Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nhận xét lâm sàng, X-quang nhóm bệnh nhân viêm tuỷ răng có hồi phục được chụp tuỷ gián tiếp bằng Dycal và ZOE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 58 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tủy răng là bệnh hay gặp trong răng hàm mặt. Bệnh thường có
biến chứng từ sâu răng hoặc chấn thương vv...nếu không được điều trị đúng
và kịp thời sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng.
Răng sâu thường được điều trị lấy đi mô răng tổn thương và hàn lỗ sâu
bằng vật liệu thích hợp. NC của Stanley khẳng định khi tủy răng bị hở, tủy sẽ
nhiễm trùng và trong lâm sàng, tiến hành chụp tủy hoặc điều trị nội nha [16].
Ở các nước Bắc Âu người ta dùng chụp tủy gián tiếp rất rộng rãi, sau 6
tháng, tháo một phần hàn tạm và hàn vĩnh viễn.Theo Dr. Ed Ginsberg, tỉ lệ
thành công của chụp tủy gián tiếp trên các lỗ sâu lớn ở răng hàm là 90% [16]
Tại Việt Nam hiện nay việc chụp tủy gián tiếp được sử dụng thường xuyên
trên lâm sàng, nhưng chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả của vật liệu chụp tủy
lên tổ chức tủy răng trong kỹ thuật này. Chúng tôi tiến hành NC đề tài: “Nhận xét
lâm sàng, X-quang nhóm bệnh nhân viêm tuỷ răng có hồi phục được chụp tuỷ
gián tiếp bằng Dycal và ZOE", với hai mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang nhóm bệnh nhân viêm tuỷ răng
có hồi phục được chụp tuỷ gián tiếp bằng Dycal và ZOE.
2. So sánh kết quả điều trị hai nhóm bệnh nhân trên bằng Dycal và
ZOE.


2

• Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
+ Đề tài: “ Nhận xét tình hình sâu răng sữa và nhu cầu điều trị của trẻ 3-5
tuổi ở Trường Mẫu giáo tại Thành phố Huế”. Nguyễn Thúc Quỳnh Hoa,
Luận văn Thạc sỹ y học, 2014;
+ Đề tài: “ Nghiên cứu lâm sàng, vi khuẩn học và đánh giá hiệu quả sát
khuẩn trong điều trị bệnh lý tủy răng thể loại BAUME IV bằng Calcium


Hydroxide và CPC”. Nguyễn Thế Mạnh, Luận án Tiến sỹ y học, 2015.
- NC của Subay và Asci (1993) chỉ rõ (Ca(OH) 2) có tác dụng chống nhiễm
khuẩn do độ pH cao và kích thích tạo cầu ngà.
- Dubner và Stanley cho rằng nên dùng zinc oxide-eugenol để che tủy
trong chụp tủy gián tiếp do khả năng tương thích với tủy răng cao [13] .


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm cấu tạo tổ chức học răng
+ Men răng
Men răng có nguồn gốc ngoại bì. Men răng cũng là một tổ chức cứng nhất
của cơ thể, chứa nhiều muối vô cơ chiếm tỷ lệ 95% so với ngà và xương răng.
+ Ngà răng
Ngà răng là một tổ chức chiếm khối lượng chủ yếu ở thân răng. Trong
điều kiện bình thường ngà răng không bị lộ ra ngoài và được bao phủ bởi men
răng và xương răng. Ngà răng kém rắn hơn men nhưng chun giãn hơn .
Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70%. Còn lại là nước và chất hữu cơ
chiếm 30% chủ yếu là keo collagene. Cấu trúc tổ chức học: 2 loại.
• Ngà tiên phát: Chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá
trình hình thành răng, gồm ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tome.
• Ngà thứ phát: Được sinh ra khi răng đã hình thành, gồm ngà thứ phát
sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.
Dây Tome: nằm trong ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế
bào tạo ngà. Đây là biểu hiện yếu tố sống trong tổ chức ngà.
+ Tủy răng
Là tổ chức liên kết nằm trong một hốc ở giữa răng gọi là hốc tủy răng
và được thông với tổ chức liên kết quanh cuống răng bởi lỗ cuống răng

(Apex). Hình thể của tủy răng tương ứng với hình thể ngoài của răng. Nó bao
gồm tủy buồng và tủy chân.


