Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Đặc điểm đầu mặt của một nhóm học sinh 11 tuổi trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích của rickett và ảnh chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 37 trang )

1

1

ĐẶT VẤN ĐÊ
Tăng trưởng đầu mặt là một trong những lĩnh vực thuộc phạm vi nghiên
cứu của ngành Răng Hàm Mặt, nhằm tìm ra quy luật của sự phát triển xương
sọ mặt và các yếu tố liên quan trên cơ thể con người. Hiện nay, các nhà khoa
học đang áp dụng hai phương pháp chính để nghiên cứu sự tăng trưởng sọ
mặt: (1) Phương pháp vi thể, quan tâm đến các quá trình tế bào và mô chịu
trách nhiệm tăng trưởng; (2) Phương pháp đại thể, quan tâm đến các biểu hiện
và định lượng sự tăng trưởng. Phép đo sọ trên phim tia X, đo trực tiếp, đo trên
ảnh chuẩn hóa thuộc phương pháp đại thể [1].
Trên thế giới đã công bố hàng loạt các công trình nghiên cứu tăng trưởng
đầu mặt như: Goldstein (1936), Brodie (1941), Hunter (1966), Coklica
(1977),… Nhưng hầu hết các nghiên cứu là của các nước phương Tây. Đối
với Châu Á và Châu Phi cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về đo đạc trực
tiếp vùng đầu mặt. [2]
Mặt khác, công tác dự phòng phát hiện và điều trị sớm lệch lạc răng, sai
lệch khớp cắn cho đối tượng trẻ em đang là vấn đề ngày càng được chú trọng.
Những thông số về phát triển sọ mặt ở trẻ em ngày càng phải được quan tâm
nghiên cứu, nhằm phục vụ cho quá trình điều trị chỉnh nha. Hiện tại, ở các
nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, các tài liệu nghiên cứu về tăng
trưởng sọ mặt trong độ tuổi phát triển của trẻ vẫn chưa được thực hiện.
Để làm sáng tỏ hơn vấn đề tăng trưởng sọ mặt của trẻ em trong độ tuổi
phát triển, nhằm phục vụ công tác dự phòng và điều trị chỉnh nha, tác giả thực
hiện đề tài: "Đặc điểm đầu mặt của một nhóm học sinh 11 tuổi trên phim
sọ nghiêng từ xa theo phân tích của Rickett và ảnh chuẩn hóa". Đề tài có
02 mục tiêu, gồm có:
1. Mô tả đặc điểm đầu mặt của nhóm học sinh 11 tuổi trên phim sọ
nghiêng từ xa theo phân tích của Rickett


2. Mô tả đặc điểm đầu mặt của nhóm học sinh 11 tuổi trên ảnh chuẩn hóa.


2

2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đôi nét về tăng trưởng đầu mặt
1.1.1. Sự hình thành xương
Sự cân bằng giữa hiện tượng tiêu và bồi xương, tức là hiện tượng xương
cũ bị tiêu đi ở vài vùng và xương mới được hình thành ở các vùng khác, có
vai trò thiết yếu trong quá trình tăng trưởng. Nhìn chung, xương được hình
thành theo 02 cách:
- Hình thành xương từ xương màng
- Hình thành xương từ sụn
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng bình thường của đầu mặt
Các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến sự phát triển của đầu mặt bao
gồm những yếu tố: di truyền, chủng tộc, chức năng và môi trường. Hình thái
đầu-mặt là kết quả của di truyền và các yếu tố chức năng, môi trường tác
động lên các đường khớp và các trung tâm cốt hóa.
Các yếu tố toàn thân bao gồm hai nhóm chính là yếu tố nội sinh (di
truyền, chủng tộc, nội tiết) và yếu tố ngoại sinh (dinh dưỡng, xã hội – kinh tế,
bệnh lý khác). Bên cạnh đó, các yếu tố tại chỗ (chức năng) cũng phối hợp một
cách chặt chẽ và phức tạp với những ảnh hưởng toàn thân, tạo nên sự tăng
trưởng của mặt.
1.1.3. Sự tăng trưởng của xương đầu mặt sau sinh

Xương được tạo thành sẽ tăng trưởng theo 3 hướng: đắp thêm xương bề
mặt, mô liên kết giữa các xương biến thành xương, sụn cốt hóa. Quá trình


3

3

tăng trưởng được thể hiện qua ba hiện tượng chủ yếu: sự dịch chuyển, sự
xoay, sự phát triển của bộ răng.
Trong phức hợp đầu - mặt, có thể chia thành bốn vùng, bốn vùng này có
sự tăng trưởng khá khác biệt nhau: vòm sọ, nền sọ, phức hợp mũi hàm trên,
hàm dưới. [3]

