Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.49 KB, 59 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Lời cảm ơn.!
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô của Trường Đại
Học Kiến Trúc, các thầy cô trong khoa kinh tế, ngành Ngân hàng đã tận tình giảng
dạy truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Lai đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể cô chú, anh chị nhân
viên của ngân hàng. Nhất là các cô chú, anh chị công tác tại phòng quan hệ khách
hàng Doanh nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại
phòng quan hệ khách hàng Doanh nghiệp.
Vì thời gian thực tập hạn chế, do năng lực còn hạn chế, kiến thức còn ít ỏi nên
bài viết không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô, cô chú, anh chị trong ngân hàng và các bạn để bài viết hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và BGĐ cùng các nhân viên của
VietinBank sức khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cám ơn.!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Bằng

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang i


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang ii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang iii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang iv



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHCT VN

: Ngân hàng Công Thương Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TP

: Thành phố


DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNCP

: Doanh nghiệp cổ phần

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

TGDC


: Tiền gửi dân cư

TGVCD

: Tiền gửi vốn chuyên dùng

TGDN

: Tiền gửi doanh nghiệp

NQH

: Nợ quá hạn

NX

: Nợ xấu

HĐTD

: Hoạt động tín dụng

DVNH

: Dịch vụ ngân hàng

NL-TS

: Nông lâm - Thủy sản


CN-XD

: Công nghiệp-Xây dựng

TM-DV

: Thương mại-Dịch vụ

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang v


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

MỞ ĐẦU
Trong xu hướng nền kinh tế toàn cầu hoá đang phát triển, nhằm phát triển và
hội nhập nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều thử thách và đạt
được một số thành tựu nhất định. Sản phẩm hàng hoá ngày càng đa dạng và phong
phú trên thị trường, các ngày càng phát triển với quy mô ngày càng được mở rộng,
do đó việc thiếu vốn để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các
doanh nghiệp phải vay vốn tại các NHTM để đáp ứng cho nhu cầu vốn của mình giải
quyết khó khăn về tài chính, đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế tất cả các khoản tín dụng của ngân hàng luôn song hành, tiềm
ẩn những rủi ro là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là rủi ro
trong cho vay phải được quản lý, kiểm soát để hạn chế tỷ lệ rủi ro ở mức tấp nhất,
đảm bảo an toàn, ổn định kinh doanh của ngân hàng. Hòa nhập cùng sự phát triển với

nền kinh tế quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề về quản lý, hạn chế rủi ro trong
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và có thể đưa ra những ý kiến góp phần
hạn chế những rủi ro,trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại VietinBank chi nhánh
Đà Nẵng em chọn đề tài “ Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa” để làm khóa luận tốt nghiệp ”
Dựa trên số liệu của ngân hàng cung cấp và kiến thức đã được học từ đó phân
tích và đánh giá. Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
Chương II: Thực trạng rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại VietinBank chi nhánh Đà Nẵng
Chương III: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại VietinBank chi nhánh Đà Nẵng
Với sự hạn chế về thời gian, năng lực và kiến thức thực tế còn ít ỏi nên bài
viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô cán bộ ngân hàng và các bạn để đề tài hoàn thiện
hơn.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang vi


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng - một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và một bên là tất cả các tổ chức và cá
nhân trong xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm
Bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng tài sản vào một mục
đích nhất định, trong một thời hạn nhất định. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả
gốc và lãi theo đúng thời hạn.
1.1.2. Các hình thức tín dụng
- Cho vay: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng sẽ chuyển giao cho
người đi vay một số vốn để sử dụng vào một mục đích nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định. Khi đến hạn người đi vay có trách nhiệm phải hoàn trả vốn gốc
và tiền lãi. Thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng là trung gian đáp ứng nhu cầu
tạm thời thiếu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời ngân hàng được
hưởng một khoản lợi nhuận từ hoạt động cho vay
- Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng cung ứng vốn
tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ cá giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối
với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính


SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

1.1.3. Các nguyên tắc tín dụng
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng hạn đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn mà vay mượn
thì phải hoàn trả. Nguyên tắc này đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh được bảo toàn
vốn và phát triển. Còn đối với các chủ thể vay vốn thì họ phải tính toán cân nhắc và
có trách nhiệm đối với các khoản vốn vay
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau. Như vậy, đối với nền kinh tế
thì đảm bảo cho những khoản tín dụng ngân hàng cấp là hợp pháp. Còn đối với ngân
hàng thì đây là căn cứ để thẩm định yêu cầu vay vốn, xem xét tính khả thi của mục
đích sử dụng vốn
Việc dảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ. Theo
thông lệ quốc tế, các NHTM căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách vay và tính chất
của khoản vay để yêu cầu khách hàng vay vốn có hoặc không có tài sản đảm bảo tiền
vay. Đảm bảo tiền vay chính là nguồn trả nợ cuối cùng trong trường hợp việc kinh
doanh của khách hàng vay kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ kéo dài, hoặc bị ảnh hưởng
của nguyên nhân khác không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Có nhu vậy ngân
hàng mới chủ động trong việc thu nợ quá hạn, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân
hàng.

1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
TDNH có thể tập trung và phân phối trong nền kinh tế nên nó góp phần thúc
đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng thông qua việc đáp ứng đầy đủ kịp thời các khoản
vốn cho các đơn vị sản xuất
TDNH góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế. Vì có chức năng cung cấp vốn kịp
thời và đầy đủ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, giúp cho họ thuận tiện hơn trong
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp với tình hình kinh tế.
TDNH giúp cho các đơn vị sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả góp phần củng
cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế.
TDNH góp phần quản lý tiền kiệm chi phí xã hội như: in tiền, vận chuyển,
bảo quản,… do sự phát triển của tín dụng ngân hàng kéo theo sự phát triển của
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, làm cho luwungj tiền trong lưu thông
giảm xuống đẩy lùi lạm phát
TDNH có phạm vi hoạt động rộng lớn, ra khỏi phạm vi của một quốc gia, điều
đó góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo điều kện cho các quốc gia phát triển
hôi nhập với nền kinh tế thế giới
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

1.2. Những vấn đề chung về rủi ro và rủi ro cho vay trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
1.2.1 Rủi ro là gì ?
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn, một biến cố có
khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Tuy nhiên không phải chắc chắn

nào cũng là rủi ro, rủi ro xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng bất kể nguyên gì khi nó
xảy ra thường đem lại cho con người những bất lợi lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mức
độ rủi ro xảy ra cao hay thấp
Rủi ro trong kinh doanh là những hiện tượng bất trắc xảy ra ngoài mong đợi
gây những tác động xấu trong kinh doanh như làm giảm lợi nhuận, tổn thất tài sản…
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, do đó ngoài những rủi ro
doanh nghiệp, ngân hàng còn phải gặp những rủi ro đặc thù trong kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ. Các loại rủi ro thường găp như:
Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản
cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm ẩn rủi ro.
Nhưng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt
động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vây,
khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là thành công trong
công tác quản lý
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả,không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có
khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu cửa các hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kì ngân hàng nào là đảm
bảo khả năng thanh toán đầy đủ. Điều này có nghĩa, ngân hàng hoặc có sẵn lượng
vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dể dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoai với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến. Hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa thuận để đáp ứng kịp thời nhu cấu vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho
ngân hàng. Vì thế đòi hỏi công tác quản lý ngoại hối phải hết sức linh hoạt, nhạy bén
để hạn chế rủi ro có thể xảy ra đồng thời đảm bảo mục têu lợi nhuận trong kinh

doanh.
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Rủi ro lãi suất: Lãi suất là chi phí rủi ro về vay hoặc giá phải trả để thuê vốn
trong thời gian xác định. Trong cơ chế thị trường lãi suất phản ánh một cách nhạy
cảm nhu cầu về vốn nên nó luôn biến động và gây ra nhiều tổn thất ảnh hưởng đến
hoạt động của ngân hàng như: huy động vốn, cho vay…
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro suất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu phân tích, đánh giá. Trên cơ sở kết
quả thu thập được lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử dụng
những chỉ tiêu chính trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Mức độ rủi ro thường được thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Đây là khoản nợ
mà thời gian tồn tại cử nó vượt quá thời hạn cho vay và thời hạn ân hạn trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Thông thường đây là những khoản
vay có vấn đề
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả nợ khi đến hạn thỏa
thuận nghi trên hợp đồng tín dụng. Khi món vay không hoàn trả được vào kỳ hạn,
toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn hay còn gọi là

nợ nhóm 2:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu : Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ thuộc nhóm 3,4 và 5
Nợ nhóm 3: gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
Nợ nhóm 4: là các khoản nợ được đánh giá có khả năng tổn thất cao. Đây là
nợ khó đòi
Nợ nhóm 5: là khoản nợ được tổ chứ tín dụng đánh giá là không có khả năng
thu hồi, mất vốn
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ nợ xấu =
x 100%
Tổng dư nợ
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay vốn sử dụng sai mục đích, hay các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn

để đầu tư dài hạn, mua máy móc thiết bị sử dụng vốn vay vào các hoạt động có tính
chất rủi ro cao, dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, không cải tiến quy trình công
nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu của nâng cao
chất lượng sản phẩm… dẫn đến hàng hóa sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh gây ra tình
trạng ứ đọng hàng hóa dẫn đến không có khả năng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng
Trình độ yếu kém của người đi vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu kém
trong quản lý, một số chủ thể yếu kém về đạo đức chủ định lừa đảo cán bộ ngân
hàng, ỷ lại… là nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu hồi được lãi suất cao, họ
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin mua
chuộc… Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính
toán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó
khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp khác, người vay kinh doanh có lãi song
vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với suy nghĩ hy vộng có thể
quỵt nợ của ngân hàng, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt
1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng đua ra chính sách tín dụng chưa phù hợp còn nhiều sơ hở để khách
hàng lợi dụng chiếm dụng vốn của ngân hàng
Chất lượng cán bộ ngân hàng kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng
hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai
Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, kinh doanh.
Công tác đào tạo cán bộ tín dụng chưa được đồng bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ kinh doanh trong thời kỳ, chưa nắm bắt hết những thay đổi, biến chuyển của thị
trường
Do ngân hàng chịu áp lực cạnh tranh với các ngân hàng, nên đôi khi ngân
hàng còn quá chú trọng đến mục tiêu lợi nhuận, đưa ra những khoản vay mang lại lợi
nhuận nhiều hơn là khoản vay lành mạnh cho ngân hàng
Ngân hàng chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng

vốn của khách hàng. Cũng như ngân hàng không thực hiện hoặc chưa thực hiện tốt
công tác đảm bảo tín dụng, khách hàng vay không đáp ứng đầy đủ các điều kiện tài
sản thế chấp cầm cố nhưng vẫn được ngân hàng cho vay
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Như vậy trong nền kinh tế thị trường do nhiều tác động ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng do đó có nhiều nguyên nhân
xảy ra các quan hệ tín dụng gây bất lợi cho ngân hàng. Vì vây, rủi ro là điều xảy ra
tất yếu khách quan trong hoạt động tín dụng nên ngân hàng phải có những biện pháp
phù hợp để phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.4.3. Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên này tác động đến người vay, làm họ mất khả năng thanh toán
cho ngân hàng. Những nguyên nhân này vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn
người cho vay. Do thay đổi của các môi trường sau:
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến các lĩnh
vực kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
phát triển ổn định các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ có nhiều khả năng trả
nợ cho ngân hàng và ngược lại khi nền kinh tế bất ổn, suy thái, lạm phát dẫn đến sức
mua giảm các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hang
hóa, nguồn vốn của doanh bị ứ đọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, những thay đổi vĩ mô như thay đổi của chính phủ, chính sách
kinh tế, hàng rào thuế quan… cũng tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng. Khi chính phủ có những chính sách, luật pháp khuyến

khích đầu tư phát triển kinh tế hoặc giảm bớt một số lĩnh vực ngành nghề đều có ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng
Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội ổn định là điều
kiện kích thích thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế. Ngược lại khi
nền chính trị bất ổn thì các nhà đầu tư ngại rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với
cá doanh nghiệp và cả ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý thông thoáng có hiệu lực sẽ thu hút
được đông đảo các nhà đầu tư của nền kinh tế, kích thích kinh tế phát triển. Ngược
lại khi môi trường pháp lý lỏng lẻo, có nhiều khe hở gây tình trạng lừa đảo, thiệt hại
lẫn nhau. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng thậm chí có thể
ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Một số người vay với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường
hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, khi tác động của những nguyên nhân
bất khả kháng đối với người vay là năng nề, khả năng trả nợ của họ bị giảm sút.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

