Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

GIẢI PHÁP xây DỰNG văn hóa DOANH NGHIỆP tại NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.16 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

i

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ (Ký tên)
Phan Thị Nguyệt

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

ii

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP:

Thương mại cổ phần

GDP:



Tăng trưởng kinh tế

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

Vietcombank:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam

Vietcombank Đà Nẵng: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

iii

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ......................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ....................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
3.1. Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng...................................3
3.2. Phương pháp hệ thống................................................................................3
3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp...............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP.................................5
1.1 Văn hóa doanh nghiệp.....................................................................................5
1.1.1 Khái niệm văn hóa....................................................................................5
1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp..............................................................6
1.1.3 Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp.........................................................6
1.1.3.1 Cấp độ 1: Các yếu tố trực quan.........................................................7
1.1.3.2 Cấp độ 2: Các giá trị được tuyên bố..................................................7
1.1.3.3 Cấp độ 3: Các giá trị văn hóa ngầm định..........................................9
1.2 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp...................................................................10
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp..................................10
1.2.1.1 Là mục tiêu của sự phát triển của doanh nghiệp..............................10
1.2.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................11
1.2.2 Các mức độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp...................................12
1.2.3 Tiến trình xây dựng/thay đổi văn hóa doanh nghiệp...............................13
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng..........................14
SVTH: Phan Thị Nguyệt


Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

iv

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

1.2.4.1 Văn hóa dân tộc................................................................................14
1.2.4.2 Các lãnh đạo....................................................................................17
1.2.4.3 Môi trường kinh doanh.....................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..........................20
2.1 Vài nét về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.............................................20
2.2 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng...............21
2.2.1 Quá trình hình thành...............................................................................21
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................21
2.1.2.1. Chức năng.......................................................................................21
2.1.2.2. Nhiệm vụ..........................................................................................22
2.2.3 Cơ cấu tổ chức........................................................................................23
2.2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh............................................................26
2.3 Tuyên bố văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam..................................................................................................................... 31
2.3.1 Các yếu tố trực quan..............................................................................31
2.3.2 Các giá trị được tuyên bố.......................................................................32
2.3.2.1 Triết lý kinh doanh của Vietcombank................................................32
2.3.2.2 Mục tiêu phát triển...........................................................................33
2.3.2.4 Các giá trị văn hóa cốt lõi................................................................34

2.3.2.5 Trách nhiệm của người Vietcombank và các qui tắc ứng xử.............38
2.4 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng..................................................................................41
2.4.1 Đánh giá thực trạng các yếu tố trực quan...............................................42
2.4.2 Đánh giá thực trạng các giá trị được tuyên bố.......................................44
2.4.2.1 Đánh giá giá trị “tin cậy”................................................................44
2.4.2.2 Đánh giá giá trị “chuẩn mực”.........................................................47
2.4.2.3 Đánh giá giá trị “sẵn sàng đổi mới”................................................48
2.4.2.4 Đánh giá giá trị “bền vững”............................................................50
2.4.2.5 Đánh giá giá trị “nhân văn”............................................................52
2.4.3 Đánh giá chung thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng...............................................54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...56
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

v

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

3.1 Giải pháp chung xây dựng văn hóa doanh nghiệp.........................................56
3.1.1 Xây dựng phong cách lãnh đạo chuyên nghiệp.......................................56
3.1.2 Nâng cao nhận thức của mọi thành viên về văn hóa doanh nghiệp.......57
3.1.3 Đào tạo nhằm nâng cao giá trị văn hóa của các thành viên...................59
3.2 Giải pháp xây dựng và cải thiện yếu tố trực quan.........................................60

3.3 Giải pháp xây dựng và cải thiện các giá trị ngầm định.................................61
KẾT LUẬN..............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................66
PHỤ LỤC...............................................................................................................67

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

vi

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Số liệu về tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Số liệu về tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Số liệu về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng


Trang
28
29
30

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

Số hiệu
Hình 1.1
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5

Biểu đồ 2.6

vii

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn


Tên hình
Trang
Các mức độ của văn hóa doanh nghiệp
12
Tổ chức quản lý của Vietcombank Đà Nẵng
23
Cảm nhận của khách hàng về đồng phục của
43
nhân viên Vietcombank Đà Nẵng
Đánh giá của khách hàng về lý do sử dụng dịch
44
vụ của Vietcombank Đà Nẵng
Khách hàng cho rằng ngân hàng cần thực hiện
47
ngay
Nhận thức của của nhân viên về sự đổi mới, sáng
48
tạo trong công việc
Nhận thức của nhân viên về phong cách lãnh đạo
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
hiện nay
Nhận định của nhân viên Vietcombank về mức
độ hợp tác đồng lòng vì việc chung

