Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đặc điểm hình thái khuôn mặt một nhóm người dân tộc tày 18 25 tuổi ở lạng sơn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 45 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hình thái giải phẫu cơ thể người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố phức
tạp khác nhau.
Trên thế giới đã có rất nghiên cứu nhân trắc Tuy nhiên, những nghiên
cứu này đều mang đậm tính bản sắc, chỉ áp dụng cho chủng tộc nhất định, ở
những quốc gia nhất định.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về hình thái khuôn mặt
người Việt nhưng tuy nhiên các tác giả thường nghiên cứu trên cả cộng
đồng và chủ yếu nghiên cứu trên nhóm đối tượng là người Kinh
Và chính vì những trăn trở đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đặc điểm hình thái khuôn mặt một nhóm người dân tộc Tày 18- 25 tuổi
ở Lạng Sơn năm 2017” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm hình thái khuôn mặt người Tày 18-25 tuổi ở tỉnh Lạng
Sơn năm 2017 dựa trên năm chỉ số Martin.
2. Mô tả đặc điểm hình thái khuôn mặt ở nhóm người nói trên theo chuẩn
tân cổ điển.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vai trò nhân trắc học và thẩm mỹ khuôn mặt
Nhân trắc là ngành khoa học có từ rất lâu, tuy nhiên nó thực sự phát triển
từ đầu thế kỉ XX khi Fisher sáng lập môn di truyền quần thể, xây dựng được
môn thống kê toán học ứng dụng vào y học thì nhân trắc mới trở thành môn
khoa học với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Rudolf Martin, người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua 2 tác


phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ thể
và xử lý thống kê”. Trong các công trình này, ông đã đề xuất một số phương
pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể, cho đến nay vẫn được sử
dụng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu các chỉ số sọ mặt theo
Martin sau:
Chỉ số đầu
.
Chỉ số mặt toàn bộ:
Chỉ số hàm dưới:

Chỉ số vẩu:


3

Chỉ số mũi:
1.2. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu đặc điểm
nhân trắc khuôn mặt
1.2.1. Phương pháp đo trực tiếp
Phương pháp đo trực tiếp trên khuôn mặt cho ta biết chính xác kích
thước thật, các chỉ số trung thực hơn. Tuy nhiên phương pháp này mất nhiều
thời gian và cần có nhiều kinh nghiệm để xác định các điểm chuẩn chính xác
trên mô mềm [9],[10]. Tại Việt Nam, từ lâu phép đo trực tiếp đã được nhiều
tác giả sử dụng trong nghiên cứu hình thái, điển hình là Nguyễn Quang Quyền
(1974), Vũ Khoái (1978) [6],[11].
1.2.2. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá
Phân tích trên ảnh chụp được thực hiện trên ảnh chụp tư thế thẳng và
nghiêng. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như nhân trắc, hình sự với ưu điểm: rẻ tiền và có thể giúp đánh giá tốt hơn

về tương quan của các cấu trúc ngoài sọ gồm cơ và mô mềm.
Đo đạc trên máy ảnh kỹ thuật số với phần mềm đo thích hợp sẽ tiết kiệm
được nhiều thời gian, nhân lực và đỡ phức tạp hơn nhiều so với đo trực tiếp trên
người, có nhiều ưu điểm về khả năng thông tin, lưu trữ và bảo quản.
. Có nhiều tác giả đã phân tích khuôn mặt qua ảnh và đã đưa ra các tiêu
chuẩn để chụp mặt với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara, Farkas, mục
đích để chuẩn hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng hơn [1],
[16].


4

Hình 1.1. Ảnh chụp thẳng chuẩn hóa
Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:



những điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác
định hơn trên ảnh chụp chuẩn hóa.



Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng
lưu trữ và trao đổi thông tin.



Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần mềm
trên máy tính.


Nhược điểm:


Nguồn cấp sáng không đồng đều.



Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.



Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.


5

1.3. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để chỉ
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta [
Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng nhìn
chung các nhà triết học này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần phải
có sự cân xứng và hài hoà
Để đánh giá một khuôn mặt thẩm mỹ hay không thẩm mỹ là một công việc
rất khó và phức tạp, có rất nhiều tiêu chuẩn khác nhau được đưa ra.
Quan niệm của chỉnh hình
Quan niệm của nhà phẫu thuật
Quan niệm của hoạ sĩ và nhà điêu khắc
Theo thời kỳ lịch sử
Thời kỳ nền văn minh Ai Cập (3200-1100 trước CN)


Thời kỳ nền văn minh Hy Lạp
Thời kì Phục hưng

Thời kỳ đương đại
Cũng có tồn tại rất nhiều trường phái, quan niệm thẩm mỹ khác nhau
như khi phân tích quan niệm thẩm mỹ theo từng lĩnh vực, tuy nhiên có một
điểm chung nổi bật đó là trong khi xét đến sự cân bằng của các tầng mặt
người ta chỉ chú ý đến 3 tầng: tầng trán, tầng mũi và tầng dưới mũi còn tầng