1.2.4.4. Hậu quả của rủi ro
Rủi ro cho vay là rủi ro thường xuyên xuất hiện trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, một khi rủi ro xảy ra là những điều bất trắc xảy ra mà ngân hàng

không mong muốn và không lường trước được, vì thế điều này gây ra những tổn thất,
mất mát không mong đợi cụ thể là:
Đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu hồi được vốn tín
dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân vẫn phải trả vốn gốc và lãi cho khoản tiền
huy động khi đến hạn, điều này gây mất cân đối trong thu chi của ngân hàng. Khi
gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất
lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra với mức độ quá lớn dẫn đến
nguồn vốn của ngân hàng không đủ để bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu,mất lòng tin
khách hàng thì ngân hàng có thể phải phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng liên quan trực tiếp đến nền kinh tế,
hoạt động của doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng
gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì gây hoang mang bất ổn cho người gửi tiền,
khi đó các tổ chức cá nhân gửi tiền tại ngân kéo nhau ồ ạt đi rút tất cả các khoản tiền
gủi trong ngân hàng gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng, ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân hàng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tê.
Làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng xã hội
mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của một quốc gia tăng
cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều
phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của các nước liên
quan. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề cấp thiết
của ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết đối của nền kinh tế góp phần vào sự ổn
định và phát triển của toàn xã hôi.
Như vậy rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng

sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay để ổn định kinh doanh
cho ngân hàng và ổn định nền kinh tế thế giới.
1.3. Rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiêp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niêm doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV)
Theo luật doanh nghiệp thì “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở, giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp là được chia làm 2 loại:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp có quy mô lớn. “DNNVV là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã dăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc không có số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người” DNNVV bao gồm DNNN, các công ty cổ phần, các công ty
TNHH, các DNTN và các công ty liên doanh với nước ngoài đảm bảo được các yêu
cầu trên.
Căn cứ vào loại hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành địa phương trong qua
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên

Một số NHTM còn có chỉ tiêu khác để định nghĩa DNNVV, đó là “ DNNVV
là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN và hợp tác xã có tổng nguồn vốn kinh
doanh không quá 3 tỷ đồng và doanh thu không quá 12 tỷ đồng/ năm”
1.3.2. Đặc điểm của tín dụng DNNVV
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư, trong tổng số gần 350.000 doanh
nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, có đến 90% là các DNNVV, với đặc điểm có
quy mô nhỏ, yêu cầu về công nghệ và vốn không quá cao, linh hoạt trong mô hình tổ
chức và quản lý đã thể hiện là một trong những mô hình kinh tế có tính chất thích
ứng cao cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế
Nhìn chung các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dây chuyền sản xuất đơn giản,
hạn chế về năng lực công nghệ, chủ yếu áp dụng các phương thức kinh doanh truyền
thống, địa phương và sử dụng công nghệ lạc hậu
Năng lực nghiên cứu và triển khai yếu các sản phẩm mới vì các doanh nghiệp
chưa quen với cạnh tranh toàn cầu, khả năng tài chính còn hạn chế, chất lượng nguồn
nhân lực chưa cao
Vốn của các DNNVV thấp tính theo bình quân chỉ đạt 1,5tỷ đồng / DN, tuy
nhiên đây mới chỉ là số vốn đăng ký, con số thực tế còn thấp hơn nhiều so với số

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

đăng ký. Bởi các doanh nghiệp đăng ký vốn cao thực tế để thu hút vốn đầu tư, đối
tác, nâng cao vị thế của mình, để huy động vốn từ ngân hàng cho thuận lợi
Mức độ liên kết, hợp tác trong hội nhập của doanh nghiệp chưa cao, khả năng

liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh còn kém.
Trình độ quản lý, điều hành và kỹ năng kinh doanh trên thị trường quốc tế còn
hạn chế, hầu hết các chủ doanh nghiệp ít được đào tạo bài bản về nghiệp vụ quản lý,
chiến lược kinh doanh, kỹ năng marketing quốc tế mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệp
1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn
lực của xã hội cho đầu tư phát triển. Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng
giá trị xuất khẩu của cả nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã
hội, sản xuất các sản phẩm công nghệ, duy trì, phát huy ngành nghề truyền thống,
góp phần giải quyết công việc lao động mưu sinh cho người lao động, tăng thu nhập
cho người lao động, thực hiện chính sách xóa đói giảm ngheo của nhà nước
Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng
cho phát triển kinh tê – xã hội
1.3.4 Những qui định về việc cho vay đối với DNNVV
Mục đích cho vay:
Nhằm bổ sung vốn lưu động, vốn cố địng để các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được bình thường.
Đối với cho vay: Ngân hàng cho vay các đối đối tượng
- Giá trị vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án hoặc các phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống và
đầu tư phát triển.
- Số tiền xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô
hàng đó Ngân hàng có tham gia cho vay.
- Số tiền vay phải trả cho Ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa nghiệm thu
bàn giao và đưa ra chính sách vào sử dụng mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài
sản cố định đó.
Nguyên tắc cho vay:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc
và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng đối với
khách hàng.
Điều kiện vay vốn:
- Doanh nghiệp phải có giấy thành lập, giấy phép kinh doanh.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư hoặc phương pháp sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định
về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ, thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng đối với khách hàng.
Hạn mức cho vay:
Ngân hàng nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng tự có
tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống.
Tỷ lệ cho vay đối với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo qui định của
Chính phủ, thống đốc Ngân hàng và những hướng dẫn Ngân hàng, khả năng trả nợ
của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để quyết định cho vay nhưng

không vựơt mức qui định tại Điều 79 của Luật các tổ chức tín dụng (Tức là tổng dư
nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng) trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng
khác. Nếu nhu cầu của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì
tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo qui dịnh của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng (Doanh nghiệp Nhà nước) phải có
vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là
30% trong tổng nhu cầu vốn.
- Khách hàng có uy tín trong quan hệ vay vốn với Ngân hàng nếu có vốn tự có
thấp hơn qui định trên thông qua nội dung tín dụng Ngân hàng nơi cho vay xem xét
quyết định cho phù hợp.
Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa đến 12 tháng.
- Cho vay trung dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn cho vay của Ngân hàng.
+Thời hạn cho vay trung dài hạn :Trên 12 tháng đến 60 tháng.
+Thời hạn cho vay dài hạn:60 tháng trở lên.
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai


1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Do các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ còn
lạc hậu nên việc tạo ra các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường còn
hạn chế nên việc thu hồi vốn của doanh nghiệp bị thu hẹp, các doanh nghiệp khó có
khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng tín dụng gây ra
tình trạng nợ quá hạn dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Trình độ tay nghề của người lao động còn hạn chế nên khó tạo ra các sản
phẩm độc đáo thu hút người tiêu dùng, không giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh
dẫn đến khả năng vòng quay vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn cũng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chất lượng sản phẩm thấp yếu tố cấu thành trong sản phẩm dịch vụ, hàm
lượng tri thức và công nghệ không cao. Sản phẩm ít tính độc đáo nhưng giá thành
sản phẩm lại cao khiến cho doanh nghiệp không bán được sản phẩm không tạo ra
doanh thu để trả cho các khoản chi phí lãi của ngân hàng làm cho ngân hàng có thể
rơi vào tình trạng mất vốn
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như hàng hóa dịch vụ của doanh
nghiệp còn thấp. Khả năng hạn chế về vốn, tiếp cận nguồn thông tin còn hạn chế
doanh nghiệp không có những chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ
không tạo ra nguồn thu nhập gây ảnh hưởng doanh nghiệp và cả cho ngân hàng.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIÊP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng VietinBank chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Tên viết tắt : VietinBank
Thay đổi logo thương hiệu từ IncomBank sang VietinBank từ 15/4/2008.
Ngày thành lập: 01/11/1988
Ngân hàng Công thương Đà Nẵng có trụ sở tại 172 đường Nguyễn Văn Linh,
TP Đà Nẵng.
Chi nhánh hoạt động dưới sự điều hành chỉ đạo trực tiếp từ ngân hàng Công
thương Việt Nam, mọi kế hoạch cân đối tín dụng thuộc chi nhánh đều phải được tổng
giám đốc ngân hàng Công thương Việt nam phê duyệt, chi nhánh có điện báo định kỳ
về hoạt động kinh doanh của mình cho ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hiện nay ngân hàng công thương Đà Nẵng có hai chi nhánh trực thuộc đóng
tại quận Liên Chiểu và quận ngũ Hành Sơn.
Các nghiệp vụ kinh doanh: Huy động nguồn vốn các tổ chức, cá nhân bằng
VNĐ và ngoại tệ, Dịch vụ mở tài khoản, nhận tiền gửi thanh toán, chuyển tiền qua
NH, dịch vụ Ngân hàng quốc tế, dịch vụ thẻ, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, kiều hối,
ngoại hối, tư vấn đầu tư…
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc
chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh
vực nghiệp vụ được giao.
Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao; trực tiếp thực hiện, xử lý, tác
nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình
nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Chi nhánh.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực
đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao, góp phần
đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình nghiệp
vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng
về nghiệp vụ và các vấn đề chung của Chi nhánh.