Hình 1.1: Giải phẫu các đường khớp xương trên trẻ sơ sinh [4]
1.1.3.1. Sự tăng trưởng của xương vòm sọ
Vòm sọ được cấu tạo bởi nhiều xương phẳng hình thành từ xương màng
không có chất tiền sụn. Khi mới sinh, các xương phẳng của sọ được ngăn
cách khá xa nhau bởi mô liên kết lỏng lẻo. Những khoảng trống này gọi là
thóp, có thể làm cho sọ dễ biến dạng lúc sinh. Sau khi sinh, sự bồi đắp xương
diễn ra dọc theo bờ của thóp làm mất đi những khoảng trống này khá nhanh,
nhưng các xương vẫn còn ngăn cách nhau bằng đường khớp trong nhiều năm


4

4

và cuối cùng sẽ hợp lại lúc trưởng thành. Sự bồi đắp xương ở đường khớp là
cơ chế chính của tăng trưởng vòm sọ.

1.1.3.2. Sự tăng trưởng nền sọ
Các xương nền sọ được tạo thành ban đầu dưới hình thức sụn và sau đó
được biến đổi thành xương bởi sự hình thành xương từ sụn. Những vùng phát
triển quan trọng ở nền sọ là các đường khớp sụn giữa xương bướm và xương
chẩm, giữa hai phần của xương bướm và giữa xương bướm và xương sàng. Về
mô học, các đường khớp sụn này giống như bản sụn có ở hai mặt của đầu
xương chi. Đường khớp sụn gồm có vùng tăng sản tế bào ở giữa và nhóm tế
bào sụn trưởng thành trải dài ở hai đầu, mà sau này sẽ được thay thế bởi xương.
1.1.3.3. Sự tăng trưởng của xương mặt
Có hai nguyên tắc tăng trưởng chính của khối mặt đó là nguyên tắc chữ
V và nguyên tắc bề mặt.
* Sự tăng trưởng xương hàm trên và xương khẩu cái
Xương hàm trên tăng trưởng sau khi sinh bằng sự sinh xương màng. Do
không có sự tha thế sụn, sự tẳng trưởng của xương hàm trên diễn ra theo hai
cách: bằng sự bồi đắp xương ở đường khớp nối xương hàm trên với xương sọ
và nền sọ, tái tạo lại nhờ sự bồi đắp xương/tiêu xương ở bề mặt. Xương hàm
trên tăng trưởng theo 3 chiều không gian.




Chiều rộng: Sự tăng trưởng theo chiều rộng của xương hàm trên là do:
o Đường khớp xương
o Bồi xương ở mặt ngoài thân xương hàm và sự tái tạo xương ổ răng
do răng mọc
Chiều cao
Sự phối hợp của nhiều yếu tố giúp tăng chiều cao khuôn mặt, như: sự
phát triển của nền sọ, sự tăng trưởng của vách mũi (xương sàng, xương khẩu
cái, xương lá mía), đường khớp xương, phần lớn do sự tăng trưởng xương ổ



5

5

răng về phía mặt nhai. Cùng lúc có sự phát triển xuống dưới của mấu khẩu cái


xương hàm trên và mấu ngang xương khẩu cái.
Chiều trước – sau
Chịu ảnh hưởng của sự di chuyển ra trước của nền sọ. Do sự tăng trưởng
hố não giữa, toàn bộ cấu trúc xương được hình thành bởi xương hàm trên,
xương trán và cung tiếp di chuyển ra trước. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng
gián tiếp của sự tạo xương ở các đường khớp của xương sọ - mặt. Xảy ra hiện
tượng bồi đắp xương mặt ngoài và tiêu xương mặt trong của lồi củ tạo ra sự di
chuyển ra sau của vỏ xương và phát triển xoang. Sự di chuyển này được gọi là
di chuyển tiên phát, giúp tăng trưởng xương hàm ra sau.
* Sự tăng trưởng xương hàm dưới
Mặc dù xương hàm dưới tồn tại như một xương đơn lẻ nhưng theo chức
năng và sự phát triển chi ra thành sáu tiểu đơn vị xương: thân xương, xương ổ
răng, mỏm vẹt, góc hàm, lồi cầu và cằm. Sự phát triển của những tiểu đơn vị
xương này bị ảnh hưởng bởi khuôn chức năng hoạt động diễn ra trên xương,
bao gồm: răng, cơ thái dương ảnh hưởng đến mỏm vẹt; cơ cắn và cơ chân
bướm trong hoạt động trên góc hàm và cành lên xương hàm dưới, cơ chân
bướm ngoài có một vài ảnh hưởng tới chỏm lồi cầu; lưỡi, cơ quanh miệng và
sự mở rộng miệng, khoang hầu tạo kích thích cho sự phát triển của xương
hàm dưới để đạt được khả năng đầy đủ của nó.
Trong tất cả xương mặt, xương hàm dưới trải qua sự tăng trưởng hầu hết
sau sinh và được chứng minh có sự biến đổi đa dạng nhất về mặt hình thái.
Xương hàm dưới tăng trưởng theo 3 chiều không gian:




Chiều rộng
Khác với xương hàm trên, sự tăng trưởng của xương hàm dưới theo
chiều rộng chủ yếu do sự đắp thêm xương ở mặt ngoài. Khi so sánh xương
hàm dưới của trẻ và người lớn ta thấy xương hàm dưới ở người lớn rộng hơn


6

6

nhiều so với trẻ sơ sinh, đó l do góc tạo bởi chỗ gặp nhau của hai nhánh ngang


bên phải và trái cố định từ nhỏ đến khi trưởng thành.
Chiều cao
Sự tăng trưởng chiều cao xương hàm dưới là sự kết hợp của những yếu
tố: sự tăng trưởng của xương ổ răng và sự đắp xương ở mặt ngoài. Chiều cao
của mặt được phát triển đúng mức và cân đối do sự phát triển đồng thời và
hòa hợp của: hai nhánh đứng xương hàm dưới, sự phát triển về mặt nhai của
xương hàm trên và xương hàm dưới, xương ổ răng hai hàm cùng sự ăn khớp



của hai hàm răng, sự phát triển của nền sọ.
Chiều trước sau
Xương hàm dưới di chuyển ra trước và xuống dưới. Cành lên xương hàm
dưới có sự đắp xương ở bờ sau, tiêu xương ở bờ trước nhưng sự tiêu xương

xảy ra với tốc độ chậm hơn. Ở trẻ sơ sinh, cành lên ở khoảng vị trị trí răng
hàm sữa thứ nhất sẽ mọc. Sự tạo hình lại ở phía sau do hiện tượng bồi
xương/tiêu xương tạo thêm khoảng cho răng hàm sữa thứ 2 và các răng vĩnh
viễn sau này. Tuy nhiên sự phát triển này chấm dứt khi đủ chỗ cho răng vĩnh
viễn thứ 3.
Sự tạo xương ở đầu lồi cầu làm tăng kích thước của nhánh đứng xương
hàm dưới theo chiều trước sau nhiều hơn là chiều cao.
Sự tăng trưởng gián tiếp do hai đường khớp ở nền sọ: bướm – chẩm,
giữa hai xương bướm.
Thời gian tăng trưởng của xương hàm dưới: Sự tăng trưởng cả hai
xương hàm theo ba chiều trong không gian hoàn tất theo một thứ tự nhất định.
Sự tăng trưởng theo chiều rộng hoàn tất trước, đến sự tăng trưởng theo chiều
trước sau, cuối cùng là sự tăng trưởng theo chiều cao. Sự tăng trưởng theo
chiều rộng ở cả hai xương hàm bao gồm chiều rộng hai cung răng, có khuynh
hướng chấm dứt trước đỉnh tăng trưởng dậy thì và chỉ bị ảnh hương rất ít nếu
có sự thay đổi tuổi dậy thì.
Chiều rộng giữa hai răng nanh thường có khuynh hướng giảm sau 12
tuổi.


7

7

Cả hai xương hàm tiếp tục tăng trưởng theo chiều trước sau và chiều cao
qua giai đoạn dậy thì. Ở trẻ nữ, trung bình xương hàm trên tăng trưởng xuống
dưới và ra trước chậm dần ở độ tuổi 14-15.
Sự gia tăng chiều cao mặt và sự trồi răng kèm theo diễn ra trong suốt
cuộc đời nhưng khi đến 20 tuổi ở nam hoặc có thể sớm hơn ở nữ, tốc độ gia
tăng này sẽ bằng tốc độ tăng trưởng chậm của người trưởng thành.


Hình 1.2: Sự tăng trưởng của xương sọ mặt [5]