SVTH: Phan Thị Nguyệt

49

53


Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội loài người. Con
người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa, đồng thời chính bản thân con người
cũng là một sản phẩm của văn hóa. Mỗi thực thể đều hình thành và tồn tại nền
văn hóa riêng: văn hóa cá nhân, văn hóa gia đình, văn hóa vùng miền, văn hóa
dân tộc…và hiển nhiên, mỗi doanh nghiệp có một nền văn hóa doanh nghiệp
riêng. Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực to lớn, tạo động lực làm cho con
người trở thành một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp. Một trong những nguyên nhân chính lý giải cho sự thành công rực rỡ
của các doanh nghiệp Nhật Bản là văn hóa doanh nghiệp. Nền văn hóa doanh
nghiệp tốt thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, ngược lại sự phát triển của
doanh nghiệp có thể bị kìm hãm nếu đứng trên một nền tảng văn hóa không
lành mạnh. Để đảm bảo phát triển bền vững, kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh, hội nhập và luôn biến đổi, định hướng và xây dựng một nền văn
hóa doanh nghiệp mạnh là điều cần thiết cốt lõi.
Ngân hàng là ngành kinh doanh dịch vụ, vì vậy gắn kết nhiều hơn đến
yếu tố con người và do đó cũng phụ thuộc nhiều đến yếu tố văn hóa. Yếu tố
con người hàm chứa trong từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng và

trong tổng thể hoạt động ngân hàng nói chung đòi hỏi mức độ cao. Văn hóa
doanh nghiệp là một trong những nguồn lực quan trọng trong kinh doanh
ngân hàng, yếu tố then chốt để gia tăng chất lượng phục vụ và tạo sự tin cậy
từ phía khách hàng.
Nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng,
có những giải pháp để các giá trị văn hóa của mỗi doanh nghiệp thực sự phát
huy sức mạnh to lớn là cần thiết.
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

Trải qua gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam đã định hình bản sắc văn hóa riêng, là tài sản quý giá của lớp
lớp thế hệ cán bộ Vietcombank, để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh; trên cơ sở tìm tòi, gạn lọc, kế thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa đã
có; Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã lựa chọn, tuyên bố và quyết
tâm tạo dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp thống nhất mang bản sắc riêng
trên toàn bộ hệ thống. Các giá trị này đang trong tiến trình tạo dựng và cần sự
đồng thuận mạnh mẽ, đóng góp tích cực của mỗi thành viên, mỗi đơn vị. Từ
những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Góp phần củng cố nhận thức về văn hóa doanh nghiệp, đặt văn hóa
doanh nghiệp trong mối tương quan với khái niệm văn hóa nói chung; qua đó
khẳng định văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận hữu cơ của văn hóa cộng
đồng, là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và của
toàn xã hội.
Trên cơ sở văn hóa doanh nghiệp mà hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam đã lựa chọn, tuyên bố và luôn hướng tới; phân tích, đánh giá thực
trạng của văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng; thông qua nhận thức và khảo sát các biểu hiện
văn hóa đang có. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, tìm ra những điểm mạnh
yếu, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế.
Từ những tiền đề lý luận về văn hóa doanh nghiệp và thực trạng văn hóa
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng, tác giả đề ra những giải pháp khả thi để xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại chi nhánh, đóng góp vào tiến trình chung của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Hơn nữa, qua đó khẳng định vai
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

trò của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong việc hoàn thiện và phát
triển các giá trị văn hóa, bởi con người luôn được xem là nhân tố quan trọng
kiến tạo văn hóa.

Xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, làm nền tảng cho
sự phát triển, để Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam tự tin hòa nhập
cùng xu thế quốc tế hóa của thời đại, vững bước thực hiện sứ mệnh “Ngân
hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
Đặt biểu hiện của những giá trị văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nãng vào bối cảnh kinh tế xã hội; khảo sát những giá trị văn hóa trong xu thế vận động và phát triển.
3.2. Phương pháp hệ thống
Đặt văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng trong văn hóa doanh nghiệp của hệ thống Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam và mô hình văn hóa doanh nghiệp nói chung.
3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích, đánh giá những giá trị văn hóa trong hoạt động của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng để có cái nhìn vừa
tổng quát vùa cụ thể về thực trạng. Đề ra những giải pháp chung để xây dựng
văn hóa doanh nghiệp tại chi nhánh, những giải pháp để xây dựng và cải thiện
từng giá trị văn hóa. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ
khác như so sánh, thống kê...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những giá trị văn hóa của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
trên cơ sở cấu trúc, đặc điểm, cách tiếp cận văn hóa doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp


4

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

- Tiến trình tạo dựng các giá trị văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đà Nẵng và các giải pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Những giá trị văn hóa trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về văn hóa doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3.Các giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1 Văn hóa doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa gắn với sự ra đời của nhân loại. Nhưng mãi đến thế kỷ 17,
nhất là vào nửa cuối thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tập
trung vào nghiên cứu sâu vào lĩnh vực này. Văn hóa là một lĩnh vực rất đa
dạng và phức tạp. Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu và nhiều quan điểm
khác nhau về văn hóa. Năm 1952, Koroeber và Kluchohn đã thống kê được
164 khái niệm về văn hóa. Người viết xin nêu ra một số khái niệm nhằm làm
sáng tỏ vấn đề và phục vụ cho bài nghiên cứu.
Theo nghĩa gốc của từ
Tại phương Tây, văn hóa – culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay
kultur (Tiếng Đức)…đều xuất phát từ chữ Latinh cultus có nghĩa là sự khai
hoang, trồng trọt; nói ngắn gọn là sự vun trồng. Sau đó từ cultus được mở
rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và
phát triển mọi khả năng của con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa văn là
vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được
bằng sự tu dưỡng bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền.
Còn chữ hóa trong văn hóa là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm
hóa, giáo dục trong thực tiễn, đời sống.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây
đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con
người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), phát huy những
năng lực và bản chất của con người nhằm hoàn thiện con người, làm cho con
người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1



Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

Một số khái niệm
Theo UNESCO, “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát,
sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng)
đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao
nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ
và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
Do đó, văn hóa bao gồm văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, biểu
hiện thành văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
1.1.2 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh
nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo
nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Như bất cứ một nền văn hóa nào, văn hóa doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành và thừa nhận rộng rãi
trong doanh nghiệp, tác động và định hướng nhận thức, thái độ, hành vi…của
các tất cả thành viên.
1.1.3 Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
Theo Edgar H. Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp
độ (level) khác nhau. Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm
nhận được của các giá trị văn hóa doanh nghiệp hay tính hữu hình của các giá
trị văn hóa đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của

một nền văn hóa, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những
bộ phận cấu thành nên nền văn hóa đó.
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

1.1.3.1 Cấp độ 1: Các yếu tố trực quan
Bao gồm những sự vật mà những người xung quanh có thể nhìn, nghe,
cảm nhận được khi tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp như kiến trúc trụ sở,
cách bài trí tại văn phòng làm việc; công nghệ, sản phẩm; biểu tượng, logo;
ngôn ngữ, khẩu hiệu, hành vi ứng xử thường thấy trong doanh nghiệp; nghi lễ,
giai thoại; trang phục nhân viên, phương tiện làm việc…
Các yếu tố trực quan là biểu hiện bên ngoài của văn hóa doanh nghiệp,
nó góp phần truyền tải các giá trị thuộc cấp độ sâu hơn trong văn hóa của
doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc cho các thành viên và tác động đến
cảm nhận của khách hàng về doanh nghiệp như: sự chuyên nghiệp, sự hiện
đại, sự thân thiện và gần gũi, hay sự sang trọng…Ngân hàng Apple ở nước
Mỹ có biểu tượng là một trái táo (apple) với khẩu hiệu “We are good for you”
(“good” có nghĩa là tốt, vừa có nghĩa là ngon) và những câu cổ động như
“Your money grows and grows at Apple Bank” (Tiền của bạn đang lớn dần,
lớn dần tại ngân hàng Apple).
Cấp độ văn hóa này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của
tính chất công việc kinh doanh của doanh nghiệp, quan điểm của người lãnh

