Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.89 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tìm hiểu thực tế và phát triển từ quan
điểm cá nhân. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ (Ký tên)

Nguyễn Thị Gia Linh

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, mà
đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng dây chuyền ,
lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trên thế giới người ta thống kê được rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong hoạt động
Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên thực tế, phần lớn
thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín dụng, hơn nữa đây lại là lĩnh
vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Hiện nay, DNNVV tại Việt Nam đang phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn
về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN
đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển. Với những đặc điểm
riêng có về quy mô, cách thức hoạt động… phù hợp với khả năng quản lý và định
hướng hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh TP Đà Nẵng, nên DNNVV được tập
trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín dụng vẫn


tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền kinh tế,
nên em đã lựa chọn đề tài : “ Quản trị rủi ro trong cho vay các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên nông thôn - chi nhánh TP Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay

DNNVV tại Agribank– Đà Nẵng.


Tìm hiểu về thực trạng, tình hình quản trị cho vay DNNVV tại Agribank – Đà

Nẵng.


Đề xuất một số giải pháp.

3. Phạm vi nghiên cứu


Hoạt động quản trị cho vay DNNVV tại Agribank – Đà Nẵng.



Về mặt nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản trị cho vay DNNVV tại

Agribank – Đà Nẵng.

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CTF Ltd.




Về mặt thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và đặc

biệt là hoạt động quản trị cho vay DNNVV trong 3 năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu


Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả.



Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị.



Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở

khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với
DNNVV trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro cho vay DNNVV tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh TP Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản trị rủi ro cho vay
DNNVV tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đà Nẵng– Chi nhánh
TP Đà Nẵng.


Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CBTĐRR

Cán bộ thẩm định rủi ro

CĐTD

Chấm điểm tín dụng

GHCV

Giới hạn cho vay

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

HĐBĐTV

Hợp đồng bảo đảm tiền vay


HĐTD

Hợp đồng tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHNo&PTNT

Ngân hàng hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHCTD

Ngân hàng cấp tín dụng

NHCV

Ngân hàng cho vay

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

QLRR


Quản lý rủi ro

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tài chính

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân

DPRR

Dự phòng rủi ro

TSCC

Tài sản cầm cố


Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay Ngân hàng thương mại.

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


1.1.1.1 Khái niệm cho vay ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2 Nguyên tắc cho vay ngân hàng.
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi.
- Cho vay phải có đảm bảo.
1.1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
* Căn cứ vào thời hạn cho vay :
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm

- Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm
* Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra
dựa trên TSBĐ (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải hội đủ các
điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay có đảm bảo như đảm bảo
bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầu khoán, bằng vật tư hàng
hóa, bằng bất động sản.
- Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: Là sự cam kết của một hay nhiều người về
việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng vay vốn không
trả được nợ vay đến hạn. Người đứng ra đảm bảo phải hội đủ 2 điều kiện về năng lực
pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đứng ra đảm bảo là các ngân
hàng, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảo đảm
thường phải có TSBĐ nợ vay.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


- Cho vay bất động sản là khoản cho vay để mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai hay
bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại thường là khoản cho vay bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong ngành
nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính như các ngân hàng khác, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm thường ngày.
- Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường

là bất động sản và động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
Nếu phân loại theo các phương thức cho vay thì theo Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ được phân chia thành các
phương thức như:
• Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết HĐTD.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
• Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
• Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án/phương
án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp
với các TCTD khác.

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


• Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo cho khách
hàng vay vốn thêm trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng. TCTD và khách hàng
thỏa thuận thời hạn hiệu lực, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.

• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro rín dụng là “rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn trả theo hợp
đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư
sẽ không được trả đầy đủ”.
Khái niệm rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro cho vay và rủi ro từ các khoản đầu tư
vào chứng khoán. Tuy nhiên, trong luận văn tốt nghiệp này, rủi ro tín dụng chỉ được
xem xét ở khía cạnh là rủi ro trong hoạt động cho vay thuần túy của ngân hàng.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường được phân loại thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín
dụng hệ thống, đây là cách phân loại thường được dùng trong nghiên cứu học thuật
cũng như trong thực tế.