8

8

1.1.4. Sự tăng trưởng của mô mềm sau sinh
1.1.4.1. Sự tăng trưởng và độ lồi của mặt nhìn nghiêng
Lúc mới sinh, trẻ có khuôn mặt nghiêng lồi nhiều. Chậm lại từ tháng thứ
6 đến 3 tuổi, giảm gần 1/2 do sự tăng trưởng rất nhanh của xương hàm dưới.
Khoảng thời gian 4-8 tuổi, nhưng thay đổi tương đối không có ý nghĩa rồi lại
tăng sau 8 tuổi tới lúc trưởng thành. Ở trẻ trai lúc 7 tuổi có 1/2 vẩu, nữ 7 tuổi
có 3/4 vẩu; cho đến tuổi trưởng thành hầu như không có sự khác nhau về giới
của tư thế xương hàm dưới.
Theo D. Subtelny, nữ có biểu hiện lồi cằm nhiều hơn nam. Vào 9 tuổi,
trung bình ở nam góc cằm là 175°, nữ là 174°. Vào độ tuổi 18, trung bình ở
nam là 179° và ở nữ là 177° [6].
1.1.4.2. Sự tăng trưởng của mũi
Sự tăng trưởng của mũi đều đặn từ 1-18 tuổi. D. Subtlny, A. Posen và
R.M. Rickett nhận thấy chiều dài mũi trung bình ở nam lớn hơn ở nữ và điều
này đúng với mọi lứa tuổi. Chiều dài mũi tăng trung bình 26,1 mm đối với trẻ
gái và 27,00 mm đối với trẻ trai từ lúc sinh đến tuổi trưởng thành. Giữa 9 và
15 tuổi, đỉnh mũi tăng về phía trước mặt phẳng mặt mỗi năm 1 mm và ở đỉnh
dậy thì có thể tăng 2 mm/năm. Có thể ước lượng sự tăng trưởng trung bình
mũi ở tuổi chỉnh hình răng là từ 3-5 mm/3 năm. Trai thường có đỉnh mũi tăng
lúc dậy thì (13-15 tuổi), ở gái có sự tăng trưởng đều. Sự tăng trưởng của mũi
về phía dưới và trước với một vectơ thẳng đứng quan trọng hơn vectơ ngang.
Xương chính mũi và hình thể của nó quy định hướng tăng trưởng của mũi, nó

đi xuống dưới và ra phía trước từ 1 - 2°/năm [7]
1.1.4.3. Sự tăng trưởng môi


9

9

Sơ đồ tăng trưởng giống nhau giữa môi trên và môi dưới nhưng với
cường độ gần gấp đôi với môi dưới. Hai môi trở nên ngày càng lùi cùng với
tuổi so với đường thẩm mỹ vì sự tăng trưởng của mũi mạnh hơn cằm, do đó
cần tính đến độ lồi của mũi trong mặt phẳng nhìn nghiêng. Môi trên tăng
trưởng trung bình 6,5 mm từ lúc đẻ tới lúc trưởng thành và không có khác biệt
về giới, chỉ có ở nữ sự tăng trưởng ngừng lại ở tuổi 14, mũi tăng trưởng nhanh
hơn về chiều dài so với môi. Bình thường, môi trên phủ 70%

[8]

mặt tiền đình

của răng cửa trên. Rìa cắn răng cửa trên không quá 3mm rìa dưới môi trên.
Môi dưới tăng trưởng trung bình 8,2 mm từ lúc sinh tới trưởng thành. Môi
dưới phủ khoảng 30% bề mặt còn lại của răng cửa trên.
1.1.4.4. Thay đổi chiều dày của mô mềm đối với sự tăng trưởng
Nếu sự tăng trưởng chiều dày mô mềm rất nhanh và khác nhau từ lúc đẻ
tới 3 tuổi, thì từ tuổi này đến tuổi dậy thì, sự phát triển sẽ đều hơn và đến tuổi
trưởng thành thì kết thúc. Chiều dày mô mềm của nam hơn nữ từ 3-4 mm.
- Điểm giữa trên gốc mũi nữ tăng trưởng nhiều hơn nam.
- Điểm N' có tương quan đều hoặc hơi giảm so với N
- Điểm A' tăng khoảng 5 mm từ 3-8 tuổi do trưởng thành cơ vành môi

- Môi trên chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của mũi
- Điểm Pog' từ 3-18 tuổi tăng ít, ở nam: 2,4 mm, nữ: 1mm theo C.
Burstone
1.2.Tổng quan về ảnh chuẩn hóa
Ảnh chụp chuẩn hóa được nghiên cứu từ năm 1931 do Izard khởi xướng
khi ông nghiên cứu mô mềm nhìn nghiêng trên các bức ảnh. Từ đó đến nay,
rất nhiều các nhà phẫu thuật thẩm mỹ và bác sỹ chỉnh nha đã nghiên cứu về
ảnh chuẩn hóa để phục vụ và làm sáng tỏ hơn nhiều vấn đề trong lập kế hoạch


10

10

điều trị một ca lâm sàng. Một số kiến thức liên quan đến ảnh chuẩn hóa được
trình bày dưới đây.
1.2.1. Nguyên tắc chụp ảnh chuẩn hóa
1.2.1.1. Tư thế đầu