đạo… Tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được
nhũng giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp
1.1.3.2 Cấp độ 2: Các giá trị được tuyên bố
Là các giá trị văn hóa được thể hiện thông qua các qui định nội bộ, các
nguyên tắc trong làm việc và cao hơn là các chiến lược, mục tiêu, triết lý kinh
doanh được những lãnh đạo đúc kết, chia sẽ, công bố công khai và yêu cầu
thực hiện.
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn
kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của
các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Triết lý kinh
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

doanh của doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố
có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này; nó góp
phần tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ bên trong doanh nghiệp. Triết lý
kinh doanh tựu trung lại gồm các nội dung chính: Sứ mệnh và viễn cảnh;
phương châm hành động; các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao
tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh tinh thần - ý thức của
doanh nghiệp ở trình độ khái quát, cô đọng. Một khi đã phát huy được tác
dụng thì triết lý kinh doanh của doanh nghiệp trở thành ý thức luận và hệ tư

tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Nó thường
được các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp đúc kết thành những câu chữ
giản dị mà hùng hồn, ngắn gọn mà sâu lắng, dễ hiểu và dễ nhớ. Nó là kim chỉ
nam cho toàn thể doanh nghiệp, có sức cuốn hút, xúc cảm, tạo động cơ thúc
đẩy, sức mạnh giải phóng tiềm năng của tổ chức, dốc toàn tâm toàn lực để đạt
được lý tưởng. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp ít hiện hữu với xã hội
bên ngoài, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh thần “thấm sâu
vào toàn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành một sức mạnh thống nhất”.
Triết lý kinh doanh của Matsushita Electric – bộ triết lý kinh doanh
điển hình nhất: thể hiện qua bài hát chính ca và bộ luật đạo lý của hãng. Buổi
sáng, trước khi bắt đầu ngày làm việc mới thì tất cả công nhân viên ở tất cả
các nhà máy đồng thanh hát Bài Chính ca:
“Chúng ta liên kết sức lực và trí tuệ. Ta sẽ làm được mọi cái vì sự phồn
vinh. Hãy cứ để hàng hóa của chúng ta đến với mọi dân tộc trên thế giới. Cứ
để chúng ta tuôn chảy không ngừng vĩnh cữu. Như nước vòi phun không bao
giờ cạn. Phát triển nữa lên ngành công nghiệp của chúng ta”[7, tr.65].
Bộ luật đạo lý của hãng

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

 Những nguyên tắc của chúng ta: Giác ngộ trách nhiệm của mình vì

sự nghiệp phát triển nhanh chóng các phúc lợi xã hội của chúng ta.
Hiến dâng mình cho sự phát triển hơn nữa cho nền văn minh thế giới
 Tín điều của chúng ta: Sự tiến bộ của văn minh không phải là trừu
tượng. Tất cả chúng ta đều góp phần vào đó bằng những nỗ lực
chung. Mỗi người chúng ta phải nhớ điều này: Hết lòng trung thành
với hãng là chìa khóa dẫn đến thành công
 Những giá trị tinh thần của chúng ta:
1. Phục vụ dân tộc bằng con đường 4. Phấn đấu vì chất lượng
hoàn thiện sản xuất

5. Tự trọng và biết phục tùng

2. Trung thực

6. Hòa mình với hãng

3. Đoàn kết, hòa hợp và hợp tác

7. Biết ơn hãng[7, tr.66]

Sứ mệnh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quốc gia
Ấn Độ (NABARD): “Thúc đẩy sự thịnh vượng trong nông nghiệp và nông
thôn một cách bền vững và công bằng thông qua các hoạt động hỗ trợ tín
dụng hiệu quả, các dịch vụ có liên quan, phát triển thể chế và các sáng kiến
đổi mới”.
1.1.3.3 Cấp độ 3: Các giá trị văn hóa ngầm định
Là những yếu tố như niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm được
hình thành nhiều khi vô thức, song được mặc nhiên công nhận và thực hiện
trong doanh nghiệp.
Các giá trị này được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, trải

qua quá trình hoạt động, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính
vì vậy, một khi đã hình thành, chúng ăn sâu vào tâm lý của các thành viên và
rất khó bị thay đổi. Nếu nhận biết văn hóa của doanh nghiệp ở cấp độ một và
hai, chúng ta có hiểu nền văn hóa đó ở bề nổi của nó, tức là có khả năng suy
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

