉnh Luang Phabang với 100km đường biên giới và phía Nam giáp tỉnh
Bolikhamxay và Xaysomeboun [20, tr.1]. Thủ phủ là thị xã Phônsavăn.
Địa hình của tỉnh Xiêng Khoảng tương đối phức tạp với ba khu vực
riêng biệt: miền núi, cao nguyên và đồng bằng, trong đó diện tích khu vực
miền núi chiếm 90%, khu vực cao nguyên chiếm 8% và khu vực đồng bằng
chiếm 2% [20, tr.1].
Xiêng Khoảng là tỉnh có hàng trăm ngọn núi cao từ Đông đến Bắc và từ
Tây xuống Nam như núi Phou Bia, Phou Sủng, Phou Nỏng, Phou Sam Che,
Phou Buôm Lổng, Phou Pha Tung, Phou Chom Sỉ, Phou Xa, Phou Phả sút,
Phou Sam Sum, Phou Lêk, Phou Mừn, Phou Nong, trong đó, ngọn núi Phou
Bia cao 2817m so với mực nước biển là đỉnh cao nhất trong tỉnh đồng thời cao
nhất tại Lào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xiêng Khoảng còn có nhiều con sông như sông Ngừm, sông Săn, sông
Nơn, sông Tiên, sông Mặt, sông Mộ và các sông khác. Các sông suối có vai trò
rất lớn trong đời sống của người dân, cung cấp nguồn nước, nguồn thủy sản dồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dào và đường giao thông thuận tiện. Dọc theo dãy sông ở hai bên phía Tây và
Đông là rừng nguyên sinh với nhiều loại gỗ quý có giá trị cao về mặt kinh tế
như gỗ giáng hương, gỗ kiền kiền, gỗ Lông lêng, gỗ hinh, gỗ pek và nhiều loại
gỗ khác nữa. Rừng của Xiêng Khoảng có nhiều loài chim và thú cần được bảo
vệ. Đây là những điều kiện để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp chế biển lâm
sản và phát triển du lịch tự nhiên, sinh thái.
Đất ở Xiêng Khoảng có nhiều loại, trong đó chủ yếu là đất trồng trọt.
Ngoài ra, còn có đất đồng cỏ nuôi gia súc và đất trồng lúa. Đây là những thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp đa ngành tạo nguồn hàng nông sản cho thị trường
nội địa và xuất khẩu.
Nằm trong khu vực có núi đồi cao, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thấp nhất là
13°C, cao nhất là 32°C. Thời tiết ở Xiêng Khoảng có 2 mùa: mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến
tháng 3 (dương lịch). Lượng nước mưa hằng năm đo được 1.250 mm/năm.
Nhìn chung, khí hậu của tỉnh Xiêng Khoảng khá thuận lợi cho hoạt động du
lịch[20, tr.2].
Về giao thông, ngoài đường số 7A bắt đầu từ tam giác Diễn châu (Nghệ
An Việt Nam) đến huyện Hẹt, Xiêng Khoảng còn có đường số 4A bắt đầu từ
cánh đồng Chum đến Thavieng, đường số 4B bắt đầu từ ngã ba Nongphet đi
qua Lat Buak Xiêng Khoảng đến huyện Soui (huyện Phoukoud trong hiện nay).
Ngoài ra còn phải kể đến những con đường được xây dựng trong thời kì chiến
tranh chống Mĩ như đường Xam Thong Long Cheng [20, tr.3].
Xiêng Khoảng cũng là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản như mỏ vàng ở
Phu Bia, Phu Hẻ, mỏ sắt, mỏ kẽm , mỏ đồng, than đá ở làng Phày. Đó là những
thuận lợi cho sự phát triển ngành công nghiệp khai thác.
Với những đặc điểm tự nhiên đặc thù của mình, Xiêng Khoảng có những
thuận lợi để xây dựng một nền kinh tế đa ngành, bao gồm: nông nghiệp, lâm

nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2. Các thành phần dân tộc và đơn vị hành chính.
Qua thống kê mới nhất (năm 2017), Xiêng Khoảng có tổng dân số là
264.579 người, trong đó nư 130.000 người chiếm 49,13%, mật độ dân số trung
bình 18 - 19 người/km2 [24, tr.2].
Xiêng Khoảng có 7 dân tộc phân chia theo 3 nhóm ngôn ngư sau:
Nhóm ngôn ngữ Lào - Tày có dân tộc Lào, dân tộc Tày Đen, Tày Đỏ và
Tày Trắng, có nhiều trong khu vực huyện Pek, huyện Kham, huyện Khoune và
huyện Phou Kout.
Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ Me có dân tộc Khơ Mụ, dân tộc Phọong và
dân tôc Ơđu, tập trung ở huyện Kham, huyện Khoune, huyện Mok và huyện
Phou Kout.
Nhóm ngôn ngữ Mông - Miến có dân tộc Mông sinh sống ở hầu hết các
huyện của Xiêng Khoảng nhưng nhiều nhất là huyện Pek và huyện Noonghet.
Về tổ chức hành chính, Xiêng Khoảng có 7 huyện bao gồm: huyện Pek,
huyện Noonghet, huyện Kham, huyện Khoune, huyện Phaxay, huyện Mok và
huyện Phou Kout. Trong đó huyện có người Việt sinh sống đông nhất là huyện
Pek. Pek vừa là trung tâm đô thị vừa là trung tâm chính trị hành chính của tỉnh,
đồng thời cũng là trung tâm phối hợp công tác giữa trung ương và địa phương.
1.2. Quá trình người Việt đến Lào và định cư tại tỉnh Xiêng Khoảng
Việt Nam và Lào là hai nước anh em.Quá trình nhập cư của người Việt
vào Lào diễn ra lâu dài, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển mối quan
hệ giữa hai nước Việt - Lào. Quá trình di dân, nhập cư của người Việt Nam đến
Lào nói chung và tỉnh Xiêng Khoảng được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố chủ
quan, khách quan khác nhau và có thể chia thành 4 giai đoạn:

- Thời kỳ phong kiến.
- Thời kỳ Pháp thuộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×