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích,
bảo mật, cung cấp…) tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,
nhiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh, của
Vietinbank và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Giữ uy tín,tạo hình ảnh, ấn
tượng tốt đẹp về Chi nhánh VietinBank.
Nghiên cứu, đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ
mà phòng được giao quản lý. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ
được phân công.
Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi nhánh vững
mạnh.
Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để góp phần phát triển nguồn
nhân lực của Chi nhánh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của ngân hàng

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của VietinBank chi nhánh Đà Nẵng
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ đến kết quả hoạt động
kinh doanh. NHCT chi nhánh Đà Nẵng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm
quản lý tốt trong ngân hàng và hoạt động hiệu quả hơn. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của
NHCT chi nhánh Đà Nẵng có các phòng ban được sắp xếp theo sơ đồ sau:

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

BAN GIÁM ĐỐC

P. Tiền tệ kho
quỹ

P. Khách hàng
doanh nghiệp

P. Tổ chức
hành chính

P. Kế toán
giao dịch

P. Khách hàng

cá nhân

P. Tổng hợp

Các P. Giao
dịch cấp 1

P. Quản lý rủi
ro và nợ có
vấn đề

Các P. Giao
dịch cấp 2

P. Kiểm soát
nội bộ

P. Thông tin
điện toán

Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

2.1.3.2 Nhiệm vụ của từng phòng ban
Nhiệm vụ của ban Giám đốc
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết định bổ
nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp và tổ chức cán bộ.
Các phó giám đốc chi nhánh: thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt
kinh doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền
gửi dân cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp
luật về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
của Chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
Nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định của NHNN và NHTMCPCT VN, ứng và thu tiền cho các Qũy tiết
kiệm, các Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt VND và ngoại
tệ trong nội bộ NHTMCPCT ĐN; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá
nhân mở tài khoản giao dịch tại phòng kế toán – 172 Nguyễn Văn Linh; thực hiện
thu chi tiền mặt lưu động theo hợp đồng ký kết giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế với
NHTMCPCT TP Đà Nẵng; làm nhiệm vụ đầu mối thu chi ngoại tệ đối với các
NHTMCPCT khu vực Miền Trung – Tây Nguyên.
Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCPCT
VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.

Phòng khách hàng Doanh nghiệp: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
Doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHTMCPCT VN.
Trực tiếp quản cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các Doanh nghiệp.
Phòng khách hàng Cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Cá
nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quản cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Cá nhân.
Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, hội
họp, tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của ngân hàng.
Phòng Tổng hợp: Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh,
xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ
ngân hàng và quản lý thẻ.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Thực hiện chức năng là đầu mối tham
mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của chi
nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các
giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.

Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp trong toàn bộ
các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCT VN.
Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và xử lý các rủi ro nợ xấu. Là đầu mối
quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm
thu hồi các khoản nợ xấu gồm gốc và lãi tiền vay.
Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro. Phát hiện những rủi
ro trong hoạt động tác nghiệp của bản thân và của bộ phận công tác, đề xuất và thực
hiện nghiêm túc các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp.
Phòng thông tin điện toán: Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh,
triển khai các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của Ngân hàng Công thương chi nhánh Đà Nẵng.
Phòng giao dịch Hải Châu: Là đơn vị phụ thuộc, thực hiện chức năng kinh
doanh của ngân hàng như cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác trong phạm vi
ủy quyền của Giám đốc chi nhánh.
2.1.3.3 Nguồn lực của ngân hàng
Cơ sở vật chất được xây dựng quy mô bền vững, tiện nghi, phù hợp với điều
kiện tính chất sản xuất kinh doanh của ngân hàng
Tài sản của ngân hàng tương đối cao, máy móc trang thiết bị hiện đại đáp ứng
tốt nhu cầu làm việc của từng bộ phận trong ngân hàng

