Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.69 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

PHAN THỊ THU HIỀN

NHËN THøC CđA NH¢N VI£N Y Tế
Về VĂN HóA AN TOàN NGƯờI BệNH
TạI BệNH VIệN §A KHOA QUèC TÕ VINMEC
TIMES CITY
N¡M 2017
Chuyên ngành

: Quản lý bệnh viên

Mã số

: 60720701

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUY

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATNB

An tồn người bệnh

VHATNB

Văn hóa an toàn người bệnh

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

NVYT

Nhân viên y tế

NHS

Nữ hộ sinh

KTV

Kỹ thuật viên


ĐD-HS-KTV

Điều dưỡng viên

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NV

Nhân viên

KCB

Khám chữa bệnh



Lãnh đạo

LS

Lâm sàng

NB

Người bệnh

KHTH


Kế hoạch tổng hợp

NNGR

Nguyên nhân gốc rễ


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa là “Điều đầu tiên không gây
tổn hại cho người bệnh - First Do No Harm to patient”. Văn hóa an toàn
người bệnh là phương thức mà an toàn người bệnh được tư duy, cấu trúc và
thực hiện tại một bệnh viện. Xây dựng văn hố an tồn người bệnh là hoạt
động quan trọng sẽ làm thay đổi theo chiều hướng tích cực những suy nghĩ,
thái độ và hành vi của nhân viên bệnh viện liên quan đến an toàn người bệnh.
Hàng năm có khoảng 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong tại bệnh viện mà
nguyên nhân là do các sai sót y khoa. Số người chết do sự cố y khoa còn lớn
hơn hẳn số tử vong do tai nạn giao thông ( > 43.000) Bệnh AIDS ( > 16.000)
và bệnh Ung thư vú ( > 42.000)[33], [21], [17].
Thống kê tại nhiều nước trên thế giới cho thấy một tỷ lệ khơng nhỏ (có
nơi đến 16%) người đến khám chữa bệnh tại bệnh viện từng trải qua ít nhất
một lần các sự cố liên quan An toàn người bệnh (ATNB), trong đó có hơn
50% các sự cố là có thể ngăn ngừa được [15]. Đối với các nước đang phát

triển nguy cơ này thậm chí cịn cao hơn [32].
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, hàng năm có khoảng 230 triệu ca
phẫu thuật, và tử vong trực tiếp liên quan tới phẫu thuật từ 0,4-0,8%; biến
chứng phẫu thuật từ 3-16 % Ngoài ra nhưng tổn thất đằng sau hay hậu quả
của những sự cố y khoa không mong muốn thì có thể vơ cùng nặng nề, tốn
kém và kéo dài thời gian nằm viện [19].
Văn hóa an tồn được định nghĩa là “Thái độ, niềm tin, và giá trị được
thừa nhận làm cơ sở để mọi người nhận thức và hành động vì sự an tồn theo
tổ chức của họ”. Tổ chức nào có văn hóa an tồn thì ở đó giá trị cơng việc
được xây dựng trên sự tin tưởng, mọi người nhận thức được tầm quan trọng
của văn hóa an tồn và độ tin cậy tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa
[17], [18].
Ở Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành rất nhiều các Văn bản hướng dẫn
nhằm nâng cao chất lượng và quản lý ATNB. Định hướng ATNB từ góc nhìn
hệ thống, từ quan điểm của người bệnh, của cán bộ y tế thông qua việc cung


7

cấp thông tin dịch tễ về sự cố y khoa, cách phân loại sự cố, tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm ATNB trên cơ sở tổng hợp và
nghiên cứu các khuyến cáo của Tổ chức y tế Thế giới và các nước đi tiên
phong trong lĩnh vực ATNB.
Các Bộ tiêu chuẩn đo lường chất lượng bệnh viện đã được xây dựng,
gần đây nhất, Bộ Y tế đã xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Bệnh
viện gồm 83 tiêu chí để áp dụng chung cho toàn hệ thống Y tế Việt Nam với
mục tiêu cao cả là đảm bảo an toàn người bệnh trên cơ sở xây dựng văn hóa
an tồn (VHAT).
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City đi vào hoạt động từ
7/1/2012 với định hướng chất lượng đạt chuẩn JCI- bộ tiêu chuẩn quốc tế về

chất lượng y tế và an toàn cho người bệnh. Năm 2015, Bệnh viện ĐKQT
Vinmec Times City đã trở thành bệnh viện đa khoa đầu tiên tại Việt Nam đạt
chứng chỉ JCI- chứng chỉ uy tín hààng đầu thế giới về đánh giá chất lượng
bệnh viện. Trong đó vấn đề về VHAT trong q trình báo cáo phân tích và xử
lý sự cố là 1 trong những tiêu chí bắt buộc phải đạt được và tại lần đầu tiên
thẩm định, thì Vinmec Times City đã thành cơng. Bên cạnh đó, Bệnh viện đa
khoa Quốc tê Vinmec Times City lại chuẩn bị cho đợt thẩm định lần 2 đánh
giá tiêu chuẩn bệnh viện vào năm , vì vậy để có được bức trang tổng thể về
VHAT, các yếu tố tác động ảnh hưởng, sự quản trị đường lối, và nhận thức
hành vi của các cá nhân trong tổ chức là cấp thiết và mang lại lợi ích. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận thức của nhân viên y tế về Văn hóa an
tồn người bệnh tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vimec Hà Nội năm 2017”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả nhận thức chung của nhân viên y tế về văn hóa an toàn người bệnh

tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vimec Hà Nội năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh của
nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vimec Hà Nội năm 2017.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Văn hóa an tồn