Tư thế đầu tự nhiên: là vị trí đầu ở tư thế tự nhiên. Để dễ lập lại đơn giản nhất
tư thế đầu tự nhiên, nên hướng dẫn bệnh nhân nhìn thẳng tới một điểm ở trên



tường, ngang tầm mắt của bệnh nhân.
Tiêu chí theo Claman và cộng sự: Khung ảnh bao quanh đỉnh đầu và xương
đòn khoảng cách từ khóe mắt ngoài đến đường tóc ở mang tai bằng nhau ở cả
hai bên. Đường nối hai đồng tử và đường nối từ khóe mắt ngoài đến đỉnh tai
song song với sàn nhà (song song với mặt phẳng FD). Trên ảnh nghiêng, thấy

được góc trong và ngoài của mắt bên chụp, mắt bên kia hoàn toàn không thấy.
[9]

1.2.1.2. Tiêu cự, ống kính, vị trí máy ảnh và kích thước ảnh


Theo Claman và cộng sự: Nếu sử dụng ống kính có tiêu cự ngắn 35mm thì
khoảng cách từ phim đến người được chụp sẽ ngắn lại, ảnh bị biến dạng. Với
ống kính tele vừa (tiêu cự lý tưởng 100mm hay 105mm) sẽ có một bức ảnh tốt



nhất
Theo Ferrario và cộng sự: Máy ảnh nên cách người chụp 2,55m. Ống kính



nằm ngang, khẩu độ 2.8. Rửa ảnh với tỷ lệ 0,62. [10]
Đa số các tác giả đều cho rằng cách tốt nhất để có ảnh chuẩn hóa là giữ cho
tiêu cự của ống kính luôn như nhau và khoảng cách từ người chụp đến ống
kính cố định, lý tưởng nhất đặt máy ảnh lên trên một giá 3 chân
1.2.1.3. Ánh sáng, môi trường, yếu tố tâm ly



Ánh sáng chụp là ánh sáng tự nhiên, còn trong phòng chụp cần bố trí sao cho
ánh sáng càng tự nhiên càng tốt. Để loại trừ bóng vùng dưới cằm và dưới mũi,


11


11

bệnh nhân được cho giữa trên tay một tấm hắt sáng hình chữ nhật nhỏ. Tấm
hắt sáng đặt ở vị trí ngang ngực và xương đòn
1.2.1.4. Chân máy


Các ống kính tele đều dài và nặng hơn các ống kính khác. Các ống tiêu cự
càng lớn thì độ khuếch đại hình ảnh càng lớn và càng dễ gây rung máy nên
khi chụp ta phải cẩn thận hơn với ống kính có tiêu cự ngắn. Nên dùng chân



máy khi chụp với các ống kính có tiêu cự từ 300mm trở lên.
Thử chân máy bằng cách xiết chặt máy ảnh vào chân máy, chỉnh chân máy
cao lên và vừa nhìn qua kính ngắm máy ảnh vừa lấy tay gõ nhẹ vào đầu ống
kính. Nếu ta thấy khung hình dịch chuyển, rung rinh thì nên lựa một chân
máy ảnh khác chắc chắn hơn.
1.2.2. Phân tích thẩm mỹ trên ảnh chuẩn hóa
1.2.2.1. Phân tích tỷ lệ khuôn mặt
* Hình dạng khuôn mặt nhìn nghiêng
Nối Na', Sn, B' thành một đường cong. Nếu đường cong lồi, sẽ định hinh
người đó có khuôn mặt lồi. Khuôn mặt của người bình thường có đường cong
lồi nhẹ về phía trước, nếu đường cong quá lồi là khuôn mặt kém thẩm mỹ.
Nếu đường này thẳng, sẽ xác định khuôn mặt thẳng. Và tương tự với khuôn
mặt lõm.


12


12

Hình 1.3: Hình dạng khuôn mặt nhìn nghiêng

* Sự cân đối giữa các tầng mặt theo chiều dọc trên ảnh mặt thẳng
Xét theo tỷ lệ vàng, kẻ 4 đường thẳng đi qua điểm chân tóc, điểm
Glabella, điểm Subnasale, điểm Menton, sẽ chia khuôn mặt ra làm 3 phần
bằng nhau. Đồng thời kẻ 1 đường thẳng đi qua khóe 2 môi ở vị trí ngậm
miệng thư giãn, sẽ chia tầng mặt dưới thành tầng môi trên và tầng môi dưới.
Tầng môi trên bằng một nửa chiều cao tầng môi dưới.