4

Hình 1.1: Các thành phần cấu trúc của răng
1.2. Bệnh sâu răng
Tóm tắt cơ chế sâu răng: Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng


5

1.3. Viêm tuỷ răng có hồi phục (T1)
+ Vi thể: (GPB): xung huyết tuỷ răng.
+ Triệu chứng cơ năng:
- Đau khi có kích thích như ăn nhai, uống nước nóng, lạnh. Đôi khi có cơn
đau tự nhiên ngắn, thoáng qua, xuất hiện và mất đi đột ngột.
-

Khoảng cách các cơn đau xa nhau.

- Thường đau tại chỗ, ít khi lan toả.
+ Triệu chứng thực thể:
- Có tổn thương sâu răng hay lõm hình chêm, sát trần tuỷ răng nhưng chưa
đến buồng tuỷ, tương tự sâu ngà sâu.
- Răng không đổi màu
- Răng không lung lay
- Thử lạnh (+)
+ Phim XQ răng: Hình ảnh khuyết sáng nằm trên hoặc bên cạnh buồng tuỷ.

- Phim XQ giúp phát hiện sâu mặt bên, khó thấy khi khám trên lâm sàng.
1.4. Che tủy gián tiếp
Khái niệm về kỹ thuật “che tủy gián tiếp” được Fauchard và Tomes đề
nghị, là cách kiểm soát lỗ sâu, có nghĩa là để một lớp ngà dưới lớp trám. Ngà
thứ phát sẽ được hình thành phủ lên trên tủy răng. Tuy nhiên ngà thứ phát vẫn
có thể bị phá hủy bởi vi khuẩn và hóa chất [15].
Che tủy gián tiếp là kỹ thuật nhằm tránh làm lộ tủy trong lúc điều trị
những sang thương sâu răng sâu, nhưng không có triệu chứng lâm sàng của sự
thoái hóa tủy hoặc bệnh lý về nha chu. Kỹ thuật này giúp răng có một cơ chế


6

bảo vệ tự nhiên của tủy đối với sâu răng. Điều trị tủy gián tiếp căn cứ trên
cơ sở lý thuyết, là vùng ngà bị ảnh hưởng có sự mất khoáng nằm giữa vùng
ngà bị nhiễm khuẩn phía ngoài và tủy răng bên trong.
- Lớp ngà mềm hoại tử không đau do kích thích và bị nhiễm khuẩn nhiều.
- Lớp ngà mềm kế tiếp chắc hơn, đau khi kích thích và chứa ít vi khuẩn.
- Lớp ngà dưới lành mạnh hơi đổi mầu, chứa ít vi khuẩn và đau khi kích thích.

Hình 1.4: Các lớp của tổn thương sâu răng

Chụp tủy gián tiếp: là lấy đi lớp ngà bị nhiễm khuẩn ở trên bề mặt. Phần
lớn vi khuẩn đã bị loại bỏ, mặc dù phần ngà phía dưới còn chứa một số vi
khuẩn, số lượng vi khuẩn có thể giảm đi đáng kể khi lớp ngà sâu để lại này
được che phủ bởi lớp Calcium Hydroxide hoặc ZOE. Sự phục hồi và tái tạo
lại của tủy răng đã được biết đến từ thế kỷ 18, Pierre Fauchard khuyên không
nên lấy đi phần ngà sâu phía dưới vì dễ phạm và làm lộ tủy. Nguyên tắc chụp
tủy gián tiếp được biết đến từ trước năm 1950.



7

Hình 1.5: Hình ảnh các lớp tổn thương sâu răng
Chỉ định che tủy trong trường hợp tủy còn sống, không có triệu chứng,
và tủy lộ rất nhỏ. Để hiểu rõ giới hạn này, cần biết tình trạng tổn thương tủy
ra sao. Mặc dù tủy có khả năng tự điều chỉnh một cách đáng kể khi bị tổn
thương, sự tự điều chỉnh này luôn hạn chế ở những tổn thương nhỏ của tủy,
chưa hề bị tổn thương trước đó; và khi những tổn thương này liên tục xảy ra
thì tình trạng tủy không còn tự điều chỉnh được nữa. Lưu ý là những tổn
thương tủy sẽ tích tụ dần, nên cần phải cẩn trọng trong lúc đi.
* Kỹ thuật che tủy gián tiếp bao gồm:
1. Cách ly nước bọt.
2. Lấy bỏ một lớp mỏng ngà mủn dọc theo thành lỗ sâu càng xa tủy càng
tốt mà không dùng lực mạnh lên trần buồng tủy, nên dùng cây nạo ngà.
3. Bơm rửa lỗ sâu bằng nước ấm và sau đó thổi khô nhẹ nhàng, tránh
dùng lực mạnh.
4. Đặt một lớp vật liệu che tủy lên phía trên trần buồng tủy: Calcium
hydroxide hay ZOE.