Khái niệm văn hố an tồn bắt nguồn từ bên ngồi chăm sóc sức khoẻ,
trong các nghiên cứu về các tổ chức có độ tin cậy cao , các tổ chức luôn giảm
thiểu các tác dụng bất lợi mặc dù thực hiện công việc phức tạp và nguy

hiểm. Các tổ chức có độ tin cậy cao duy trì cam kết về an tồn ở tất cả các cấp
độ, từ các nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp tới các nhà quản lý và giám đốc điều
hành. Cam kết này thiết lập một "văn hố an tồn" bao gồm các đặc điểm
chính : (1) Thừa nhận bản chất nguy cơ cao của hoạt động của một tổ chức và
quyết tâm đạt được các hoạt động liên tục an tồn; (2) Một mơi trường khơng
có lỗi, nơi mà các cá nhân có thể báo cáo lỗi hoặc bỏ sót gần mà khơng sợ
khiển trách hoặc trừng phạt; (3) Khuyến khích hợp tác qua các cấp bậc và kỷ
luật để tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề an toàn bệnh nhân; (4) Cam kết
tổ chức các nguồn lực để giải quyết các mối quan ngại về an tồn [20].
Cải thiện văn hố an tồn trong chăm sóc sức khoẻ là một thành phần
thiết yếu trong việc ngăn ngừa hoặc giảm bớt các sai sót và nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ nói chung. Các nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt
đáng kể trong nhận thức về văn hố an tồn giữa các tổ chức và mô tả công
việc . Trong các cuộc điều tra trước, các y tá thường phàn nàn về việc thiếu một
mơi trường khơng có lỗi, và các nhà cung cấp ở tất cả các cấp đã ghi nhận những
vấn đề với cam kết của tổ chức đối với việc thiết lập một nền văn hố an
tồn. Những lý do cơ bản cho nền văn hố an tồn chăm sóc sức khoẻ kém phát
triển là phức tạp, với sự làm việc theo nhóm và truyền thơng kém , " văn hoá của
những kỳ vọng thấp " và các mức độ thẩm quyền đều có vai trị [20].


9

1.1.2. An toàn người bệnh

An toàn người bệnh là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy
hại cho người bệnh trong q trình điều trị và chăm sóc [31]. An toàn người
bệnh là một chuyên ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an
toàn nhằm hướng đến mục đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ
y tế đáng tin cậy (AHRQ, 2004). An tồn người bệnh cịn là một thuộc

tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ
các sự cố. An tồn người bệnh ngày nay được xem là một môn học trong
khoa học quản lý bao gồm các nguyên lý chính về an toàn người bệnh như
sau, cách tiếp cận hệ thống, văn hóa khơng buộc tội, tư duy yếu tố con người
vào môi trường làm việc tạo nên một hệ thống khó mắc lỗi và văn hóa an
tồn người bệnh.
1.1.3. Sự cố y khoa

Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y
tế (khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đốn, điều trị,
chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa
có thể phịng ngừa và khơng thể phịng ngừa [34].
Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong muốn
gây hại cho người bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế [24].
1.2. Phân loại sự cố y khoa
1.2.1. Phân loại theo tính chất chun mơn

Hiệp hội an tồn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6
nhóm gồm:
Sự cố y khoa liên do nhầm tên người bệnh
Sự cố y khoa do thông tin bàn giao của CBYT không đầy đủ
Sự cố y khoa do sai sót dùng thuốc: xảy ra trong tất cả các cơng đoạn từ khi
-

-

kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau
dùng thuốc. Viện Nghiên cứu Y học Mỹ ước tính tại Mỹ có khoảng 1,5 triệu



10

sai sót, sự cố do dùng thuốc xảy ra hàng năm và có tới 7.000 người chết do sai
-

sót dùng thuốc hàng năm [34].
Sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương
pháp, nhầm người bệnh). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của WHO:
Cứ 25 người có một người có phẫu thuật, hàng năm có khoảng 230 triệu phẫu
thuật, tử vong liên quan tới phẫu thuật từ 0,4% - 0,8% và biến chứng do phẫu
thuật từ 3% - 16%23. Sự cố y khoa khơng mong muốn có tần suất cao trên

-

những người bệnh có phẫu thuật (50%)[34],[5].
Sự cố y khoa do nhiễm khuẩn bệnh viện
Sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế.
Chú ý: Thông tư số 19 /2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện bổ sung thêm nội dung an
toàn người bệnh trong việc sử dụng trang thiết bị y tế.
1.2.2.

Phân loại theo lỗi cá nhân và hệ thống

Trong y tế, các quy trình chun mơn, các hoạt động của thầy thuốc
như khám bệnh, chẩn đóan, kê đơn, can thiệp thủ thuật, kể cả các hoạt động
hành chính gián tiếp cũng đều có thể gây rủi ro trực tiếp hoặc gián tiếp trên
người bệnh. Vì vậy, thường quy làm việc của các bệnh viện, mọi quy trình
cơng việc cần được thiết kế sao cho tồn bộ hệ thống có khả năng phát hiện
và phịng ngừa sự cố xảy ra với người bệnh.