13

13

Hình 1.4: Sự cân đối qua ba tầng mặt
* Sự cân đối giữa các tầng mặt theo chiều ngang trên ảnh mặt thẳng
Các đường thẳng đi qua hai điểm ngoài ổ mắt, đồng tử, gò má, góc hàm
phải song song với nhau và vuông góc với trục giữa mặt. Chiều rộng của
khuôn mặt được chia thành 5 phần bằng nhau. Chiều rộng một bên mắt nên
bằng 1/5 chiều rộng cả khuôn mặt, cũng như khoảng cách 2 cánh mũi. [11]

Hình 1.5: Sự cân đối các tầng mặt khi nhìn thẳng theo chiều ngang
1.2.2.2. Phân tích thẩm mỹ các đơn vị cấu trúc của mặt
* Trán
Giới hạn của trán từ chân tóc tới Glabella. Trán chiếm 1/3 trên toàn bộ
khuôn mặt. Độ rộng của trán trung bình gấp đôi chiều cao của nó.
Góc trên mũi được tạo bởi đường tiếp tuyến qua Glabella và Nasion với

đường sống mũi. Góc này đạt thẩm mỹ khi có giá trị 115o - 135o


14

14

* Mắt
Đầu trong cung mày tiếp tuyến với đường thẳng qua điểm en và al, điểm
cao nhất của cung mày trên đường tiếp tuyến với limbus ngoài
* Má
Ở tỷ lệ vàng, giới hạn từ gò má đến khóe mắt ngoài bằng 1/5 chiều rộng
khuôn mặt
* Mũi
Powell và Humphreys đưa ra mối tương quan giữa mũi và khuôn mặt.




Góc mũi môi: nên có giá trị 90o-95o ở nữ và 95o-110o ở nam
Góc mũi mặt: 36o
Góc mũi cằm: 120-132o [12]
* Môi cằm cổ
Hạ đường vuông góc với mặt phẳng FH đi qua Sn







Ls trước đường vuông góc 2-4 mm
Li trước đường vuông góc 0-2 mm
B' sau đường vuông góc 5 mm
Pog' sau đường vuông góc 3 mm [13]

1.3. Các phương pháp phân tích, đánh giá tăng trưởng
Tiên lượng sự tăng trưởng là thử xác định các điểm tăng trưởng đầu –
mặt, lượng hóa sự di chuyển các điểm này, cũng như tác động của điều trị trên
sự tăng trưởng. Các phương pháp tiên lượng tăng trưởng thường dùng với trẻ
> 9 tuổi. Lúc này các chiều ở mặt đã đạt 85% sự phát triển. Có nhiều phương
pháp tiên lượng khác nhau như: tiên lượng theo thời gian ngắn, thời gian dài,
có phương pháp đề cập đến vấn đề số lượng, có phương pháp về chất lượng.
Có thể liệt kê một số phương pháp tiên lượng sự tăng trưởng ví dụ như:


15

15

Phương pháp Rickett, phương pháp phân tích Tweed, phương pháp phân tích
Steiner, và một số phương pháp khác. [14]
1.4. Phương pháp phân tích Rickett
Rickett cho rằng, kế hoạch điều trị cũng là một yếu tố dự đoán sự tăng
trưởng. Sự hòa nhập của tăng trưởng trong kế hoạch điều trị liên quan đến sự
phong phú của các cấu trúc đầu – mặt. Do vậy, phân tích tổng hợp trên các
phim đầu – mặt từ xa, từ tĩnh trở nên động. Rickett nghiên cứu sự tăng trưởng
trong 2-3 năm dựa vào các yếu tố chính: nền sọ, xương hàm dưới, xương hàm
trên, cung răng, mô mềm.
1.4.1. Sự phát triển của nền sọ
Rickett cho rằng, góc NBa, BaS ít thay đổi. Ông giữ lại mặt phẳng SN,

thấy rằng góc SNA ít thay đổi trong tương quan loại I, II khi có điều trị, mặt
phẳng SN tăng 1mm/năm và mặt phẳng BaN tăng 1,5 mm/năm, nhưng góc
nền sọ thì không đổi [15].


16

16

Phân tích Rickett dựa trên 11 yếu tố trên phim Celphalometric [16], cụ thể là:
1. Trục mặt
Góc sau dưới giữa BaNa và Pt-Gn
Giá trị góc ở 6 tuổi là
90o +/- 3o
Không thay đổi theo tuổi

2. Góc mặt phẳng mặt
Góc sau dưới, giữa mặt
phẳng Francfort và Na-Pog
Giá trị ở 9 tuổi: 87o +/- 3o
Biên độ góc thay đổi thêm
1o / 3 năm


17

17

3. Góc mặt phẳng hàm dưới
Góc giữa mặt phẳng

Francfort và mặt phẳng
hàm dưới
Giá trị ở 9 tuổi: 26o +/- 4o
Biên độ góc thay đổi: -1o /
3 năm