8

5. Đặt một lớp ZOE dầy lên phía trên.
6. Trám tạm lỗ sâu bằng chất trám thích hợp
7. Kiểm tra khớp cắn
8. Sau 3 tháng, kiểm tra lại phản ứng của tủy răng, nếu tủy vẫn sống thì
tháo bỏ hàn tạm và lớp ZOE cùng với phần ngà mỏng.
9. Nếu lớp ngà phủ trên bề mặt trần buồng tủy còn lại quá mỏng thì nên
đặt một lớp Calcium hydroxide vào điểm sâu nhất của xoang trám.

10. Nếu thử tủy âm tính, nghi ngờ chết tủy, hoặc nếu vô tình làm hở tủy,
hay vết sâu lan xuống nền, tiến hành điều trị nội nha

Hình 1.8: Kỹ thuật che tủy gián tiếp

1.5. Vật liệu sử dụng che tủy gián tiếp
+ Calcium Hydroxide.


9

Trong trường hợp che tủy gián tiếp, Calcium hydroxide hoạt động không
những như một chất nền và bảo vệ tủy mà còn là hóa chất kháng khuẩn và
kích thích tủy tạo ngà thứ phát.
Để thực hiện hai mục tiêu trên, Calcium hydroxide nên được dùng ở dạng
paste trộn nước, nước muối hoặc methylcellulose sẽ cho kết quả tốt nhất. Ở
dạng này, nồng độ pH cao hơn 11, có khả năng kháng khuẩn rất mạnh.
Ngay cả trong trường hợp lộ tủy, nó cũng “kích thích tủy tạo ra ngà thứ
phát” [3].
Calcium hydroxide có hiệu quả kháng khuẩn đáng kể trong ống ngà và
trộn CH loãng hay dạng paste (Pulpdent) có hiệu quả cao hơn trộn đặc.
Dycal là một trong các dạng Calcium hydroxite với hai tube bao gồm base
và chất xúc tác được trộn với nhau trong khoảng 10 giây, thời gian làm việc là
2 phút 20 giây. Trong thành phần của Dycal, chất xúc tác chứa Calcium
hydroxide, thành phần base bao gồm 1,3- butylene glycol disallcilate. Dycal
là một vật liệu chụp tủy được sử dụng rộng rãi hơn 25 năm qua.


10


+ ZOE
ZOE là vật liệu được tạo bởi sự kết hợp giữa bột oxyt kẽm trộn với dung
dịch Eugenol. Phản ứng acid- base được thực hiện bởi sự hình thành của phức
hợp kẽm- eugenol, chất xúc tác là nước và đẩy nhanh hơn bởi sự có mặt của
muối kim loại. ZOE được coi là vật liệu chụp tủy với các tổn thương sâu răng
sát buồng tủy.
Thành phần của ZOE bao gồm: 69% oxit kẽm, resin, kẽm stearate 2% có
tác dụng tăng phản ứng, 0,7% kẽm acetat tăng sức bền của vật liệu và
eugenol.
Nghiên cứu của Sveen cho thấy có 87% các răng chụp tủy gián tiếp bằng
ZOE thành công. Tronstad và Mjör so sánh ZOE và Calcium hydroxide cho
kết quả ZOE có tác dụng tốt hơn với các trường hợp nhiễm trùng tủy và lộ
tủy. Nghiên cứu của Garcia- Godoy cho thấy tỷ lệ thành công trên lâm sàng
và X- quang trên các răng cối sữa được chụp tủy bằng ZOE là 96%.

Hình 1.9: Vật liệu ZOE mới


11

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu:
Tại Đơn nguyên Răng Hàm Mặt Bệnh viện Thanh Nhàn
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân(BN)
Các BN đến khám tại ĐN Răng Hàm Mặt BV Thanh Nhàn có:
- Lỗ sâu ngà sâu < 4mm có triệu chứng viêm tủy có hồi phục
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tủy chết hoặc có tiền sử các cơn đau tủy tại răng tổn thương.