11

Các lỗi do cá nhân người hành nghề hay còn gọi là lỗi hoạt động (active
errors). Người hành nghề ở lớp hàng rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với
người bệnh nên khi sự cố xảy ra họ dễ bị gán lỗi. Trên thực tế có nhiều lỗi cá
nhân do hệ thống gây ra. Theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y
khoa khơng mong muốn có nguồn gốc từ các yếu tố của hệ thống và chỉ có
30% là do cá nhân người hành nghề 6,12. Quy chụp trách nhiệm cho cá nhân
sẽ dẫn đến văn hóa giấu diếm sự thật sẽ ít hiệu quả trong việc mang lại những
kết quả dài hạn.
Các lỗi do hệ thống (latent factors) liên quan tới các sai sót, sự cố y
khoa có thể là: Các chính sách khơng phù hợp, các quy định chuyên môn
chưa lấy người bệnh làm trung tâm, thiếu nhân lực, ca kíp kéo dài, thiếu
phương tiện phục vụ người bệnh, cơ chế tự chủ v.v. Những yếu tố này thường
ít được chú ý xem xét liên quan khi phân tích nguyên nhân sự cố y khoa. Do
vậy nếu chỉ tập trung vào lỗi cá nhân thì nguyên nhân gốc gây ra sự cố vẫn
chưa được giải quyết và lỗi tương tự sẽ tiếp tục xảy ra.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra Hội chứng hệ thống suy yếu của tổ chức
(Vulnerable System Syndrome). Hội chứng này có ba nhóm triệu chứng chính
là: (1) Đổ lỗi cho cá nhân trực tiếp (bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…); (2) Phủ
nhận sự tồn tại các điểm yếu của lỗi hệ thống; (3) Theo đuổi lợi nhuận dẫn
đến lạm dụng các chỉ định chuyên môn, xa rời mục tiêu lấy người bệnh làm
trung tâm.


12

1.2.3. Phân loại theo các yếu tố liên quan


a. Yếu tố người hành nghề
Sai sót khơng chủ định: (1) Do thói quen cơng việc như một người pha
thuốc và một người tiêm; sao y lệnh thuốc; (2) Do dựa vào trí nhớ như bác sĩ
khám bệnh cho tất cả bệnh nhân sau đó mới ghi bệnh án, điều dưỡng cuối
ngày mới ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh nhân…; (3) Do quên như quên không
lấy bệnh phẩm xét nghiệm, quên không bàn giao cho ca trực sau, quên không
cho người bệnh dùng thuốc đúng giờ, ra y lệnh miệng sau đó qn khơng ghi
bệnh án..; (4) Do tình cảnh của người hành nghề như mệt mỏi, ốm đau, tâm
lý…; (5) Do kiến thức, kinh nghiệm của người hành nghề. Một số trường hợp
sự cố y khoa không mong muốn xảy ra ngay đối với các thầy thuốc có kinh
nghiệm nhất và đang trong lúc thực hiện công việc chuyên môn có trách nhiệm.
Sai sót do cố ý: (1) Cắt xén hoặc làm tắt các quy trình chun mơn
(chưa tn thủ vệ sinh tay, mang găng tay..); (2) Vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, lợi ích của người bệnh khơng được đặt lên hàng đầu dẫn đến lạm
dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao và các thiết bị y tế can thiệp trên người
bệnh không bảo đảm chất lượng.
b. Yếu tố chuyên mơn
Y học mang tính xác suất và bất định cao. Người bệnh trong các cơ sở
y tế phải trải qua nhiều can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, đưa thuốc, hóa chất
vào cơ thể dễ gây phản ứng dẫn đến rủi ro bất khả kháng. Vì vậy, cần nhận
thức khơng phải sự cố y khoa nào cũng do thầy thuốc thiếu trách nhiệm và
thiếu y đức.
Hạn chế của y học. Những thành tựu y học trong y tế đã giúp phát hiện
sớm bệnh tật và nhiều người mắc bệnh nan y đã được điều trị thành công
mang lại hạnh phúc cho hàng triệu người bệnh. Tuy nhiên, những hạn chế của
y học trong một số trường hợp tạo nên sự cố y khoa nghiêm trọng. Ví dụ, tại
Đài Loan (2012) đã dùng tạng của người bệnh HIV (+) để ghép tạng cho 5
người bệnh khác.



13

Dây chuyền khám chữa bệnh phức tạp. Nhiều đầu mối, ngắt quãng,
nhiều cá nhân tham gia trong khi hợp tác chưa tốt, thông tin chưa đầy đủ và
chưa kịp thời.
c. Yếu tố mơi trường chăm sóc y tế
Mơi trường chăm sóc y tế có nhiều áp lực do quá tải, ca kíp trái với
sinh lý bình thường (trong khi mọi người ngủ thì cán bộ y tế phải trực). Nơi
làm việc chật chội nhiều tiếng ồn, cán bộ y tế nhiều khoa/bệnh viện phải làm
việc với cường độ rất cao và áp lực tâm lý luôn căng thẳng.
d. Yếu tố chính sách, quản lý và điều hành
Một số chính sách, những quy định cần nghiên cứu điều chỉnh để khắc
phục những mặt trái tác động tới sự an toàn người bệnh như: Quy định cho
thuốc 2-3 ngày; đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu dẫn đến giữ người bệnh
ở tuyến dưới; thu viện phí theo dịch vụ dẫn đến lạm dụng xét nghiệm, thuốc,
kỹ thuật cao v.v.
Cơ chế bệnh viện tự chủ cũng mang theo những rủi ro tiềm ẩn cần kiểm
sốt như: Giảm chi phí đầu vào đặc biệt là giảm nhân lực điều dưỡng chăm
sóc người bệnh, giảm sử dụng vật tư, hàng tiêu hao y tế, thầy thuốc trước khi
chỉ định thuốc, xét nghiệm cho người bệnh phải xem xét khả năng chi trả của
người bệnh, v.v.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chưa thực sự hợp lý như: Hoạt động bệnh viện
tập trung nhiều vào buổi sáng; ca-kíp kéo dài (24 giờ/ngày); nhân lực trực
đêm và ngày nghỉ, ngày lễ chưa thực hiện được nguyên tắc “Bệnh viện hoạt
động 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần”. Nhiều bệnh viện tuyến huyện, bố trí 1 bác
sĩ trực theo khối (nội nhi lây và ngoại sản) dẫn đến bác sĩ không đáp ứng tốt
được yêu cầu chuyên môn chuyên khoa (ví dụ, bác sĩ chuyên khoa mắt trực
khối ngoại khám sản v.v.).