4. Chiều cao mặt toàn phần
Góc giữa Xi-Pm và Ba-Na
Giá trị ở 9 tuổi: 60o +/- 3o
Biên độ góc không đổi theo
tuổi


18

18

5. Chiều cao tầng mặt dưới
Góc giữa Xi-Pm và XiANS
Giá trị 9 tuổi: 47o +/- 4o
Biên độ góc không đổi theo
tuổi

6. Khoảng cách răng hàm lớn thứ nhất – PTV
Khoảng cách R6 đến PTV
Giá trị lúc 9 tuổi: 12mm +/2mm
Biên
độ
thay
đổi:

+1mm/năm
Khoảng cách bình thường
= số tuổi + 3mm


19

19

7. Cung hàm dưới
Góc sau giữa Dc-Xi và XiPm
Giá trị ở 9 tuổi: 26o +/- 4o
Biên độ thay đổi theo tuổi:
+ 0,5o/năm

8. Độ lồi tầng mặt dưới
Khoảng cách từ A đến NaPog
Giá trị 9 tuổi: 2mm +/2mm
Biên độ thay đổi theo tuổi:
+ 1mm / 3 năm


20

20

9. Khoảng cách rìa cắn răng cửa hàm dưới đến A-Pog
Khoảng cách giữa rìa cắn
răng cửa hàm dưới và APog
Giá trị 9 tuổi: + 1mm +/2mm

Biên độ không thay đổi
theo tuổi

10. Góc rìa cắn răng cửa hàm dưới đến A-Pog
Góc giữa trục răng cửa
dưới với A-Pog
Giá trị lúc 9 tuổi: 22o +/- 4o
Biên độ không đổi theo
tuổi


21

21

11. Khoảng cách giữa môi dưới tới đường thẩm my
Đường thẩm mỹ = Đỉnh
mũi – Pog'
Giá trị lúc 9 tuổi: -1mm +/2mm
Biên độ thay đổi: -1mm / 3
năm

1.4.2. Sự phát triển của xương hàm dưới
Sự phát triển của vùng cằm phụ thuộc vào hướng của trục tăng trưởng
của mặt hoặc trục mặt được đo so với đường NaBa. Sự tăng trưởng của trục
này trung bình 2,5 – 3 mm/năm nhưng có thể từ 5 – 6 mm/năm nếu điều trị ở
giai đoạn hàm răng hỗn hợp hoặc giai đoạn trẻ gái dậy thì. Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa hai giới sau tuổi dậy thì: trẻ trai có thể tăng trưởng từ 8
– 12 mm ở tuổi từ 12 – 14,5, gấp đôi so với trẻ gái. Sự phát triển của trục Y
cũng liên quan đến type mặt và mối liên quan tồn tại giữa xương hàm dưới và

đặc điểm tăng trưởng. Sự phát triển lồi cầu cũng ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của cành lên, cành ngang và cằm. [17]
1.4.3. Sự phát triển của xương hàm trên
Điểm A được đánh giá theo hai mặt phẳng: dọc giữa và thẳng đứng. Bình
thường, điểm A và gai mũi trước có thể xuống thấp và lùi sau. Độ lồi của mặt
giảm 1 mm / 3 năm.


22

22

1.4.4. Sự phát triển của cung răng
Rickett sử dụng mặt phẳng nhai và mặt phẳng Apo như mặt phẳng tham
chiếu để xác định vị trí các cấu trúc răng. Răng cửa hàm dưới được đặt các
lực khác nhau để tác dụng lên nó và theo tuổi của bệnh nhân. Tùy theo vị trí
của răng dưới mà chúng ta sắp xếp vị trí của răng cửa hàm trên để đạt được sự
ổn định nhất với các cấu trúc xung quanh.
1.4.5. Sự phát triển của mô mềm
Ước tính sự tăng trưởng của mũi có thể được đánh giá với sự thay đổi
của mô mềm, cằm và môi theo tư thế mới của răng. [18]


23

23

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nhóm học sinh 11 tuổi, lớp X, trường tiểu học Trung Tự – phường
Trung Tự – Quận Đống Đa – T.P Hà Nội









Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả học sinh lớp X
Tiêu chuẩn loại trừ:
Học sinh có mắc các vấn đề về trí tuệ, chức năng, không điều khiển được
hành vi của bản thân
Học sinh không hợp tác
Thời gian, địa điểm nghiên cứu:
Ngày 15/01/2016
Địa điểm: Lớp X, trường tiểu học Trung Tự – phường Trung Tự – Quận Đống
Đa – T.P Hà Nội
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: N = (?)
2.2.3. Kỹ thuật, phương pháp, phương tiện thu thập thông tin