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân không có điều kiện đến kiểm tra theo hẹn.
- Bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân cấp tính.
2.1.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 10/2016
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Cỡ mẫu:
Số lượng BN được khám tính theo công thức:

n =

Z

2
1−

α
2

p( 1 − p)
d2


12

Trong đó:
p: là đáp ứng tốt với phương pháp chụp tủy gián tiếp. Ước tính p= 0,977
d: là khoảng sai lệch cho phép giữa tỉ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ
của quần thể. Chọn d =0,05.
α: là Mức ý nghĩa thống kê; α =0,05 thì Z1 - α /2 =1,96
Thay vào công thức ta có n=35 ( răng)/ Mỗi nhóm điều trị, 01Răng/01BN.

Tổng cộng số răng điều trị: 35 x 2 = 70 ( Răng) cho 2 nhóm BN.
2.2.2. Chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên các bệnh nhân đến khám tại ĐN răng hàm mặt BV Thanh
Nhàn, Hà Nội đạt tiêu chuẩn: Răng có lỗ sâu ngà sâu, có dấu hiệu của T1.
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin:
2.2.3.1. Thu thập thông tin lâm sàng
Khám bệnh và thu thập các thông tin lâm sàng gồm:
- Biểu hiện lâm sàng khách quan, chủ quan tổn thương viêm tủy có hồi phục.
- Đánh giá tổn thương trước điều trị theo các tiêu chuẩn đánh giá
- Chụp ảnh trước và sau điều trị 3 tháng
2.2.3.2. Phương pháp khám và đánh giá tình trạng tủy răng:
Chẩn đoán xác định dựa trên: cơ năng, thực thể và các thử nghiệm tuỷ.
+ Tuổi bệnh nhân mang lại một số giá trị chẩn đoán:
- Tuổi người già: khó phục hồi do tính chất thoái hoá theo thời gian, số
lượng tế bào tuỷ giảm, khả năng lành thương kém.


13

- Tuỷ trẻ em: nếu xảy ra ở các răng còn chưa đóng cuống thì triệu chứng
ít, nhanh chóng chuyển thành VQC trong khi tuỷ vẫn sống.
b.Triệu chứng toàn thân:
Bệnh lý tuỷ thường không có dấu hiệu toàn thân. Trong trường hợp viêm tuỷ
cấp gây đau nhức nhiều, BN có thể kém ăn, mất ngủ gây tình trạng mệt mỏi.
c. Các triệu chứng cơ năng.
Đặc điểm và tính chất cơn đau có giá trị đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán.
• Cơn đau tuỷ điển hình: thường gặp trong viêm tuỷ cấp.
- Đau thành từng cơn, xuất hiện tự nhiên hoặc do kích thích: nhiệt độ, cơ
học... Cơn đau xuất hiện, mất đi đột ngột. Khi hết cơn thì hoàn toàn hết đau.
- Thời gian đau thường từ hàng phút đến hàng giờ: tần số xuất hiện cơn đau

ngày càng mau dần.
- Cường độ: đau dữ dội, đập theo nhịp mạch và lan lên nửa mặt, nửa đầu, có
khi không xác định được điểm đau rõ rệt.
- Đau nhiều về đêm, đau tăng khi có các kích thích như nóng lạnh, các tư thế
làm dồn máu lên đầu như khi nằm, khi cúi thấp.
• Khi tiền tuỷ viêm, tuỷ xung huyết thì cơn đau có đặc điểm khác:
- Đau tự nhiên thoáng qua hoặc đau khi có kích thích, hết kích thích thì hết
đau sau 1-2 phút.
- Cường độ đau vừa phải, số lần xuất hiện cơn đau rất thưa nhau.
• Trong viêm tuỷ mạn: Đau ít, hoặc đau khi có kích thích (giắt thức ăn vào
lỗ sâu…), thường có tiền sử cơn đau tuỷ điển hình trước đó.
• Tuỷ hoại tử: bệnh nhân không có dấu hiệu đau.