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


 Rủi ro tín dụng đặc thù (Firm-specific Credit Risk/ Unsystematic credit risk):
là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro
dự án mà người vay thực hiện.
 Rủi ro tín dụng hệ thống (Systematic credit risk): là rủi ro tín dụng phát sinh
do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ
các người vay.

1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Như đã phân tích, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng,

không những đối với nền kinh tế nói chung mà còn tối quan trọng đối với các NHTM
nói riêng. Đây là hoạt động đặc thù của ngân hàng, là nguồn mang lại thu nhập đáng
kể, nhưng cũng là nơi tiềm ẩn rủi ro nhất ở ngân hàng. Chính vì thế, cần xây dựng
một hệ thống các chỉ tiêu nhằm đánh giá khách quan hoạt động tín dụng của ngân
hàng, hệ thống các chỉ tiêu bao gồm: các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
1.1.2.3.1

Các chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính để đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể bao
gồm:


Sự tuân thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính

ngân hàng.


Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển

phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.


Các chỉ tiêu tác động đến tâm lý khách hàng như cảm giác an

tâm của khách hàng khi đến giao dịch nếu ngân hàng có vẻ ngoài chắc chắn, an toàn,
có nhân viên bảo vệ tốt, có bãi giữ xe miễn phí với không gian rộng rãi, thời gian
khách hàng phải chờ để được giải quyết nhu cầu vay ngắn…Đây là những yếu tố gây
thiện cảm đầu tiên đối với khách hàng.



Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, cách bố trí phòng

làm việc, sơ đồ phòng ban rõ ràng, thái độ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, lịch sự,
Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


tận tình đối với khách hàng…là những yếu tố tiếp theo để chiếm lấy lòng tin và thể
hiện sự uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.


Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm

bảo quản lý chặt chẽ quá trình cho vay, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo
an toàn tín dụng cho ngân hàng.


Khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền

thống đồng thời đáp ứng được các yêu cầu từ phía khách hàng. Sẽ là một thiếu sót
nếu đánh giá rủi ro tín dụng mà chỉ quan tâm đến những kết quả thu được của ngân
hàng. Sự hài lòng của khách hàng cũng là một nhân tố đánh giá khách quan cho rủi ro
tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng

a. Kết cấu dư nợ
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết
cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng, đồng thời giảm thiểu các loại hình

cho vay có rủi ro ở mức cao.
b. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu
Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày 22/04/2005 và Quyết
định 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì dư nợ được
chia thành 5 nhóm, bao gồm:


Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả

gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.


Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.



Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo HĐTD;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.


Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;


Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Khoản 2: TCTD có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các khoản nợ quá hạn, TCTD phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian
tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
- Có tài liệu hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã
được xử lý khắc phục;
- TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, TCTD phân loại lại vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03)
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;
- Có tài liệu hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại
thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
- TCTD có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có

khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
Khoản 3: TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các
trường hợp sau đây:

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại TCTD mà
có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, TCTD phải phân loại lại các khoản nợ
còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực hiện phân loại
nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo
kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách
hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay
hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn
do TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn
bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm
nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại
tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
c) TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm
theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của
TCTD khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng;
- Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có
mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của TSBĐ đã nhân với tỷ lệ
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nợ nhóm 1 là 0%; với nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là
20%; nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%. Ngoài ra ngân hàng còn phải trích lập dự
phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Sau khi đã phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo từng nhóm, ngân hàng
tiến hành tính toán các chỉ tiêu đánh giá như:

Tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn =

Nợ không đủ tiêu chuẩn
Tổng dư nợ

x 100%


Nợ không đủ tiêu chuẩn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, đây là những khoản nợ
quá hạn và nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ trong tổng dư nợ
cho vay, các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn, khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng là khá cao.
Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100%

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của NHNN. Tỷ lệ này
cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Đây thường được xem
là thước đo tính rủi ro trực quan nhất đối với hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng
cao, nguy cơ gặp rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất cao và ngược lại. Theo thông tư
số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động
của TCTD thì tỷ lệ nợ xấu đảm bảo nhỏ hơn 3% được gọi là an toàn.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =

Nợ có khả năng mất vốn
Tổng dư nợ

x 100%

Nếu các khoản nợ bị đánh giá là thuộc nhóm 5 thì đây dường như là những tổn
thất đã được lường trước đối với ngân hàng, bởi vì đây chủ yếu là những khoản cho

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.



vay không có khả năng thu hồi và sẽ được xử lý, bù đắp bằng các TSBĐ hoặc sử
dụng dự phòng rủi ro. Nếu tỷ lệ này càng cao, rủi ro tín dụng sẽ càng lớn, nguy cơ
mất vốn của ngân hàng cũng vì thế mà tăng lên.
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

x 100%

Đây là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn vay trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay.
Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều đó
cho thấy tình hình quản lý vốn vay tốt, khả năng xảy ra rủi ro thấp.
1.1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM
1.1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro cho vay
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng
giữa các cá nhân, tổ chức. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một
bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Ngân hàng là một trung gian tài
chính có chức năng: nhận tiền gửi của dân cư, tài chính kinh tế, tài chính tín dụng…
và cho vay lại các thành phần kinh tế với lãi suất thích hợp. Hiện nay, công tác quản
trị rủi ro cho vay có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả
hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho
vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế rủi ro cho vay trong ngân hàng.
Xét về thực trạng rủi ro của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là rủi ro cho vay, các
con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro cho vay chiếm tới 70% trong
tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng

tín dụng chưa tốt thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có
khuynh hướng giảm vững chắc. Trong khi đó, tại Việt Nam, hoạt động tín dụng hiện
đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn
tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Vì vậy,
Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro cho vay tại các NHTM Việt Nam đang là vấn
đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Nếu không có một chiến lược
cụ thể để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay trong mảng hoạt động cho vay
thì chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài
vốn đã rất dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
1.1.3.2 Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro cho vay
Nguồn thu nhập chủ yếu mang lại từ danh mục cho vay chính là khoản lãi suất
mà người vay tiền thanh toán cho ngân hàng, phần khác là từ các hoạt động trao đổi
các món cho vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu
nhập này lệ thuộc chủ yếu vào doanh số và lãi suất cho vay.
Tuy nhiên không có gì đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi luôn được
người vay hoàn trả đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng. Sự mất mát vốn vay và thu
nhập do vô số nguyên nhân khác nhau chính là những rủi ro mà các ngân hàng
thường gặp khi cho vay. Những rủi ro này quan trọng đến mức có thể gây nên sự phá
sản của ngân hàng. Điều quan trọng hơn là những rủi ro đối với lợi tức của ngân hàng
nếu giảm đi thì cũng có nghĩa là gia tăng lợi nhuận ngân hàng.
Vì vậy, mục tiêu cơ bản của quản trị rủi ro cho vay chính là đảm bảo gia tăng tối
đa lợi nhuận ở các mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong những điều kiện cạnh
tranh trong cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều
phía, nhiều nhà quản trị cho rằng cái mà họ quan tâm trước tiên chính là tình trạng rủi
ro và đặc biệt là rủi ro cho vay của ngân hàng.
1.1.3.3 Quá trình quản trị rủi ro cho vay

1.1.3.3.1 Nhận dạng rủi ro

 Khái niệm nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các
thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các
loại tổn thất.
Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


 Phương pháp nhận dạng rủi ro
• Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Các câu hỏi có
thể được sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động …
• Phân tích báo cáo tài chính: đây là phương thức thông dụng, mọi ngân hàng
đều thực hiện, nhưng ở những mức độ và sử dụng vào những mục đích khác nhau.
Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh, các tài
liệu bổ trợ khác, người ta có thể xác định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài
sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Phương pháp này không chỉ giúp thấy
được các rủi ro thuần túy, mà còn giúp nhận dạng được những rủi ro suy đoán.
• Thanh tra hiện trường: đây là công việc phải làm thường xuyên. Nhờ quan
sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó tiến
hành phân tích, đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận dạng được những rủi ro.
• Phân tích các hợp đồng: cần phân tích tất cả các bộ phận của hợp đồng, từ
phần mở đầu, giới thiệu các bên chủ thể, cho đến nội dung các điều kiện, điều khoản
của hợp đồng và phần ký kết hợp đồng.
1.1.3.3.2 Đánh giá/ Đo lường rủi ro
 Khái niệm đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thất và khả
năng xuất hiện của từng loại rủi ro (đã được nhận diện), trên cơ sở đó, xếp hạng các