đoán mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ “nói gì” trong một tình huống nào
đó. Chỉ khi nào nắm được lớp văn hóa thứ ba, chúng ta mới có khả năng dự
báo họ sẽ “làm gì” khi vận dụng những giá trị này vào thực tiễn (những điều
được công bố hay bộc lộ công khai chưa chắc đã phản ánh đúng thực chất của
vấn đề). Các giá trị văn hóa ngầm định chính là thước đo bản sắc văn hóa của
một doanh nghiệp, là “độ sâu” và tạo sự khác biệt về văn hóa với các doanh
nghiệp khác.
1.2 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.2.1.1 Là mục tiêu của sự phát triển của doanh nghiệp
Văn hóa gắn liền với mọi hoạt động của con người, không loại trừ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp điều tiết và định hướng cho
mọi hành vi, hoạt động của doanh nghiệp không trái với các giá trị văn hóa,
đạo đức kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh

kiếm lợi không chỉ là nhu cầu sinh lý và bản năng mà còn do các nhu cầu cấp
cao hơn (hay có tính văn hóa hơn) như nhu cầu mong muốn được xã hội tôn
trọng, mong muốn tự thể hiện và sáng tạo. Mục tiêu cao cả của doanh nghiệp
là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người, bao gồm toàn
thể nhân viên, khách hàng và đóng góp xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động –
tức là hướng tới yếu tố văn hóa. Đó cũng chính là nhân tố đảm bảo cho sự lớn
mạnh và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Do đó văn hóa doanh nghiệp
là mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Là động lực cho sự phát triển của doanh nghiêp
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh
nghiệp, tạo sự thống nhất trong nhận thức, định hướng suy nghĩ, hành vi của
các thành viên, truyền đạt và hướng dẫn cho các thành viên mới để tôn trọng
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

và làm theo. Khi toàn thể thành viên trong doanh nghiệp đều thấm nhuần các
giá trị văn hóa của doanh nghiệp, hiểu rõ triết lý, sứ mệnh của bản thân và
doanh nghiệp mình, sung sướng và hết mình vì sự phát triển chung của doanh
nghiệp, sẽ tạo ra một nguồn nội lực mạnh mẽ bên trong doanh nghiệp. Quy
mô doanh nghiệp càng gia tăng, vai trò của văn hóa doanh nghiệp càng trở
nên quan trọng. Khi quy mô kinh doanh gia tăng, doanh nghiệp cần triển khai
phân cấp, phân quyền, lúc đó văn hóa doanh nghiệp trở thành chất keo kết

dính của toàn bộ hệ thống. Văn hóa doanh nghiệp tạo động lực làm cho con
người trở thành một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tất cả các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo nên phong
cách/ phong thái của doanh nghiệp, phân biệt với các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội khác. Phong thái của doanh nghiệp thường gây ấn rất tượng mạnh
cho người ngoài và là niềm tự hào của các thành viên trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp tạo sự khác biệt và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế tác động đến quyết định
của khách hàng. Trong xã hội ngày càng hiện đại, khách hàng không mua
những sản phẩm thuần túy, họ muốn mua những giá trị, họ đưa ra các quyết
định dựa trên bối cảnh văn hóa chứ không đơn thuần là những quyết định có
tính chất thiệt hơn. Khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, họ có tính cách
suy nghĩ và lập trường riêng nghĩa là họ có văn hóa riêng của họ. Văn hóa
doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng để khách hàng lựa chọn
và trung thành với doanh nghiêp.
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò như “không khí và nước”, có ảnh
hưởng cực lớn đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Môi trường văn
hóa doanh nghiệp tác động trực tiếp đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

12


GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

của các thành viên. Mỗi nhân viên mong muốn làm việc trong một môi trường
có văn hóa, cảm thấy hài lòng, hứng thú và nhận thức rõ ràng về vai trò của
bản thân. Một nền văn hóa doanh nghiệp tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân
tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
1.2.2 Các mức độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
CAM KẾT
Cao

Bản sắc văn hóa doanh nghiệp

Cộng hưởng
Hợp tác
Chia sẽ
Tôn trọng
Thỏa hiệp
Thấp

THIỆN CHÍ
Cao

Hình 1.1: Các mức độ của văn hóa doanh nghiệp
(Trích tài liệu VISNAM A Member of PACE)
Mức độ đầu tiên của biểu hiện văn hóa doanh nghiệp là thỏa hiệp, sự
gắn kết dựa trên một thỏa hiệp vì một quyền lợi nhất thời nào đó, các mối
quan hệ ở tầng thấp. Do vậy, bản sắc của văn hóa doanh nghiệp khó bền vững,
rất dễ lung lay và đổ vỡ.. Văn hóa doanh nghiệp bền vững khi đạt đến cấp độ
của sự cộng hưởng, tất nhiên giữa các thành viên và cả về phía khách hàng và
đối tác của doanh nghiệp.


SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

Tóm tắt đặc điểm sức mạnh của văn hóa doanh nghiệp:

Các nội dung
- Vai trò giá trị văn hóa

Văn hóa mạnh

Văn hóa yếu

Quyết định

Bị lu mờ

- Chấp nhận và chia sẽ các Nhất trí cao
giá trị văn hóa

Không thống nhất
dễ đổ vỡ


- Hành vi

Nhất quán

Lỏng lẻo

- Xu hướng rời bỏ tổ chức

Giảm

Gia tăng

1.2.3 Tiến trình xây dựng/thay đổi văn hóa doanh nghiệp
Bước 1: Nhận thức sự khác biệt giữa văn hóa đang có với văn hóa cần
đạt tới
Xuất phát điểm của tiến trình xây dựng/thay đổi văn hóa doanh nghiệp
là nhận thức sự khác biệt giữa văn hóa đang có với văn hóa cần đạt tới. Về
mặt kinh tế - xã hội, mỗi doanh nghiệp là một tập thể có tổ chức đặc thù gồm
nhiều con người cùng sinh hoạt mang tính cộng đồng, vì vậy tất yếu đã hình
một nền văn hóa nội tại. Trên cơ sở nhận thấy được những vấn đề nổi cộm
bức xúc, có sự khác biệt lớn nhất, cần phải suy xét để để đưa ra những biện
pháp giải quyết thích hợp. Văn hóa doanh nghiệp hoàn toàn có thể định hướng
tạo dựng được, trước tiên cần phải xem xét nghiên cứu và đánh giá về chính
văn hóa đang tồn tại trong doanh nghiệp.
Bước 2: Khảo sát về các giá trị văn hóa đang có
Khảo sát các dấu hiệu biểu lộ của văn hóa đang hiện hữu trong doanh
nghiệp để có được một cái nhìn khái quát hơn về các giá trị văn hóa đang có.
Phương pháp điều tra xã hội học là sử dụng bảng hỏi, khảo sát các đối tượng
có liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bảng hỏi được thiết kế phù

hợp với từng đối tượng khảo sát.

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

Sau khi khảo sát, toàn bộ những kết quả thu được từ công việc khảo
cứu ở trên cần phải được tổng hợp, xử lý và trình bày rõ ràng. Theo các
chuyên gia thì phương pháp trình bày trực quan thông qua biểu đồ là thích
hợp nhất để miêu tả văn hóa doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích kết quả khảo sát
Tiếp theo là phân tích đánh giá những kết điều tra để thấy được mức độ
phù hợp văn hóa hiện có của doanh nghiệp và văn hóa cần đạt tới. Rất nhiều
chi tiết của văn hóa doanh nghiệp khó có khả năng định lượng. Việc đánh giá
chủ yếu dựa trên yếu tố định tính và những tiêu chuẩn đã xác định. Đồng thời,
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng/thay đổi văn hóa
doanh nghiệp.
Bước 4: Thiết kế các giải pháp để xây dựng/thay đổi văn hóa doanh
nghiệp
Dựa vào kết quả phân tích và các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây
dựng/thay đổi văn hóa doanh nghiệp ta thiết kế hệ thống các giải pháp để các
giá trị văn hóa mới thực sự được hình thành, được sự đồng thuận của mọi
thành viên, phát huy sức mạnh trong doanh nghiệp.

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
1.2.4.1 Văn hóa dân tộc
 Văn hóa dân tộc
- Ảnh hưởng của lối sống trọng tình
Do lối sống trọng tình nên quan hệ đồng nghiệp ở Việt Nam gần gũi
hơn ở các nước phương Tây. Người lao động Việt Nam đối xử với nhau có
tình có nghĩa và gắn bó với doanh nghiệp. Các mâu thuẫn nảy sinh trong
doanh nghiệp thường được giải quyết êm thấm, thiên về dĩ hòa vi quý nhưng
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