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Nguồn vốn thì ngoài vốn chủ sở hữu của các cổ đông bên trong bên ngoài
đóng góp ngân hàng còn huy động nguồn vốn từ các đối tượng khác trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hoá tại Đà Nẵng để bắt nhịp cùng những thay
đổi của thị trường thì đã có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp các trung tâm
dạy nghề xuất hiện đào tạo nguồn nhân lực.
Với điều kiện thuận lợi như thế tại VietinBank chi nhánh Đà Nẵng đã thu hút,
tuyển dụng được đội ngũ nhân viên có trình độ cao, phục vụ cho quá trình kinh
doanh của ngân hàng.
Nhà quản trị của ngân hàng luôn có những chính sách, chiến lược kinh doanh
cụ thể, luôn tìm tòi thay đổi để bắt kịp với những biến đổi của nền kinh tế thi trường
tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển bền vững ngày càng mở rộng quy mô, khẳng
định vị thế hoạt động của mình trên thị trừơng.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại VietinBank chi nhánh Đà Nẵng
trong 3 năm 2008-2010
2.2.1 Môi trường sản xuất kinh doanh của ngân hàng
Môi trường bên ngoài: Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có
hững bước phát triển hết sức mạnh mẽ được xếp vào nhóm quốc gia có tốc độ phát
triển kinh tế cao, đứng hàng thứ 2 tại châu Á (sau Trung Quốc)-(Nguồn : Thời báo
kinh tế Sài Gòn).
Tuy tronh tình trạng khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhưng nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng tương đối nhờ vào những chính sách phát triển kinh tế của những
nhà lãnh đạo đã nhanh chóng đưa nước ta bắt kịp những thay đổi.
Theo tổ chức y tế tgế giới các năm trở lại đây dân số thế giới đã gia tăng một
cách rõ rệt. Riêng Việt Nam là một nước có kết cấu dân số trẻ, hàng năm lực lượng
lao động tăng, có trình độ cao về học vấn, lẫn kinh nghiệm đáp ứng được nhu cầu về
nhân lực cho các doanh nghiệp nói chung và VietinBank nói riêng.
Nhà nước đã có những chính sách về thời gian lao động nghỉ ngơi hợp lý.

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các doanh nghiệp đều làm việc với máy míc
thiết bị tự động giúp công việc diễn ra thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó nhiều ngân hàng khác mọc lên cạnh tranh vị thế hoạt động của
mình trên thị trường, chính điều này đã góp đòi hỏi các nhà lãnh đạo ngân hàng cần
đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường giúp ngân hàng
tồn tại và phát triển tốt

SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Môi trường bên trong: Ngân hàng đã không ngừng cải tiến cơ sở kỹ thuật
sản xuất, thay đổi các trang thiết bị hiện đại phù hợp với môi trường làm việc trong
tình hình kinh tế phát triển.
Đội ngũ công nhân viên của ngân hàng tuyển dụng được đào tạo chuyên môn
tay nghề cao cả kiến thức lẫn kinh nghiệm làm việc và hơn nữa ngân hàng luôn đưa
ra các chính sách, chiến lược kinh doanh cụ thể để phát triển nguồn tài nguyên nhân
lực của mình, tạo môi trường làm việc an toàn, thoải mái hoà đồng, luôn có những
chính sách về lương, thưởng, khuyến khích lao động.
Đồng thời không ngừng đào tạo trao dồi kiến thức kinh nghiệm làm việc cho
đội ngũ nhân viên của ngân hàng.
2.2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2008-2010
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đvt: triệu đồng
2008

số tiền TT(%)
I.NV
1.156.167
100
1.TGDN
472,119 40,83
2.TGDC
670.494 57,99
3.TGVCD
13.554
1,18
chỉ tiêu

2009
2010
số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
1.284.114
100 1.597.438
100
536.119
41,75
685.714
42,93
734.122
57,17
897.158
56,16

13.873
1,08
14.566
0,91

CL 2009/2008
số tiền TD(%)
127.947 11,07
64.000 13,56
63.628 9,49
319 2,40

CL 2010/2009
số tiền TD(%)
313.324 24,40
149.595 27,90
163.036 22,21
693
5,00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NH Công Thương chi nhánh Đà Nẵng 2008-2010)
Huy động vốn là hoạt động tạo tiền đề, có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Vốn huy động là nguồn vốn không thể thiếu trong quá trình hoạt
động của ngân hàng.
Đây là vốn chủ yếu của các chủ thể khác được ngân hàng động viên thu hút để
sử dụng cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong
năm 2010 tăng rõ rệt so với hai năm 2008 và 2009, cụ thể là:
Tổng vốn huy động năm 2009 là 1.284.114 triệu đồng tăng 127.947 tốc độ
tăng 11,07% so với năm 2008. Năm 2001 huy động được 1.597.438 triệu đồng tăng