14

d. Các triệu chứng thực thể qua thăm khám, tìm nguyên nhân:
• Thăm khám có thể phát hiện ra lỗ sâu gây viêm tuỷ, vị trí có thể ở mặt
nhai, mặt bên, phía má hoặc lưỡi, sâu thân hoặc chân răng.
• Thăm khám lỗ sâu thấy đáy có thể mềm, có nhiều ngà mủn có thể thấy
điểm hở tuỷ, dùng trâm thăm dò nhẹ chỗ hở tuỷ này có thể gây đau.
• Răng không có lỗ sâu nhưng có vết nứt, gõ ly tâm đau chói. Hoặc răng
mòn nhiều, có mảnh vỡ lớn có điểm hở tuỷ, có lõm hình chêm sâu… hoặc
răng có cấu trúc dị dạng: có núm phụ.
• Gõ răng: gõ ngang đau rất nhiều, gõ dọc thường đau ít hoặc không
đau. Gõ răng là 1 biện pháp giúp xác định vị trí đau, vì đau răng trong
viêm tuỷ thường lan toả nên khó xác định răng viêm tuỷ nếu không có các
tổn thương tổ chức cứng dễ thấy như lỗ sâu, mẻ lớn…
• Nghiệm pháp thử lạnh:
- Dùng nước đá đặt ở mặt ngoài răng ở 1/3 phía cổ răng.

- Viêm tuỷ xung huyết cấp rất nhạy cảm với lạnh.
- Tuỷ hoại tử không đáp ứng.
- Tuỷ viêm: giảm ngưỡng kích thích.
- Tuỷ hoại tử: không đáp ứng.
f. Chụp Xquang: Phim sau ổ răng – XQ răng.
- Có thể phát hiện các lỗ sâu mặt bên, liên quan của đáy lỗ sâu với trần tuỷ.
- Xác định, đánh giá tình trạng cuống răng, ống tuỷ giúp cho chẩn đoán phân
biệt và tiên lượng điều trị.
2.2.4. Đánh giá kết quả sau điều trị


15
• Đánh giá kết quả ngay sau trám theo các tiêu chuẩn
• Đánh giá kết quả sau khi trám, 3 tháng
2.3. Tiêu chuẩn lâm sàng để lựa chọn Bệnh nhân(BN): T1
- Triệu chứng chủ quan
+ Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh,nóng.
+ Đau tự nhiên thoáng qua.
+ Thời gian đau ngắn khoảng vài giây
+ Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú
+ Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.
- Triệu chứng thực thể
+

Lỗ sâu nhiều ngà mủn, đáy mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh
hồng của tủy hoặc sừng tủy gây đau nhiều

+

Gõ và lung lay răng không đau


+

Thử nhiệt độ: lạnh gây đau

2.4. Kỹ thuật che tủy gián tiếp bằng Dycal và ZOE.
Đã nêu ở mục 1.4 tổng quan
2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá: Theo tiêu chí của Hiệp hội Nha khoa Hoa
Kỳ về Nha khoa phục hồi.
Mỗi BN sẽ có một phiếu theo dõi đánh giá theo các thời điểm: Trước khi
trám, ngay sau khi hàn, 3 tháng.
2.5.1 Trước khi trám:
- Hỏi bệnh nhân: Các triệu chứng chủ quan:


16
• Lỗ sâu có gây đau buốt không
• Buốt khi nào, do các yếu tố nào, hết kích thích có hết buốt không?
• Răng tổn thương đã bao giờ có dấu hiệu đau tủy chưa?
- Khám: Đánh giá tình trạng lỗ sâu
• Lỗ sâu mặt nào, độ sâu của lỗ sâu?
• Nền của lỗ sâu có sát tủy không? Có dấu hiệu hở tủy không?
- Chụp phim đánh giá:
+ Độ sâu của tổn thương và khoảng cách từ đáy lỗ sâu đến buồng tủy
+ Răng có hiện tượng nội tiêu không?
• Chọn phương pháp hàn theo ngẫu nhiên
• Chụp ảnh răng điều trị; Ghi thời gian hoàn thành
2.5.2. Đánh giá kết quả ngay sau khi hàn, 3 tháng
Đánh giá xem có triệu chứng phản ứng của tủy sau hàn không?
2.5.2.1. Lâm sàng

 Đánh giá
+ Tốt: Hết ê buốt.
+ Trung bình: ê buốt khi có kích thích sau đó hết ngay.
+ Kém: Vẫn ê buốt sau khi hết kích thích hoặc đau tự nhiên.
2.5.2.2. Cận lâm sàng: chụp phim sau 3 tháng điều trị. xác nhận kết quả:
+ Tốt:
- Hình thành cầu ngà giữa khối vật liệu và tổ chức