14

1.3. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh tại các bệnh viện

Cho đến nay đã có rất ít nghiên cứu trên lĩnh vực văn hóa an tồn người
bệnh tại các bệnh viện ở Việt Nam. Các nghiên cứu nhằm xác định xem văn
hóa an tồn được đánh giá tích cực nhất là trong lĩnh vự nào và kiểm định sự
khác biệt về văn hóa an tồn người bệnh với các yếu tố chức danh nghề
nghiệp, chức vự, thâm niên công tác, mức thu nhập của nhân viên y tế.
Nghiên cứu của tác giả Tăng Chí Thượng và cộng sự (2012) về “Khảo
sát văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012”. Kết quả
cho thấy tỉ lệ trả lời tích cực cao tập trung ở các lĩnh vực: làm việc nhóm
trong khoa, hỗ trợ của bệnh viện trong việc khuyến khích ATNB, thơng tin
phản hồi và học tập cải tiến liên quan đến ATNB.Trong khi đó, có nhiều phản
hồi khơng tích cực ở các lĩnh vực như: sự phối hợp giữa các khoa phòng, phối
hợp giữa các khoa trong bàn giao chuyển bệnh, thiếu nhân sự, cởi mở trong
thơng tin về sai sót, tần suất báo cáo sự cố và nhất là “hành xử không buộc tội
khi có sai sót” [2].
Nghiên cứu của Trần Nguyễn Như Anh và cộng sự (2015) về “Nghiên
cứu an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ” trên 2118 nhân viên bệnh viện.
Văn hóa an tồn người bệnh được đánh giá tích cực nhất là lĩnh vực “Làm
việc theo ê kíp trong khoa/phịng” với điểm số trung bình là 4,18 điểm, tiếp
đến là “Quan điểm và hành động về an tồn người bệnh của người quản lý”
với điểm trung bình là 4,07; và lĩnh vực nhận phản hồi tích cực thấp nhất,
chỉ khoảng 2,3 điểm là thành phần “Bàn giao và chuyển bệnh” và “Khơng
trừng phạt khi có sai sót” [3].
Nghiên cứu của Lê Thanh Chiến và cộng sự (2016) về “Khảo sát thực
trạng văn hóa an tồn người bệnh tại Bệnh viện Trưng Vương năm 2016” trên
768 nhân viên. Văn hóa an tồn, phản hồi tích cực tập trung ở các lĩnh vực:



15

Làm việc nhóm trong khoa, lãnh đạo khoa khuyến khích ATNB, học tập - cải
tiến liên tục, hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện. Các lĩnh vực có ít ý kiến tích cực:
cởi mở thơng tin về sai sót, hành xử không buộc tội , bàn giao và chuyển
bệnh, nhân lực, tần suất báo cáo sự cố, nhận thức về ATNB, làm việc nhóm
giữa các khoa phịng. Bác sỹ có ý kiến trả lời tích cực thấp hơn Điều dưỡng
trong 4 lĩnh vực: Học tập - cải tiến liên tục, Nhận thức về ATNB, Nhân lực,
Bàn giao và chuyển bệnh [1].
Chăm sóc y tế cịn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng của các
nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, sự đa
dạng về bệnh nhân, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi
cịn vơ số các mối quan hệ giữa bệnh nhân, thân nhân người bệnh, nhân
viên y tế, các nhà quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong
cách bố trí các khoa/phịng, hay tạo dựng các qui định chồng chéo, khơng
thống nhất hoặc khơng có qui định cũng tạo nên vơ số rắc rối, phức tạp trong
vận hành hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ thống cơ sở vật chất, trang
thiết bị, vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và phức tạp. Điều
đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn [23 ]. Do vậy, tất
cả nhân viên trong cơ sở y tế cần hiểu bản chất phức tạp trong hệ thống y tế
để tránh đổ lỗi cho những cá nhân trực tiếp liên quan đến tai biến, sự cố, sai
sót mà khơng nhận ra rằng ln có nhiều yếu tố khác góp phần và qua đó
giúp phân tích, đề xuất giải pháp phòng ngừa biến cố bất lợi tránh lặp lại lỗi
tương tự về sau.
Tóm lại, cách tiếp cận hệ thống buộc chúng ta phải từ bỏ văn hóa đổ lỗi,
buộc tội để hướng tới cách tiếp cận hệ thống. Ví như khi phân tích nguyên nhân
của tai biến điều trị địi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống chứ không
chỉ dừng ở sai sót cá nhân hay nói cách khác là phải tìm cho ra những lỗi tiềm ẩn

trong hệ thống bên cạnh lỗi chủ động đã được phát hiện.