rủi ro theo thứ tự ưu tiên mà các nguồn lực phải được dành để kiểm soát.
 Quy trình
• Nhận dạng các rủi ro
• Xếp hạng mức độ nghiêm trọng
• Nhận dạng nguyên nhân và xếp hạng khả năng xảy ra
• Thiết lập ma trận đánh giá rủi ro dựa trên 2 tiêu chí:
+ Mức độ nghiêm trọng của tổn thất
+ Khả năng xảy ra tổn thất

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


Khả năng xảy ra

Cao

Hành động
nếu có hiệu

Hành động ngay

quả về chi

(II)

phí (I)

Thấp


Không cần

Yêu cầu hành

hành động

động (IV)

(III)
Thấp

Cao
Mức độ nghiêm trọng

Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta sử dụng
cả hai tiêu chí: mức độ nghiêm trọng của tổn thất và khả năng xảy ra tổn thất, trong
đó mức độ nghiêm trọng của tổn thất đóng vai trò quyết định. Vì vậy, sau khi đo
lường, phân loại các rủi ro sẽ tập trung quản trị trước hết những rủi ro thuộc nhóm
(II), sau đó theo thứ tự đến rủi ro nhóm (IV) và nhóm (I) và sau cùng là nhóm (III).
1.1.3.3..3 Kiểm soát rủi ro
 Khái niệm kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với ngân hàng. Đây là công việc trọng
tâm của quản trị rủi ro.
 Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro
• Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm
phát sinh tổn thất, mất mát có thể có. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai


Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


biện pháp: chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra hoặc né tránh bằng cách loại
bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
• Ngăn ngừa tổn thất
Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các
rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Nhóm biện pháp ngăn ngừa tổn
thất bao gồm: các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn
thất, vào môi trường rủi ro hay vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi
ro.
• Giảm thiểu tổn thất
Đây là các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại,
bao gồm: cứu vớt những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, xây dựng và thực hiện
các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng hoặc phân tán rủi ro
• Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách:
+ Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người khác/tổ chức khác;
+ Chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với người/tổ chức khác,
trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho người nhận
rủi ro.
• Đa dạng rủi ro
Gần giống với kỹ thuật phân tán rủi ro, đa dạng hóa rủi ro thường được sử dụng
như: đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa khách hàng… để
phòng chống rủi ro.
1.1.3.3.4 Tài trợ rủi ro

Khi tổn thất xảy ra, trước hết cần theo dõi, giám định tổn thất, xác định được
chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Tiếp đó cần

có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp, các biện pháp này được chia làm 2 nhóm:

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


• Tự khắc phục rủi ro (còn gọi là lưu giữ rủi ro) là phương pháp mà ngân hàng
bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của
chính tổ chức đó, cộng với các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn
trả.
• Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản/đối tượng đã mua bảo hiểm thì khi
tổn thất xảy ra việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi thường.
1.2 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng
căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động
từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định về phân loại DNNVV:
Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

Lĩnh vực

Doanh
nghiệp


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ
Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

động

nguồn vốn

động

nguồn vốn động

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

đến 200


đến 100 tỷ

đến 300

người

đồng

người

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

đến 200

đến 100 tỷ

đến 300

I. Nông,
lâm

10 người

nghiệp và

trở xuống


thủy sản
II. Công

10 người

nghiệp và

trở xuống

20 tỷ đồng

20 tỷ đồng

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.

