Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại NHNNo PTNT TP đà nẵn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.23 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH..............................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................8
1.1

Tín dụng trung – dài hạn và vai trò của tín dụng trung dài hạn................8

1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng...............................................................8

1.1.2

Khài niệm tín dụng trung – dài hạn.....................................................11

1.1.3

Đặc điểm tín dụng trung – dài hạn.......................................................11

1.1.4

Vai trò tín dụng trung – dài hạn trong nền kinh tế thị trường...........13

1.2


1.1.4.1

Vai trò đối với nền kinh tế..............................................................13

1.1.4.2

Vai trò đối với doanh nghiệp..........................................................14

1.1.4.3

Vai trò đối với ngân hàng thương mại...........................................15

Chất lượng tín dụng trung – dài hạn trong hoạt động của ngân hàng

thương mại.............................................................................................................16
1.2.1

Định nghĩa chất lượng tín dụng trung – dài hạn.................................16

1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn................17

1.2.2.1

Chỉ tiêu định tính............................................................................17

1.2.2.2

Chỉ tiêu định lượng.........................................................................18


1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn........20

1.2.3.1

Nhân tố khách quan........................................................................20

1.2.3.2

Nhân tố chủ quan............................................................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.........................................................................................................................29
2.1

Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NN & PTNT ĐN...............................29

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

2.1.1

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam...............29


2.1.2

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo &

PTNT TP Đà Nẵng.............................................................................................30
2.1.3

Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh NHNo & PTNT TP Đà Nẵng32

2.1.3.1

Chức năng của chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng...........32

2.1.3.2

Nhiệm vụ của chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng..............32

2.1.4

Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của chi nhánh NHNNo &

PTNT TP Đà Nẵng.............................................................................................34
2.1.4.1

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng.....34

2.1.4.2

Chức năng và nhiệm vụ mỗi phòng ban của chi nhánh NHNNo &


PTNT TP Đà Nẵng.........................................................................................35
2.1.5

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng

trong ba năm 2010 – 2012..................................................................................39

2.2

2.1.5.1

Hoạt động huy động vốn.................................................................39

2.1.5.2

Hoạt động tín dụng.........................................................................40

2.1.5.3

Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................41

Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng...........................................43
2.2.1

Đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn theo chỉ tiêu định tính...
.................................................................................................................43


2.2.2

Đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn theo chỉ tiêu định lượng
.................................................................................................................44

2.2.2.1

Chỉ tiêu về dư nợ tín dụng trung – dài hạn và cơ cấu dư nợ tín

dụng trung – dài hạn......................................................................................44
2.2.2.2

Chỉ tiêu về doanh số cho vay..........................................................47

2.2.2.3

Chỉ tiêu vòng quay sử dụng vốn.....................................................48

2.2.2.4

Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn..............................................................48

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập
2.2.2.5
2.3

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc


Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu...............................................49

Đánh giá thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNNo &

PTNT TP Đà Nẵng.................................................................................................51
2.3.1

Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn. .51

2.3.2

Những hạn chế trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn.................53

2.3.3

Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung – dài hạn...53

2.3.3.1

Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................53

2.3.3.2

Nguyên nhân từ phía khách hàng..................................................54

2.3.3.3

Những nguyên nhân khác...............................................................55


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....................................................57
3.1

Nhận định chung về tình hình kinh tế năm 2013.......................................57

3.2

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng........................58
3.2.1

Giải pháp mở rộng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng.......................................58
3.2.2

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng....................61
3.3

Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng..............65
3.3.1

Đối với nhà nước....................................................................................65


3.3.2

Đối với NHNN........................................................................................67

3.3.3

Đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. .67

KẾT LUẬN................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNNo & PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

TP

: Thành phố

TGDC

: Tiền gửi dân cư

TGTCKT

: Tiền gửi tổ chức kinh tế

TGKB

: Tiền gửi kho bạc

TG

: Tiền gửi

TT

: Tỷ trọng

TL

: Tỷ lệ


DN

: Doanh nghiệp

NV

: Nhân viên

KH

: Khách hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng năm
2010 – 2012 ··············································································· 39
Bảng 2.2:

Tình hình tín dụng tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng

năm 2010 – 2012 ········································································· 41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng
năm 2010 – 2012 ········································································· 42

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà
Nẵng ························································································ 45
Bảng 2.5:

Cơ cấu dư nợ tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh NHNNo & PTNT

TP Đà Nẵng················································································ 46
Bảng 2.6:

Doanh số cho vay tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng

······························································································· 47
Bảng 2.7:

Vòng quay sử dụng vốn·················································· 48

Bảng 2.8:

Hệ số sử dụng vốn························································ 48

Bảng 2.9:

Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng

······························································································· 49
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng
······························································································· 50
Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng
······························································································· 50
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng········· 51

Hỉnh 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng

······························································································· 34