16

Văn hóa buộc tội là cách tiếp cận truyền thống khi có sự cố, tai biến,
sai sót xảy ra. Văn hóa đổ lỗi, văn hóa buộc tội là một cách tiếp cận con
người rất mạnh mẽ và cũng rất tự nhiên [35 ]. Mỗi khi xảy ra tai biến, câu
hỏi đầu tiên thường gặp là “Ai? Ai làm sai?” (Who’s wrong ?), và thường có
khuynh hướng qui trách nhiệm liên quan đến cá nhân, người trực tiếp
chăm sóc người bệnh ở thời điểm gây ra tai biến. Với cách tiếp cận này,
thường sẽ tạo ra tâm lý che giấu sai sót và ngại báo cáo. Hậu quả là các sai
sót có thể lặp đi lặp lại ở các cá nhân khác hoặc ở khoa khác do bệnh viện
không biết và đương nhiên chưa có giải pháp chủ động phịng ngừa. Bên
cạnh đó, xét đến khía cạnh tâm lý của cá nhân liên quan, dù người bị quy
trách nhiệm có vai trị gì trong q trình dẫn đến sự cố đi chăng nữa, có rất ít
khả năng là hành động của người đó là cố ý gây tổn hại người bệnh mà phần
lớn họ thường rất buồn vì nghĩ rằng hành động của họ hoặc việc họ khơng
hành động đã có thể góp phần gây ra sự cố. Và điều họ không cần đến nhất là
bị trừng phạt.
Theo cách tiếp cận hệ thống nêu trên, để có thể nhận diện hết những
sai sót liên quan đến tai biến bao gồm sai sót chủ động và sai sót tiềm ẩn, tốt
nhất tìm hiểu xem chuyện gì đã xảy ra và vì sao lại xảy ra? Giúp nhận diện
những nguyên nhân hoặc yếu tố có liên quan, từ đó đề xuất các giải pháp
khắc phục. Với cách tiếp cận như vậy, không những làm giảm sự e ngại khi
báo cáo sai sót mà còn giúp bệnh viện chủ động phòng ngừa các sai sót lặp
đi lặp lại.
1.4. Các yếu tố liên quan đến văn hóa an tồn người bệnh

Yếu tố con người trong văn hóa an tồn người bệnh. Ủy ban về an tồn

và chất lượng chăm sóc sức khoẻ của Úc (2005), yếu tố con người công nhận
bản chất của con người là có thể mắc sai lầm [8]. Ngành hàng khơng là một ví
dụ tốt về ngành cơng nghiệp đã ứng dụng nghiên cứu về yếu tố con người như
một cách tiếp cận để nâng cao an toàn. Từ giữa thập niên 1980, ngành hàng


17

không đã chấp nhận khả năng phạm lỗi của con người là điều khơng thể tránh
khỏi và thay vì địi hỏi con người phải ln hồn thiện, và có biện pháp trừng
phạt sai sót một cách cơng khai, thì ngành công nghiệp này đã thiết kế các hệ
thống để giảm thiểu tác động của sai sót do con người gây ra. Kỷ lục về an
tồn của ngành hàng khơng ngày nay là minh chứng cho cách tiếp cận đó,
mặc dù mỗi năm trung bình có 10 triệu lượt máy bay cất cánh và hạ cánh,
nhưng từ năm 1965 đến nay trên tồn thế giới mỗi năm trung bình chỉ xảy ra
chưa đến 10 vụ máy bay rơi và thường xảy ra ở các nước đang phát triển theo
một báo cáo của Hiệp hội An toàn và chất lượng cơ sở y tế của Úc (2006) [7].
Hoạt động chăm sóc y tế cũng phải học hỏi kinh nghiệm từ các ngành
công nghiệp khác vì con người khơng phải là những cỗ máy, con người dễ bị
mất tập trung. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh có mối liên quan mạnh mẽ
giữa sự mệt mỏi và áp lực với mức độ thực hiện công việc kém của con
người, một yếu tố nguy cơ trong an toàn người bệnh [22], [30], [12]. Cũng
như làm việc kéo dài nhiều giờ liền có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng hoạt
động của con người tương đương như tác động của nồng độ cồn trong máu
0,05 mmol/l, là mức qui định không được phép lái xe ở nhiều nước [9].
Chúng ta không thể loại bỏ bản chất có thể mắc lỗi của con người, song
chúng ta có thể hành động để giảm bớt và hạn chế nguy cơ. Điều quan trọng
đối với tất cả nhân viên y tế là phải nhận diện được các tình huống làm tăng
khả năng xảy ra sai sót [14], [26]. Vì vậy, việc tạo dựng môi trường làm việc,
một hệ thống khó mắc lỗi giúp hạn chế khả năng gây sai sót của con người

như sau. Tạo dựng mơi trường làm việc tránh dựa vào trí nhớ như xây dựng
phần mềm kê toa điện tử hoặc hình ảnh/sơ đồ hóa các bước trong qui trình;
giúp làm mọi việc trở nên rõ ràng hơn như sử dụng hình vẽ và hướng dẫn về
các bước vận hành trang thiết bị; hay như đơn giản hóa các bước trong qui
trình, càng đơn giản càng tốt, vì q phức tạp là cơng thức cho sai sót xảy ra.
Ví dụ giới hạn các loại thuốc sẵn có để kê đơn; hay giới hạn số liều của các