17

- Khụng cú hin tng ni tiờu rng
+ Trung bỡnh:
- Hỡnh thnh lp cu ng gia khi vt liu v t chc
- Khụng cú hin tng ni tiờu rng
+ Kộm: khi cú mt trong ba hoc c ba du hiu sau:
- Khụng cú cu ng gia khi vt liu v t chc ty
- Xy ra hin tng ni tiờu
2.5.2.3. ỏnh giỏ kt qu iu tr:
- Tt: kt qu lõm sng tt v cn lõm sng tt/ trung bỡnh
- Trung bỡnh: kt qu lõm sng trung bỡnh v cn lõm sng tt/ trung bỡnh
- Kộm: kt qu lõm sng kộm hoc/ v cn lõm sng kộm
2.5.3. Lp phiu theo dừi theo thi gian, ghi kt qu khỏm.
2.6. X lý s liu:
Các thông tin, số liệu của BN đợc lu giữ trong máy tính cá
nhân và phân tích trên phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm
R-2.14.0. Sử dụng thuật toán thống kê tính tỷ lệ, so sánh
bằng thuật toán x2, ANOVA.
2.7. Vn o c trong nghiờn cu:
- Các đối tợng đợc giải thích kỹ về mục đích NC và tự

nguyện tham gia.
- Thông tin về BN, quá trình điều trị đảm bảo đợc giữ bí
mật v ch phc v duy nht cho mc ớch NC.


18

2.8. Những sai số có thể xảy ra và cách khắc phục:
- Sai số xảy ra khi khai thác tiền sử và khám để đánh giá tình trạng lỗ sâu
không chuẩn xác, dẫn đến sai số khi lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu.
• Cách khắc phục:
- Khám kỹ và đánh giá kĩ tổn thương trên lâm sàng và X quang dựa trên
tiêu chí lâm sàng rõ ràng
- Phân loại ngẫu nhiên để tránh sai số khi phân loại nhóm bệnh nhân.
- Giám sát chặt chẽ quá trình khám lâm sàng và thu thập số liệu.


19

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
< 30

Tuổi
Giới

30 - 49


> 49

Tổng

n

%

n

%

N

%

N

%

Nam

15

28,3

8

15,1


2

3,8

25

47,2

Nữ

14

26,4

9

17,0

5

9,4

28

52,8

Tổng

29


54,7

17

32,1

7

13,2

53

100,0

Biểu đồ 3.1: Mối liên quan giữa tuổi và giới của các bệnh nhân điều trị
Nhận xét : Trong số 70 BN được điều trị (NC): số BN dưới 30 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất (54,7%), thấp nhất là nhóm bệnh nhân trên 49 tuổi (13,2%).


20

- Số BN ,nam chiếm 47,2% thấp hơn so với số bệnh nhân nữ (52,8%), sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.1.2 Phân bố răng theo vị trí tổn thương

Biểu đồ 3.2: Phân bố nhóm răng theo vị trí tổn thương
Nhận xét: Vị trí gặp nhiều nhất: mặt nhai (67,1%), thấp nhất ở mặt trong: chỉ
có 1 trường hợp (1,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%.
3.1.3 Phân bố các răng theo độ sâu của lỗ sâu

Bảng 3.2: Mối liên quan giữa vị trí các răng và độ sâu của tổn thương

Độ sâu

< 3,5 mm

3,5 - 4 mm

n

n

%

%

Tổng
n

%


21

Nhóm răng
Răng hàm nhỏ

2

2,9


1

1,4

3

4,3

Răng hàm lớn

49

70,0

18

25,7

67

95,7

Tổng

51

72,9

19


27,1

70

100,0

Nhận xét: Các răng có độ sâu lỗ sâu < 3,5mm chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn
(72,9%), khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.3: Phân bố độ sâu lỗ sâu theo vị trí tổn thương
Độ sâu