Thu thập thông tin cá nhân đối tượng, tổng hợp bằng bảng Exel

Chụp ảnh chuẩn hóa của đối tượng bằng máy ảnh ?, tuân thủ đúng các bước




và yêu cầu của một ảnh chuẩn hóa
Chụp phim sọ nghiêng từ xa từng đối tượng tại ? bằng máy ?
Đo đạc và phân tích số liệu trên ảnh chuẩn hóa, trên phim, sau đó ghi lại kết



quả vào mẫu bảng biểu.
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
STT

Tên biến

Nhóm
biến số

Phương
tiện thu
thập


24

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

24

Họ tên
Giới
Trục mặt

Góc mặt phẳng mặt
Góc mặt phẳng hàm dưới
Chiều cao mặt toàn phần
Chiều cao tầng mặt dưới
Khoảng cách răng 6 – PTV
Cung hàm dưới
Độ lồi
Khoảng cách i/A – Pog
Góc rìa cắn răng cửa hàm dưới đến A-Pog
Khoảng cách môi dưới đến đường thẩm mỹ
Chiều cao tầng mặt giữa
Chiều cao tầng mặt dưới
Chiều cao tầng môi trên
Chiều cao tầng môi dưới
Hình dạng khuôn mặt nhìn nghiêng
Sự cân đối khuôn mặt qua chiều ngang
Góc trên mũi
Góc mũi môi
Góc mũi mặt
Góc mũi cằm
Khoảng cách Ls với đường vuông góc FD đi qua Sn
Khoảng cách Li với đường vuông góc FD đi qua Sn
Khoảng cách B' với đường vuông góc FD đi qua Sn
Khoảng cách Pog' với đường vuông góc FD đi qua Sn

Biến số Phỏng vấn
độc lập
Biến số Đo
trên
phụ

phim
sọ
thuộc
nghiên từ
xa

2.2.5. Những tiêu chuẩn xác định biến số, chỉ số nghiên cứu
2.2.5.1. Các biến số đặc trưng cá nhân
Bao gồm Họ tên, Giới được thu thập bằng cách phỏng vấn
2.2.5.2. Các chỉ số nghiên cứu
Các chỉ số nghiên cứu bao gồm các giá trị tiêu chuẩn sau đây:
1.
2.

Trục mặt: Giá trị góc ở 11 tuổi là 90o +/- 3o
Góc mặt phẳng mặt: Giá trị ở 11 tuổi: 88o +/- 3o

Đo trên ảnh
chuẩn hóa


25

25

3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.

Góc mặt phẳng hàm dưới: Giá trị ở 11 tuổi: 25o +/- 4o
Chiều cao mặt toàn phần: Giá trị ở 11 tuổi: 60o +/- 3o
Chiều cao tầng mặt dưới: Giá trị 11 tuổi: 47o +/- 4o
Khoảng cách răng 6 – PTV: 14mm
Cung hàm dưới: Giá trị ở 11 tuổi: 27o +/- 4o
Độ lồi: Giá trị 11 tuổi: 3mm +/- 2mm
Khoảng cách i/A – Pog: Giá trị 11 tuổi là + 1mm +/- 2mm. Biên độ không

10.

thay đổi theo tuổi
Góc rìa cắn răng cửa hàm dưới đến A-Pog: Giá trị lúc 11 tuổi: 22o +/- 4o.

11.

Biên độ không đổi theo tuổi
Khoảng cách môi dưới đến đường thẩm my: Giá trị lúc 11 tuổi là

12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

21.
22.
23.
24.
25.

-2mm +/- 2mm
Chiều cao tầng mặt giữa: khảo sát
Chiều cao tầng mặt dưới: khảo sát
Chiều cao tầng môi trên: khảo sát
Chiều cao tầng môi dưới: khảo sát
Hình dạng khuôn mặt nhìn nghiêng: khảo sát
Sự cân đối khuôn mặt qua chiều ngang: khảo sát
Góc trên mũi: 115o - 135o
Góc mũi môi: nên có giá trị 90o-95o ở nữ và 95o-110o ở nam
Góc mũi mặt: 36o
Góc mũi cằm: 120o-132o
Khoảng cách Ls với đường vuông góc FD đi qua Sn: 2-4 mm
Khoảng cách Li với đường vuông góc FD đi qua Sn: 0-2 mm
Khoảng cách B' với đường vuông góc FD đi qua Sn: 5 mm
Khoảng cách Pog' với đường vuông góc FD đi qua Sn: 3 mm
2.2.6. Cách thức tiến hành nghiên cứu



Lập kế hoạch chọn địa điểm, lập biểu đồ GANTT quản lý kế hoạch, dự trù
kinh phí, lập phiếu khám và phiếu điều tra, xin ý kiến lãnh đạo viện, các cơ




quan tổ chức có liên quan.
Tập huấn cách thức chụp đúng cách với phim sọ nghiêng từ xa và ảnh chuẩn



hóa.
Tổ chức đưa nhóm đối tượng nghiên cứu tới phòng chụp X-quang nhà A7 ĐH
Y Hà Nội, hỏi thông tin cá nhân, sau đó tiến hành chụp phim sọ nghiêng từ xa
và ảnh chuẩn hóa.


×