18

loại thuốc sẵn có; và giữ bản kiểm kê các loại thuốc thường được dùng cho
bệnh nhân hay như đơn giản hóa qui trình thơng tin liên lạc bằng cách nhắc
lại hai lần, hoặc ISBAR [28]. Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục, vì tại bệnh
viện hoặc tại các cơ sở y tế rất dễ dàng quan sát thấy mỗi Khoa/phịng, mỗi
nhân viên thực hiện cùng một cơng việc với những cách khác nhau. Điều đó
có nghĩa là họ phải học lại cách thực hiện công việc mỗi khi chuyển sang một
lĩnh vực mới. Với phương pháp làm việc tiêu chuẩn hóa các qui trình và thủ
tục sẽ giúp nhân viên đỡ phải dựa vào trí nhớ, hạn chế sai sót, sự cố và giúp
tăng hiệu suất làm việc và tiết kiệm thời gian. Sử dụng bảng kiểm, một công
cụ đơn giản nhưng hiệu quả nếu được tuân thủ nghiêm túc, ví như bảng kiểm
an tồn phẫu thuật của Tổ chức Y tế thế giới [11]. Và hạn chế phụ thuộc vào
khả năng tập trung của con người vì họ dễ bị mất tập trung và cảm thấy chán
khi họ tham gia những hoạt động kéo dài và lặp đi lặp lại.
Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay trong cơng tác chăm sóc
sức khỏe là làm sao để cơng tác này an tồn hơn nữa trong mơi trường y
tế vô cùng phức tạp, đầy áp lực và thay đổi nhanh chóng [31 ]. Thách thức
này được minh chứng một cách rõ nét từ cuối thập niên 1990, từ hai bản Báo
cáo có tầm ảnh hưởng lớn - Nhân vơ thập tồn, do Viện Y khoa Mỹ xuất bản
năm 1999 và Một tổ chức của chính phủ Vương quốc Anh công bố năm
2000. Cả hai Báo cáo đều thừa nhận sai sót là chuyện thường gặp trong q

trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xảy ra đối với khoảng 10%
trường hợp nhập viện điều trị. Trong một số trường hợp, tác hại của sai sót
rất nghiêm trọng, thậm chí làm chết người. An tồn người bệnh trở thành
một quan ngại ở tất cả các nước phát triển cũng như khơng phát triển.
Từ đó mở ra nhiều nghiên cứu xem xét số liệu về kết quả điều trị bệnh
nhân cho thấy có nhiều biến cố bất lợi có thể ngăn ngừa được [10], [6], [16].
Trong một nghiên cứu của Leape và cộng sự (1993) đã thực hiện, ghi nhận
hơn 2/3 số biến cố bất lợi trong số mẫu mà họ thu thập được có thể ngăn ngừa


19

được, 28 trong số đó là do sự xao lãng của nhân viên y tế và 42 do các yếu tố
khác. Họ kết luận rằng nhiều bệnh nhân bị thương do hậu quả của quản lý y
khoa yếu kém và chăm sóc khơng đến nơi đến chốn [16]. Ngồi ra, một nghiên
cứu khác của Bates và cộng sự (1995) cho thấy các sự cố bất lợi liên quan đến
dược cũng rất phổ biến và sự cố bất lợi nghiêm trọng liên quan đến thuốc cũng
có thể ngăn ngừa được. Họ còn thấy rằng trong 100 bệnh nhân nhập viện tại
các bệnh viện thực hành lớn ở Mỹ có khoảng 6,5 bệnh nhân được cho sử dụng
các loại thuốc gây hại . Khơng dừng lại ở đó, nhiều nghiên cứu khẳng định sai
sót y khoa là chuyện thường nhật trong hệ thống y tế, và chi phí liên quan đến
sai sót y khoa là rất lớn. Ở Úc, 18.000 trường hợp tử vong và hơn 50.000 bệnh
nhân bị tàn tật do sai sót y khoa [29]. Tại Mỹ, ước tính mỗi năm có khoảng
44.000 đến 98.000 bệnh nhân chết, và hơn một triệu người bị tàn tật do sai sót
y khoa [14].
Một số công bố các nghiên cứu quốc tế được liệt kê trong bảng dưới đây
cho thấy những con số choáng ngợp về số ca tai biến điều trị, với tỉ lệ dao
động trong khoảng 3,2 đến 16,6 [23].
Bảng 2.1. Tỉ lệ tai biến tại các nước phát triển
Nghiên cứu


Năm

Số ca
nhập
viện

Số
tai
biến

Tỉ lệ
tai biến
(%)

Mỹ (New York) (Nghiên cứu thực
hành y khoa - Harvard)

1984

30.195

1.133

3,8

Mỹ (Utah-Colorado) (UTCOS)

1992


14.565

475

3,2

Mỹ (UTCOS)

1992

14.565

787

5,4

Úc (QAHCS)

1992

14.179

2.353

16,6

Úc (QAHCS)