Số lao


xây dựng

người

đồng

người

Từ trên 10


Từ trên 10

Từ trên 50

đến 50

đến 50 tỷ

đến 100

người

đồng

người

III.
Thương
mại và
dịch vụ

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống trở xuống

2.1.2 Đặc điểm của DNNVV
• DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh nghiệp
thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh

nghiệp kinh doanh hiệu quả.
• DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế: các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động
dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. và các cơ sở kinh tế cá thể...
• DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt
hàng nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản
phẩm của các DNNVV đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên
chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình
kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn
lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị
trường.
• Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV
không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc
hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị
trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm
nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường,
công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của
DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.


Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình

độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động
còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình
độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn
chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài
bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ
năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được
những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả
lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân
những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.

2.1.3 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò
với mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung có mét số vai trò tương đồng như sau:
• Đối với nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng kí thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng
sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh hoạt động, nhanh thích ứng với môi trường kinh doanh.
• Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp

ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa thích
hợp khi tham gia vào các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc làm gia công sản
phẩm cho các doanh nghiệp lớn.
• Là trụ cột của nền kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước thì DNNVV lại có mặt ở khắp
các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào ngân sách, vào sản lượng
và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
Do vai trò quan trọng của DNNVV, nhiều quốc gia đã chú trọng công tác khuyến
khích các loại hình doanh nghiệp này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể chế để
khuyến khích bao gồm: các hỗ trợ nhằm tạo ra một một môi trường kinh doanh
thuận lợi ( xây dựng và ban hành các luật về DNNVV, tạo thuận lợi cho cấp giấy
phép, cung cấp thông tin...), những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp (đào
tạo nguồn nhân lực quản lý, hỗ trợ về công nghệ,...)
những hỗ trợ về tín dụng cho doanh nghiệp, thành lập các công ty đầu tư mạo
hiểm,...), và những hỗ trợ khác (như mặt bằng kinh doanh).
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TP ĐÀ NẴNG.
2.1 Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh TP
Đà Nẵng.

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.


2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Ngân hàng No & PTNT Việt Nam chi
nhánh TP Đà Nẵng:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành phố Đà
Nẵng (NHNo&PTNT VN – chi nhánh TP Đà Nẵng) có trụ sở đóng tại 23 Phan Đình
Phùng, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

NHNo&PTNT VN - CN Đà Nẵng là đơn vị hạch toán phụ thuộc, là chi nhánh
loại 1 của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Hoạt động của NHNo&PTNT VN
-CN Đà Nẵng được đánh giá về quy mô thuộc loại lớn của hệ thống.
Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, quá trình hoạt động của chi nhánh
thành phố Đà Nẵng được đánh giá qua một số mốc thời gian cụ thể như sau:
- Tháng 11/1988, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định thành lập Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam đồng thời với quyết định thành lập Ngân hàng Nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong giai đoạn
này là phục vụ các doanh nghiệp, hộ cá thể liên quan đến lĩnh vực Nông – Lâm –
Thủy – Hải sản (không tham gia xuất khẩu).
- Năm 1991, Ngân hàng Nông nghiệp được đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Việt Nam theo quyết định của
Thống đốc NHNN Việt Nam và chi nhánh cũng được đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
- Ngày 21/4/1991, với quyết định số 66/NH-QĐ của thống đốc NHNN, đã lập
thêm Sở Giao dịch III – NHNo & PTNT Việt Nam đóng tại Đà Nẵng làm nhiệm
vụquản lí và điều hành vốn cho khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Lúc này trên
địa bàn có 2 Chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam đó là: Chi nhánh NHNo
& PTNT tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng và Sở Giao dịch III – NHNo & PTNT Việt Nam
tại Đà Nẵng.
- Quyết định số 267/QĐ-HĐBT ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị NHNo & PTNT Việt Nam đã sáp nhập chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam
Đà Nẵng vào Sở Giao dịch III – NHNo & PTNT Việt Nam tại Đà Nẵng vừa có nhiệm
vụ quản lí, điều hòa vốn cho khu vực Miền Trung Tây Nguyên vừa trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
- Năm 1997, tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng được chia tách thành 2 đơn vị hành
chính trực thuộc Trung Ương, đó là thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Phạm vi

Sổ tay Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CTF Ltd.



×