không triệt để, nhiều khi giải quyết theo hướng hòa cả làng, đúng sai không rõ
ràng.
Điều này đã gây nên thói quen giải quyết công việc dựa vào các mối
quan hệ cá nhân, không tách bạch giữa đời sống riêng tư và công việc, mặt
trái của vấn đề này được thể hiện rõ nét ở cơ chế tuyển dụng, đề bạt, xét duyệt
thầu, nạn “đi cửa sau” để giải quyết công việc. Lối giải quyết công việc theo
quan hệ cá nhân này ảnh hưởng nghiêm trọng tới ý thức kinh doanh lành
mạnh của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của ý thức về thể diện
Ảnh hưởng tích cực của ý thức về thể diện thể hiện ở lòng tự trọng của

người lao động Việt Nam. Nhiều người cống hiến hết mình cho công việc vì
không muốn bị coi thường trong tập thể. Đồng thời, cũng vì sợ mất thể diện
trước đám đông nên tính cẩn trọng được thể hiện qua cả lời nói, khi bàn bạc,
thường sử dụng lối nói “vòng vo tam quốc” để chỉ trích đối tác, xét từ góc độ
tích cực đó là tính tế nhị, khéo léo, còn nếu nhìn từ góc độ tiêu cực thì đây lại
là cá tính không trung thực, nói một đằng làm một nẻo.
- Ảnh hưởng của lối sống linh hoạt
Do hướng đến sự hài hòa nên người Việt rất dễ thích nghi với sự thay
đổi môi trường. Họ nắm bắt rất nhanh những công nghệ và thành tựu của
ngành trong cả khu vực và quốc tế, áp dụng rất tiến bộ các sản phẩm hiện đại,
luôn đi tắt đón đầu những biến chuyển của thời đại. Tuy nhiên, mặt trái của
lối sống linh hoạt lại làm nảy sinh thói quen tùy tiện. Tình trạng co giãn giờ
giấc, thay đổi lịch làm việc, thay đổi các điều khoản đã ký trong hợp đồng…là
khá phổ biến. Nghiêm trọng hơn là ý thức coi thường pháp luật bằng tham
nhũng, trốn thuế…tình trạng này cản trở rất nhiều đến sự phát triển lành mạnh
của nền kinh tế nước ta.

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

- Ảnh hưởng của tính cộng đồng
Do tính cộng đồng cao nên người lao động Việt Nam rất quan tâm đến

nhau, họ sẵn sàng quyên góp sức người sức của để giúp đỡ nhau khi hoạn nạn
hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Các hoạt động xã hội nhận được rất
nhiều sự ủng hộ và tham gia của mọi người, nhưng trước những nhân tố đòi
hỏi phải có sự phản ứng kịp thời của nền kinh tế thì sự cồng kềnh của bộ máy
lại không cho phép những phản ứng nhanh nhạy được thực thi.
- Ảnh hưởng của lối sống trọng tĩnh
Người lao động thích những công việc có tính ổn định cao, không thích
thay đổi chỗ làm. Lối sống trọng tĩnh còn làm cho người Việt Nam có tính ôn
hòa, ít dám trực tiếp bảo vệ ý kiến của mình.
- Ảnh hưởng của tính địa phương cục bộ
Tinh thần tập thể của người Việt Nam ít nhiều mang tính địa phương
cục bộ nên mối quan hệ giữa nội bộ doanh nghiệp và mối quan hệ của doanh
nghiệp với các đối tác cũng bị chi phối bởi tính cách này, từ các mối làm ăn,
việc thăng chức, đề bạt, đánh giá và tuyển dụng nhân viên … Ảnh hưởng này
còn sâu sắc hơn ở các doanh nghiệp quốc doanh và làm cho việc thu hút nhân
tài thực sự và việc có được các mối làm ăn hiệu quả bị giảm sút rất nhiều.
- Ảnh hưởng của tính tôn trọng thứ bậc trong xã hội và thủ tiêu
vai trò cá nhân
Sự thủ tiêu vai trò cá nhân trong cộng đồng, không dám nghĩ ngược lại
ý kiến tập thể, họ thường cư xử và hành động theo các chuẩn mực và quy tắc
của tập thể nên thiếu đi tính chủ động trong công việc, luôn chờ ý kiến chỉ
đạo của cấp trên. Ngoài ra, sự thủ tiêu vai trò các nhân trong tập thể khiến các
nhân viên cũng như lãnh đạo có xu hướng che dấu đi những cá tính riêng độc
đáo của mình, họ thường rụt rè, không dám nói lên suy nghĩ, chính kiến của
mình tại các cuộc họp chính thức nhưng sau đó lại bàn tán bình luận…
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1



Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

Do tính ảnh hưởng tôn trọng thứ bậc trong xã hội nên giao tiếp trong
nội bộ và trong kinh doanh của doanh nghiệp thường bị chi phối bởi quan hệ
tuổi tác, địa vị xã hội… Cùng là đồng nghiệp nhưng có thể xưng hô là chú –
cháu, anh/chị - em…cách xưng hô này khiến cho không khí trong doanh
nghiệp trở nên thân mật nhưng lại giảm sự tách bạch giữa công việc và quan
hệ riêng tư, gây trở ngại cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Các lãnh đạo
Người lãnh đạo có vai trò quan trọng quyết định trong việc sáng tạo,
truyền tải, dẫn dắt hình thành các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp. Qua quá
trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà
lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. Qua các bài phát biểu,
chuyện kể, huyền thoại, các lễ hội, buổi gặp mặt… lãnh đạo có thể truyền đạt
các giá trị, niềm tin, quy tắc đến toàn thể nhân viên nhưng đặc biệt có hiệu
quả và thuyết phục là qua những hành vi cụ thể, tiếp xúc giữa lãnh đạo và
nhân viên. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, cách thức quản lý tác
động đến tinh thần, năng suất làm việc cũng như tạo điều kiện để phát huy
năng lực tối đa của các nhân viên. Nhân tố quan trọng bậc nhất cho việc ra
các quyết định liên quan đến đạo đức là vai trò của những người lãnh đạo cao
nhất trong việc thể hiện sự cam kết, sự chỉ đạo sát sao và gương mẫu. Một
khi những nhà lãnh đạo đều nhất quán coi trọng sự công bằng và trung thực
trong kinh doanh, chúng sẽ trở thành tài sản chính yếu của doanh nghiệp và
được mọi thành viên khác cùng tôn trọng.
1.2.4.3 Môi trường kinh doanh
Kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng, hội nhập quốc tế ngày càng

sâu, rộng. Việt Nam đã thoát khỏi nước có thu nhập thấp, là nước có thu nhập
trung bình năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ nghèo đói
giảm đi khá nhanh và được cộng đồng quốc tế thừa nhận. Cơ cấu kinh tế đang

SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Phạm Văn Sơn

chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, cơ hội giao lưu văn hóa với các dân
tộc, các quốc gia khác trên thế giới ngày càng gia tăng. Cơ hội học hỏi những
kiến thức, công nghệ, kinh nghiệm trong kinh doanh từ bên ngoài ngày càng
được mở rộng. Học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp mạnh, có khả năng thích nghi với thay đổi của môi trường là
điều cần thiết.
Tăng cường hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mở
cửa thị trường tài chính, xóa bỏ các hạn chế về quyền tiếp cận thị trường tài
chính trong nước đối với các ngân hàng nước ngoài sẽ làm tăng số lượng đối
thủ cạnh tranh, với những chiến lược cạnh tranh khác nhau nhằm tranh giành
những cung đoạn thị trường còn bỏ ngỏ hoặc mới chỉ được phát triển dưới
dạng tiềm năng, thậm chí ngay cả những khu vực thị trường truyền thống, độc
quyền của các ngân hàng thương mại nhà nước. Xu hướng tự hóa trong lĩnh

vực tài chính làm tăng mức độ cạnh tranh và sự phát triển sản phẩm dịch vụ
trong lĩnh vực ngân hàng. Các quy định pháp lý được nới lỏng nhằm tạo sân
chơi bình đẳng cho ngân hàng, công ty chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính làm tăng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với các tổ chức tài
chính phi ngân hàng.
Tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng ở các tỉnh,
thành phố hình thành nên các khu công nghiệp và đô thị mới làm cho hoạt
động ngân hàng ngày càng có xu hướng tập trung và cạnh tranh gay gắt hơn ở
các khu vực đô thị; trong khi đó ở những vùng sâu vùng xa giao thông không
thuận lợi thì nhu cầu dịch vụ ngân hàng vẫn còn thấp.
Thay đổi văn hóa kinh doanh và tiêu dùng của công chúng đối với dịch
vụ và tiện ích ngân hàng làm thay đổi cơ cấu và tổng cầu về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Theo nhận định của các chuyên gia, nhu cầu dịch vụ ngân hàng
SVTH: Phan Thị Nguyệt

Lớp: 34K07.1


×