1992


14.179

1.499

10,6

Anh

1999 - 2000

1.014

119

11,7

Đan Mạch

1998

1.097

176

9,0

New Zealand

1998


6.579

849

12,9

Canada

2001

3.720

279

7,5


20

Qua việc hồi cứu 15.548 hồ sơ của 26 bệnh viện thuộc 8 nước Châu
Phi (Egypt, Jordan, Kenya, Morocco, Tunisia, Sudan, South Africa and
Yemen ) vào năm 2005, cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị dao động từ 2,5 đến
18,4 trong tổng số bệnh nhân nhập viện (BMJ, 2012). Trong đó, 83 các tai
biến thuộc nhóm có thể phịng ngừa được, trong khi có đến 30 tai biến dẫn
đến tử vong, và khoảng 34 tai biến do sai sót điều trị trong bệnh cảnh khơng
phức tạp (Vlayen, 2012). Tình hình này ở các nước đang phát triển nói chung,
và tại Việt Nam nói riêng hiện chưa có số liệu cơng bố chính thức về tai biến
điều trị. Tuy nhiên tỉ lệ tai biến điều trị tại các nước này chắc chắn sẽ cao hơn
nhiều do những khó khăn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị yếu kém, cung ứng
và chất lượng thuốc không đáng tin cậy, yếu kém trong cơng tác kiểm sốt

nhiễm khuẩn, cũng như nguồn nhân lực chưa đáp ứng được mong đợi do
thiếu kỹ năng làm việc và tạo động lực thấp (WHO, 2009). Riêng nhiễm
khuẩn bệnh viện, Tổ chức y tế thế giới (2009) ước tính tại các nước đang phát
triển cao gấp 20 lần so với các nước đã phát triển.
Những quan ngại về an tồn người bệnh khơng chỉ gây tổn hại và đau
đớn về thể chất và tinh thần cho người bệnh và gia đình của họ, mà cịn gây ra
những gánh nặng về mặt kinh tế với chi phí y tế do sai sót y khoa gây ra ở
một số nước là từ 6 tỷ đến 29 tỷ đô la Mỹ hàng năm do thời gian nằm viện
điều trị kéo dài, chi phí kiện tụng, khiếu nại, nhiễm khuẩn bệnh viện, mất thu
nhập, tàn phế [14].
Trước tình hình đó, WHO đã đưa ra quan điểm về an toàn người bệnh
nhằm phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong q
trình điều trị và chăm sóc, có rất nhiều các giải pháp được đưa ra nhưng hiệu
quả và tính xác thực cịn đang là một vấn đề cần phải theo dõi lâu dài.


21

1.5.

Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City đi vào hoạt động từ

7/1/2012, Vimec là thương hiệu trong lĩnh vực y tế do Tập đoàn kinh tế tư nhân
hang đầu Việt Nam - Vingroup đầu tư và phát triển. Bệnh viện Vimec với đội
ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia đầu ngành, trình độ chun mơn cao, tận tụy
và hết lịng vì lợi ích của người bệnh; Dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn
diện, chuyên nghiệp; Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều
trị hiệu quả; Không gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt
trùng tối đa; Mơ hình quản lý, chia sẻ và kết nối dữ liệu thông tin trực tuyến

hiện đại, hiệu quả tối ưu. Tọa lạc trong khu Đô thị Times City hiện đại và sang
trọng bậc nhất Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City có diện
tích lên đến 24.670m2, bao gồm 2 tầng hầm và 7 tầng nổi, môi trường xung
quanh hiện đại, sang trọng, tiện lợi về giao thông [27].
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City có quy mơ 600 giường,
32 chuyên khoa cùng 03 trung tâm hỗ trợ chuyên ngành và công nghệ cao
được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại.
Tháng 6/2015, Vinmec Times City đạt chứng chỉ quốc tế JCI (Joint
Commission International) - tiêu chuẩn quốc tế về quản lý bệnh viện và an
toàn người bệnh. Vinmec Times City là bệnh viện đa khoa quốc tế đầu tiên tại
Việt Nam đạt chứng chỉ JCI [27].
Chiến lược phát triển của Hệ thống Y tế Vinmec đến năm 2020 là xây
dựng và đưa vào hoạt động 10 bệnh viện trên khắp cả nước. Ngoài ra, Vinmec
sẽ thành lập trường Đại học Y Vinmec và chính thức tuyển sinh khóa đầu tiên
vào năm 2019.
Với định hướng chất lượng đạt chuẩn JCI- bộ tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng y tế và an toàn cho người bệnh. Sau 2 năm hoạt động, bệnh viện đã xây


22

dựng được hệ thống giám sát các chỉ số đánh giá chất lượng an toàn người
bệnh bằng việc áp dụng phương pháp thống kê nhằm phân tích và đánh giá
định kỳ hàng tháng các chỉ số chất lượng. Các chỉ số này cho phép theo dõi
xác định các vấn đề bất cập trong thực hành chăm sóc và điều trị cho người
bệnh để kịp thời cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ [27].
 Tiêu chuẩn JCI về xây dựng văn hóa an tồn [27]