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường thì ngân hàng được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất
của nền kinh tế. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân
hàng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung
cấp. Sự hoạt động hiệu quả của nó sẽ là tiền đề cho việc luân chuyển, phân bổ và sử
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cũng như kích thích tăng trưởng kinh tế một
cách bền vững. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cấp tín
dụng là hoạt động truyền thống,diễn ra thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thì tín dụng trung – dài
hạn đóng vai trò không nhỏ trong sự phát triển của ngân hàng và của nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng trung – dài hạn, ngân hàng thương mại đã đóng góp một
vai trò lớn trong việc mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Chính vì tầm quan
trọng bậc nhất của hoạt động cho vay, nên nâng cao chất lương tín dụng là yêu cầu cấp
thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường kinh tế suy thoái
và cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính ở Việt Nam hiện

nay.
Hiện nay do chịu tác động của sự bất ổn trong nền kinh tế thế giới cũng như
nền kinh tế Việt Nam, các ngân hàng thương mại đang gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình. Tại các ngân hàng nợ xấu tăng cao nên mặc dù công tác huy
động vốn đạt được nhiều kết quả tốt nhưng việc mở rộng tín dụng bị hạn chế trong khi
thị trường đang rất cần nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung – dài hạn để có thể khôi
phục kinh doanh, vượt qua khủng hoảng. Trước tình hình đó việc đánh giá, nâng cao
chất lượng tín dụng trung – dài hạn là điều cấp thiết đối với các ngân hàng. Cũng năm
trong xu thế phát triển chung, hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng đang có những vấn đề
khó khăn và hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả và vai trò của nghiệp vụ này trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, cũng như chất lượng tín dụng trung dài hạn
còn nhiều hạn chế cần giải quyết.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, em chọn tìm hiểu đề tài “Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại NHNNo & PTNT TP
Đà Nẵng” để đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện nay.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng thương
mại, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân và đề ra các giải
pháp để khắc phục những hạn chế hiện nay tại NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài viết là hoạt động tín dụng trung –
dài hạn tại NHNNo & PTNT TP Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2012. Bài viết được

kết cấu thành ba phần:
Chương I: Tín dụng trung – dài hạn và chất lượng tín dụng trung – dài hạn
tại của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng thời
gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo, ban giám đốc ngân hàng để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn TS Đinh Bảo Ngọc cùng toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các anh chị
phòng tín dụng trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề
thực tâp của mình.
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2013

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tín dụng trung – dài hạn và vai trò của tín dụng trung dài hạn

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Tín dụng (credit) , xuất phát từ tiếng Latinh là Creditium có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo
ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Trong thực tế cuộc
sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh cụ
thể. Trong quan hệ tài chính: tín dụng có thể hiểu là một sự giao dịch về tài sản trên cơ
sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể hay là phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay
sang người đi vay hay là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng (còn gọi là cho vay). Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng, ta có các loại như Tín dụng thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà
nước, Tín dụng hợp tác, Tín dụng quốc tế. Trong các hình thức tín dụng nói trên, Tín
dụng ngân hàng là loại hình tín dụng phổ biến nhất, có quy mô và phạm vi hoạt động
rộng rãi nhất và có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi nước.
-

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và một chủ thể kinh tế

khác trong nền kinh tế xã hội. Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung
gian, vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
-

Theo chức năng hoạt động của ngân hàng, Tín dụng ngân hàng được hiểu là

một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó,
bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.

Như vậy về mặt hình thức: đó là một sự vay mượn kinh tế giữa người cho vay
là ngân hàng và người đi vay (khách hàng) là những tổ chức hay cá nhân và hộ gia
đình.
Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này
sang chủ thể khấc với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai
bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả,
cách thức trả lãi.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Theo luật ngân hàng của các nước: tín dụng được định nghĩa: Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ động thái nào qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho
người khác dùng hoặc cam kết bằng chữ kí cho người này như đảm bảo, bảo chứng
hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này nêu lên 3 trường hợp: Cho vay ứng trước
(cho vay trực tiếp, cho vay bằng tiền), Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái
quyền, Cho vay qua chữ kí. Mỗi loại cho vay có đặc thù riêng, thủ tục pháp lý khác
nhau, mức độ an toàn đảm bảo khác nhau.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 05/2010 của Việt Nam:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng ngân hàng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giap hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên khách hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại các bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tỏ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bão lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng khôn thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán”.
Từ định nghĩa trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập
-

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho vay

(bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
-

Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản


cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn, đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
-

Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách

khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực hiện được
nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát hay nói cách
khác phải xác định lãi suất thực dương. Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp
hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
-

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn

trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng, khế
ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho
bên vay khi đến hạn thanh toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta có thể phân chia tín dụng thành
các loại sau:
-

Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuyển này cho vay được phân biệt

dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ: Cho vay tiêu dung, cho vay phục
vụ lĩnh vực kinh doanh sản xuất…
-

Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín dụng cấp dựa


vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
-

Căn cứ theo mức độ tín nhiệm khách hàng: Theo hình thức này tín dụng được

phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi đối với khoản
vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc cho vay có sự bảo
lãnh của bên thứ ba.
-

Căn cứ theo phương thức hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của NHTM

căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: cho vay có thời hạn,
cho vay không có thời hạn
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập
-

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: là việc tín dụng được cấp dựa vào sự tiếp xúc

trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ. Gồm cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp.
1.1.2 Khài niệm tín dụng trung – dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng. Nó là hình
thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn

có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Loại tín dụng này thường được dùng để cung cấp,
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung
hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 –
30 năm, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín dụng này dùng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ
sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất…
Nói chung, tín dụng trung – dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của
khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh
nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
sản xuất chiếm lĩnh thị trường.
1.1.3 Đặc điểm tín dụng trung – dài hạn


Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm: Do tín dụng trung dài

hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp nên việc tài trợ đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài.
Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào
khấu hao và lợi nhuận dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt
quá trình xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt
động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập



GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Rủi ro lớn: Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi

vốn chậm trong khi kinh tế thị trường thay đổi nhanh chóng nên độ rủi ro của một
khoản tín dụng trung – dài hạn cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về rủi ro này có hạn. Các ngân
hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn, có
rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế: như thay đổi về chính sách, thị trường,
thiên tai, chiến tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi
vốn


Lãi suất cao: Lãi suất cho vay trung – dài hạn thường cao hơn lãi suất

cho vay ngắn hạn. Nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kì vay vốn, cũng có thể
là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất
có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số
thị trường như: LIBOR, SIBOR … Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm
dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi
cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo
thỏa thuận.


Giải ngân tùy theo mục đích sử dụng: Đối với khoản vay trung dài hạn

có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền
vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan
đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ tiền vay

một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình
thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hoàn thành

.
1.1.4 Vai trò tín dụng trung – dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1

Vai trò đối với nền kinh tế

Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung - dài
hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách
cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng
tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút
được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức thanh
toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tinh
hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả của khách hàng. Trong
quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân tích khả năng tài
chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh,
tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng,

từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn là
một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín
dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình sản xuất trực tiếp tạo ra
sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và
trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín
dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho
nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng
lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất
khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập.
Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân
thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định đời
sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung -dài hạn
đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất được nâng
lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp
và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ

cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn
định và trật tự an toàn xã hội.
1.1.4.2

Vai trò đối với doanh nghiệp

Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì
các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố định
là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết
định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất
cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian
doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh
nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi
vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn
có đựơc những khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách
tốt nhất để huy động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn
dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán
trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình thức này chỉ
phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn
hảo. thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt
những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán. Đối với
những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh,
tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ
thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu
đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này.
Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn
hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của
họ.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm
lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi nhuận, an toàn, phát triển không
ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp
ứng nhu cầu.
1.1.4.3

Vai trò đối với ngân hàng thương mại

Tín dụng trung – dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung – dài hạn cả về số lượng
và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các ngân hàng thương mại. Với
những khoản tín dụng trung – dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín
dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và
duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách
hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung –
dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về
phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử

dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
Mặt khác tín dụng trung – dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để ngân
hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn để giải quyết vấn đề huy động vốn
và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình,
tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.2

Chất lượng tín dụng trung – dài hạn trong hoạt động của ngân hàng
thương mại

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

1.2.1 Định nghĩa chất lượng tín dụng trung – dài hạn
Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền
kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao vị thế của
mình trên thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lượng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các NHTM, khi đây là
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên kĩnh vực tiền tệ.
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mưc độ phù hợp của sản phẩm đối
với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng
mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với

những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đó ta có thể hiểu chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng
yêu cầu của khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều
kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng “
Đứng trên góc độ của ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung- dài hạn được
xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố:
Khả năng sinh lợi cho ngân hàng
Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
Khả năng thanh khoảnh từ phía nguồn.
Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay trung- dài hạn thì
khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi
phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí ngân hàng và rủi ro của ngân hàng.
Song không phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu
quả cao bởi vì nếu cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không
cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn ngân hàng cũng dễ rơi vào tình
trạng thua lỗ, đổ bể. Chính vì vậy, yếu tố hiệu quả trong kinh doanh là yếu tố quan
trọng và cần thiết đầu tiên đối với sự tồn tại và phát triển của NH.
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn
Chất lượng tín dụng trung – dài hạn có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển
mở rộng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng nói riêng và phát triển ngân hàng nói
chung. Do đó việc xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn là rất cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng nắm rõ được tình hình tín dụng của mình qua đó đưa ra

các giải pháp khắc phục các điểm yếu, phát huy điểm mạnh để mở rộng tín dụng, hoạt
động ngân hàng. Đứng trên góc độ ngân hàng, ta có thể xem xét chất lượng tín dụng
trung – dài hạn ngân hàng theo các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau.


Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt

nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.


Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang

thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn
vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có
uy tín.
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên
địa bàn hoạt động.

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như


Chỉ tiêu về dư nợ


SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn
trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó
phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng
tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng
tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng
uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị
kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta
không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu
này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào
mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín
dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao
chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển
mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi
suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.


Vòng quay vốn tín dụng


Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau đó
lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản
xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất lượng
tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn, đưa
tìa sảo có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lượng tín dụng yếu.
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ do vậy
thời gian thu hồi vốn lâu.
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

 Hệ số sử dụng vốn

Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy
động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.

 Chỉ tiêu về nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong
tổng dư nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ xấu xem xét đến giá trị các khoản nợ xấu trung dài
hạn trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng
tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng
hạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả dư nợ tín
dụng trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố
khác như việc quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó.


 Chỉ tiêu về lợi nhuận

Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho biết
một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ nhuận. Bất kì một
khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu không
đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ chất lượng tín
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao cho cả ngân hàng.
Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như
không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân
hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng
tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi
theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung - dài hạn xấu
đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng
tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động
xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ
giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh

vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải nhập
thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập
gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi
sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn mà sự thay đổi của môi trường kinh
tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị
trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

- xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì
ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy
mô các khoản tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn
hạn còn khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định
về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất
trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn bởi vì
hiện nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình
doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động.
Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình

kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài
hạn.
c. Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy
được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu
nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là
một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống
pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ,
hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế,
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết
sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng.
d. Chính sách tín dụng

SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng
quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính
sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng

không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín
dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây
dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài hạn nói riêng bởi vì thiên tai là
một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào
những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh
hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó
thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu
ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình
làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và
dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.

1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
a. Về phía khách hàng
-

Năng lực của khách hàng

Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của
mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống
của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo
sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh…
Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả
ngân hàng lẫn khách hàng.
-

Sự trung thực của khách hàng

Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy
ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm
định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay
sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức
tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản,
sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho
ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp
làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
-

Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng

Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển
khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực
hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh
doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến
mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những
thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh
doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví
dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp

như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của
sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên
một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới
việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán
của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả
năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt
thời hạn.
b. Về phía ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập



GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư

Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả
thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền
cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có
hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ cấu vốn đầu tư
của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vốn của
doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguồn nào.
Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch
toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chọn phương án về thời gian và phương thức
thu hồi vốn, lãi phù hợp với hoạt động của dự án.
Do đó, công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc,

chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế
được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại,
nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn
đối nghịch", cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá nhân và
doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất
kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng nếu thực hiện thành công
một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với ngân hàng khả năng dự án không thành công
là rất cao và ngân hàng sẽ không được thanh toán. Các sai lầm ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định dự án đầu tư mà ngân hàng thường gặp phải là:
Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, về tư cách pháp
nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề được phép kinh doanh, uy tín
của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên thực tế, một số kẻ lừa đảo
thành lập "công ty ma" để rút vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh bất
hợp pháp và khi đổ bể ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn của mình.
Sai lầm thứ hai có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự
án đầu tư là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm định tín
dụng trung và dài hạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong tương lai. Thị
phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trong tương lai tất nhiên sẽ khác rất nhiều
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Bảo Ngọc

với thị phần trong giai đoạn hiện nay. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đánh giá, dự
đoán không chính xác về thị trường tương lai có thể dẫn đến sau khi đầu tư, sản phẩm
sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động không có lãi, không thu hồi được vốn
do đó không trả nợ được cho ngân hàng.
Một sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài

chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư quá hiện đại, doanh
nghiệp chưa có khả năng sử dụng, sửa chữa, không phù hợp với cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có hay quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Năng suất dự kiến đặt quá
cao không thể thực hiện được, phân bổ chi phí, xác định giá thành sản phẩm không
hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm... tất cả sẽ
tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư về
khía cạnh kỹ thuật là một điểm hạn chế vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng do đó
đây cũng là một khâu rất dễ dẫn đến sai lầm.
Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài
sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo
ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế
chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả
nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản quá thấp thì khách hàng không vay
được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay dùng vào
việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa
hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó,
cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn trong việc
định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ
gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy...



Công tác tổ chức Ngân hàng

Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có
tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã qui định cả về huy động
vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả
SVTH: Nguyễn Thanh Nhật Linh – Lớp 35k07.1



×