313.324 tốc độ tăng 24,40% so với năm 2009. Trong năm diễn ra sự cạnh tranh lãi
suất của các Ngân hàng một cách mạnh mẽ do đó việc huy động vốn gặp nhiều khó
khăn. Nhưng Ngân hàng đã đạt được một kết quả đáng kể.
Đây là kết quả mà Ngân hàng đã đạt được sau khi các cán bộ nhân viên trong
ngân hàng nỗ lực thực hiện các mục tiêu kinh doanh và chiến lược, chính sách kinh
doanh của Ngân hàng.
Nguyên nhân do: Trong năm chi nhánh đã đưa ra nhiều chính sách huy động
vốn hợp lý cũng như sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, các chương trình khuyến
mãi để thu hút khách hàng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách phục vụ
khách hàng tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của khách hàng.
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Lai

Tuy có nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp đã
có sự nỗ lực cố gắng nên các doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả, các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi được các doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thuận
tiện cho thanh toán cũng như phòng ngừa rủi ro.
Tiền gửi từ các doanh nghiệp (TGTCDN): Trong năm 2009 TGDN là
536.119 triệu đồng tăng 64.000 triệu đồng tăng 13,56% so với 2008. Năm 2010
TGDN là 686.714 triệu đồng, tăng 149.595 triệu đồng tương ứng tăng 27,90% so với
2009.
Trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều biến động nhưng tiền gửi từ
các doanh nghiệp vẫn tăng lên đáng kể là do ngân hàng có chính sách huy động vốn
thích hợp cũng như các chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp hợp lý mặt

khác doanh nghiệp cũng có các chính sách chiến lược kinh doanh sử dụng vốn đúng
mục đích phù hợp giúp cho kinh doanh có hiệu quả tạo ra những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đã đến giao dịch tại Ngân hàng để tiện cho việc sử dụng và phòng ngừa rủi
ro xảy ra.
Tiền gửi từ dân cư (TGDC): Chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn huy
động , trong năm 2009 TGDC là 734.122 triệu đồng tăng 63.628 triệu đồng tương
ứng tăng 9,49% so với năm 2008.Trong năm 2010 TGDC là 897.158triệu đồng tăng
163.036 triệu đồng tướng tăng 22,21% so với năm 2009.
Đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng, mặt khác người dân gửi
tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích an toàn và làm cho đồng tiền của mình sinh lời
và sử dụng được các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Nắm bắt được điều này chi
nhánh đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ mới linh hoạt về kỳ hạn và lãi suất, các
chương trình khuyến mãi…nhằm thu hút các đối tượng này có hiệu quả. Số lượng
tiền gửi ngày càng nhiều giúp cho Ngân hàng giải quyết tương đối vốn đầu tư cho
phát triển của Ngân hàng.
Tuy gặp phải những khó khăn trong huy động nhưng với những kết quả khả
quan như trên cho thấy ngân hàng đã có những biện pháp hợp lý để giữ và khuyến
khích người dân gửi tiền. Điều đó chứng tỏ VietinBank chi nhánh Đà Nẵng đã tạo
được mối quan hệ tốt, là người bạn trung thành, uy tín của người dân địa phương nên
đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Ngân hàng nhận thức một cách thấu đáo rằng không chỉ chờ khách hàng tìm
đến giao dịch với Ngân hàng mà Ngân hàng phải chủ động tìm đến khách hàng. Và
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc giữ được chữ “Tín” sẽ giúp
Ngân hàng đứng vững trên thị trường.
Tiền gửi vốn chuyên dùng (TGVCD): Cũng tăng so với năm trước, trong năm
2009 TGVCD là 13.873 triệu đồng tăng 319 triệu đồng tương ứng tăng 2,40% so với
năm 2008. Trong năm 2010 TGVCD là 14.566 triệu đồng tăng 693 triệu đồng tương
SVTH: Phạm Thị Bằng – LD10NH

Trang 19



×