1. Lãnh đạo bệnh viện thiết lập và hỗ trợ văn hóa tổ chức nhằm thúc
đẩy trách nhiệm giải trình và tính minh bạch.

2. Lãnh đạo bệnh viện xây dựng và đưa vào văn bản bộ quy tắc ứng xử
và xác định, sửa chữa những hành vi không thể chấp nhận.
3. Lãnh đạo bệnh viện cung cấp đào tạo và thông tin (như văn học và
khuyến cáo) liên quan đến văn hóa an tồn của bệnh viện cho tất cả các cá
nhân làm việc trong bệnh viện.
4. Lãnh đạo bệnh viện xác định phương thức xác định và quản lý các
vấn đề liên quan đến văn hóa an tồn trong bệnh viện
5. Lãnh đạo bệnh viện cung cấp nguồn lực để thúc đẩy và hỗ trợ văn
hóa an tồn trong bệnh viện.
6. Lãnh đạo bệnh viện cung cấp một hệ thống đơn giản, dễ tiếp cận và
bí mật hỗ trợ việc báo cáo các vấn đề liên quan đến văn hóa an tồn trong
bệnh viện.
7. Lãnh đạo bệnh viện đảm bảo rằng tất cả các báo cáo liên quan đến
văn hóa an tồn của bệnh viện được điều tra một cách kịp thời.
8. Bệnh viện xác định hệ thống các vấn đề dễ khiến nhân viên y tế có
các hành vi khơng an tồn.
9. Lãnh đạo bệnh viện sử dụng các đánh giá tiêu chuẩn để đánh giá và
giám sát các cải tiến được xác định từ quy trình đánh giá.
10. Lãnh đạo bệnh viện thực hiện một quy trình ngăn chặn sự trừng
phạt đối với người báo cáo các vấn đề liên quan đến văn hóa an tồn.
Để đạt được các tiêu chí như vậy, Vinmec đã thực hiện cả quá trình.
 Các giải pháp của Vinmec để xây dựng và thúc đẩy văn hóa an toàn [27]:


23






Xây dựng qui trình tiếp nhận báo cáo và xử lý xử cố
Thành lập hội đồng QLCL, QLRR: để tiếp nhận và xử lý sự cố
Đa dạng hóa các hình thức báo cáo sự cố: Điện thoại, email, mẫu báo

cáo..
− Hệ thống báo cáo hoạt động tối đa: Báo cáo ngày, tuần, tháng, q ...
đều mơ tả sự cố bằng hình thức lỗi hệ thống và đề xuất các can thiệp cụ
thể tới từng đối tượng.
− Các Bản tin Rủi ro được xuất bản kịp thời mỗi khi có sự cố nổi cộm
− Các bài học không chỉ rút ra từ sự cố tại Vinmec mà còn rút ra từ những sự cố
ở nhiều nơi khác. Ví dụ: Sự cố nước RO không đạt tiêu chuẩn trong chạy
thận, Sock phản vệ do thuốc gây mê…
− Thưởng và không xử phạt đối với các nhân gây lỗi và tự giác báo cáo.
− Sử dụng các cơng cụ để phân tích lỗi, đảm bảo an toàn cho người báo cáo.
− Các khảo sát nhỏ lấy ý kiến đóng góp diễn ra định kỳ
− Quan trọng nhất là hoạt động Safety Walk: Lãnh đạo Bệnh viện xuống khoa
phịng lắng nghe góp ý kiến của nhân viên. Trong cuộc họp này, mọi ý kiến và
phản ánh của NVBV đều được ghi nhận và phản hồi tức thì. Các ý kiến này
xoay quan nội dung “ những gì hiện tại đang làm ảnh hưởng đến An toàn
người bệnh” từ quan hệ đồng nghiệp, hợp tác giữa các khoa phòng, cơ sở vật
chất hay kể cả thu nhập…
Để xây dựng và duy trì văn hóa an tồn, mọi người đều có trách nhiệm
trong báo cáo sự cố, góp ý cho cải thiện chất lượng bệnh viện, phát hiện sớm
những sai sót và kể cả việc nhận diện những rủi ro .. là việc làm không phải
“một sớm một chiều”. Con số phản ánh kết quả của q trình xây dựng văn
hóa an tồn thể hiện một phần qua các báo cáo sự cố.
Tuy nhiên, với sự phát triển rất nhanh và mạnh của Vinmec, với tính chất
một bệnh viện tư nhân trẻ, nhân lực trẻ và tần suất biến động nhân lực lớn,
việc tiếp nhận và duy trì Văn hóa an tồn người bệnh vẫn đang là một thách
thức lớn với Ban lãnh đạo bệnh viện và hệ thống quản lý. Để có cái nhìn tổng

qt về thực trạng Văn hóa an tồn tại Vinmec, để kịp thời can thiệp chuẩn bị


24

cho lần thẩm định tiếp theo vào tháng 5/2018, chúng tôi quyết định thực hiện
nghiên cứu này.
1.6. Khung lý thuyết
Văn hóa An tồn người bệnh


25

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả nhân viên y tế tham gia chăm sóc trực tiếp

và gián tiếp bệnh nhân, trong đó có thể kể đến nhân viên y tế chăm sóc trực
tiếp người bệnh như bác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, hộ lý. Nhân viên y tế
không trực tiếp chăm sóc người bệnh nhưng cơng việc của họ có ảnh hưởng
đến việc chăm sóc người bệnh như dược sĩ, kỹ thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật
viên trang thiết bị, nhân viên hành chính và người quản lý. Có thời gian công
tác tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vimec từ 6 tháng trở lên và đồng ý tham
gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu; Nhân viên
y tế là những thành phần khác hoặc đang đi học, nghỉ thai sản, ốm.
2.2.


Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07 đến tháng 12 năm 2017
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vimec Times City Hà Nội

2.3.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích

2.4.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu tồn bộ các đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn. Số

mẫu nghiên cứu dự kiến là 600 nhân viên.
2.5.

Phương pháp thu thập số liệu

2.5.1. Kỹ thuật thu thập thông tin
-

Phát vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu tại Phòng trực.


×