< 3,5 mm

3,5- 4 mm

Tổng

N

%

n

%

n

%


Mặt nhai

34

48,6

13

18,6

47

67,1

Mặt gần

3

4,3

0

-

3

4,3

Mặt xa


4

5,7

0

-

4

5,7

Mặt ngoài

8

11,5

1

1,4

9

12,9

Mặt trong

1


1,4

0

-

1

1,4

Phối hợp

1

1,4

5

7,1

6

8,6

51

72,9

19


27,1

70

100,0

Vị trí

Tổng

Nhận xét: Tổn thương trên mặt nhai gặp nhiều nhất (67,1%), không có các
tổn thương mặt bên độc lập ở nhóm răng thuộc kích thước từ 3,5- 4mm. Đồng
thời ở nhóm răng này, tổn thương phối hợp ở hai mặt răng nhiều hơn (7,1%)
so với nhóm răng có kích thước <3,5mm (1,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa với
p= 0,017<0,05.
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa vị trí thương tổn với nhóm vật liệu điều trị


22

Vật liệu

Dycal

ZOE

Tổng

Vị trí


n

%

n

%

N

%

Mặt nhai

26

37,1

21

30

47

67,1

Mặt gần

2


2,9

1

1,4

3

4,3

Mặt xa

0

-

4

5,7

4

5,7

Mặt ngoài

5

7,2


4

5,7

9

12,9

Mặt trong

1

1,4

0

-

1

1,4

Phối hợp

1

1,4

5


7,2

6

8,6

35

50,0

35

50,0

70

100,0

Tổng
Nhận xét:

Vị trí mặt nhai, nhóm vật liệu Dycal có số lượng răng điều trị lớn hơn
so với nhóm vật liệu ZOE. Ngoài ra, còn có sự khác biệt giữa hai nhóm vật
liệu trên mặt xa và phối hợp các mặt. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
3.1.4 Phân bố răng điều trị theo hình thái tổn thương trên phim X- quang
Trong số 70 răng được chụp tủy gián tiếp, chúng tôi tiến hành chụp
phim trước khi thực hiện điều trị. Kết quả cho thấy: không có trường hợp nào
xảy ra nội tiêu chân răng.


3.2. Kết quả đánh giá
3.2.1. Ngay sau khi hàn
3.2.1.1 Phản ứng tủy theo các nhóm vật liệu


23

Biểu đồ 3.3: Phản ứng tủy theo nhóm vật liệu ngay sau khi hàn
Nhận xét: Vật liệu Dycal ít gây kích thích hơn so với nhóm ZOE, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,035 <0,05.
Tỷ lệ kích thích ngay sau khi điều trị chiếm 28,6% ở cả hai nhóm vật liệu.
3.2.1.2 Phản ứng tủy theo kích thước lỗ sâu
Bảng 3.5: Phản ứng tủy theo kích thước lỗ sâu
Phản ứng tủy

Không



Tổng

Kích thước

n

%

n

%


n

%

< 3,5 mm

41

58,6

10

14,3

51

72,9

3,5- 4 mm

9

12,8

10

14,3

19


27,1

50

71,4

20

28,6

70

100,0

Tổng


24

Nhận xét: Nhóm răng có độ sâu 3,5- 4mm có phản ứng tủy lớn hơn so với nhóm
còn lại, sự khác biệt này không có ý nghĩa với p>0,05.
3.2.1.3 Phản ứng tủy theo vị trí lỗ sâu ngay sau khi hàn
Bảng 3.6: Phản ứng tủy theo vị trí lỗ sâu
Phản ứng tủy

Không




Tổng

Vị trí
Mặt nhai

n

%

n

%

n

%

39

55,7

8

11,4

47

67,1

Mặt gần


2

2,9

1

1,4

3

4,3

Mặt xa

2

2,9

2

2,9

4

5,8

Mặt ngoài

6


8,6

3

4,3

9

12,9

Mặt trong

0

-

1

1,4

1

1,4

Phối hợp

1

1,4


5

7,1

6

8,6

50

71,5

20

28,5

70

100,0

Tổng
Nhận xét:

Theo vị trí lỗ sâu, phản ứng tủy ít xảy ra trên nhóm mặt nhai hơn các
mặt khác với p <0,001. Trong khi đó, trên các răng có tổn thương phối hợp
thường xảy ra phản ứng tủy ngay sau khi hàn.
3.2.3. Sau khi hàn 3 tháng
3.2.3.1 Theo vật liệu hàn



25

Biểu đồ 3.7: Phản ứng tủy trên hai nhóm vật liệu sau khi hàn 3 tháng
Nhận xét:
Sau 3 tháng điều trị, phản ứng kích thích xảy ra ở nhóm sử dụng ZOE: 11,43% (
4/35 trường hợp), ở nhóm sử dụng Dycal: 1,4% (1/35 trường hợp). Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,041< 0,05.


×