6

tóc thì không còn được chú ý đến nhiều.
Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện nay chúng ta cũng chưa có những tiêu chuẩn cụ thể và
thống nhất để đánh giá cái đẹp mặc dù khi đánh giá vẻ đẹp chúng ta rất coi
trọng đến thẩm mỹ của khuôn mặt

, để khẳng định đó là một khuôn mặt đẹp hay không đẹp có tính chủ
quan theo từng cá nhân, ít có tính khách quan và cơ sở khoa học.
1.3. Tiêu chuẩn tân cổ điển
Một phong trào trí thức ở châu Âu cuối thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XVIII
một vài nghệ sĩ của thời đại này cũng bắt đầu xem xét lại tiêu chuẩn
cổ điển và những tiêu chuẩn của thời kỳ Phục Hưng, tạo nên tiêu chuẩn tân
cổ điển..
Trong nghiên cứu này chúng tôi đo đạc so sánh các tỷ lệ dựa theo chuẩn
tân cổ điển gồm các tiêu chuẩn sau:
 Chiều cao ba tầng mặt bằng nhau.
 Chiều dài mũi bằng chiều dài tai.

 Khoảng gian góc mắt trong bằng chiều rộng mũi.
 Khoảng gian góc mắt trong bằng chiều rộng mắt.
 Chiều rộng mũi bằng 2/3 chiều rộng miệng.
 Chiều rộng mũi bằng 1/4 khoảng gian gò má.


7

 Chiều dài mũi bằng 0,43 khoảng cách từ chỗ lõm nhất mũi đến
điểm nằm giữa bờ dưới xương hàm dưới.
 Khoảng cách từ mũi đến góc mép ngoài bằng khoảng cách từ góc
mép ngoài đến đồng tử.

Hình 1.3. Một số chuẩn tân cổ điển [4]
1.4. Tình hình nghiên cứu về hình thái khuôn mặt trên thế
giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Hiện nay ngày càng có nhiều nghiên cứu về khuôn mặt trên thế giới dựa
theo chuẩn tân cổ điển và chỉ số sọ mặt của Martin.
Năm 2002, Farkas L.G., Le T.T và Cs dùng các chuẩn tỷ lệ mặt tân cổ
điển để đánh giá khôn mặt của người Mỹ gốc Á và Âu.


8

Những năm gần đây, nhiều tác giả người Á công bố các kết quả nghiên
cứu trên người châu Á cho thấy sự khác biệt giữa kích thước trung bình và tỉ
lệ đạt chuẩn thẩm mỹ là thấp.
Năm 2003, Bozkir M.G., Karakas P., và Oguz O. nghiên cứu trên 5000
thanh niên Thổ Nhĩ Kì các kích thước

Năm 2004, Choe Kyle S sử dụng phương pháp phân tích qua ảnh, nghiên
cứu trên 72 người mẫu Hàn Quốc
Năm 2004, Bozkir M.G., Karakas P., và Oguz O. sử dụng các tiêu chuẩn
tân cổ điển nghiên cứu trên 500 thanh niên Thổ Nhĩ Kì, tuổi 18-25.
Năm 2004, Jain SK, Anand C và Ghosh K với nghiên cứu “phân tích
khuôn mặt qua ảnh” dùng chuẩn tân cổ điển
Năm 2017, Pavlic Andrej sử dụng các tiêu chuẩn tân cổ điển để nghiên
cứu 249 đối tượng người Croatia độ tuổi từ 12-39
1.4.2. Tại Việt Nam
Năm 1999, Hồ Thị Thuỳ Trang nghiên cứu trên 62 sinh viên qua các ảnh
chụp, tuổi từ 18-25 có khuôn mặt hài hoà,
Năm 2010, để nghiên cứu đặc điểm kết cấu và chỉ số sọ mặt ở nhóm
người Việt độ tuổi từ 18 đến 25, Võ Trương Như Ngọc đã sử dụng ba phương
pháp đo đạc, gồm đo trực tiếp, đo trên phim sọ mặt và đo trên ảnh chuẩn hoá.
Năm 2017, để nghiên cứu hình thái khuôn mặt người Việt trưởng thành 18-25
tuổi tại Hà Nội, Lê Hoàng Anh đã sử dụng phương pháp đo trên ảnh chuẩn
hóa.
1.5. Giới thiệu sơ lược về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn
Tên tự gọi: Tày


9

Tên gọi khác: Thổ
Nhóm địa phương: Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí.
Số dân: 1.626.392 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ
hệ Thái - Ka Đai. Đồng bào có chữ nôm Tày.



10

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu


Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2018.



Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Lạng Sơn

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn có chủ đích người dân tộc
Tày 18- 25 tuổi đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn


Đối tượng nghiên cứu là nam nữ thanh niên, dân tộc Tày ở Lạng Sơn
độ tuổi 18-25.



Đối tượng nghiên cứu thuộc đối tượng của đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng dụng trong
Y học” của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Đại học Y Hà Nội năm
2016-2017.




Có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người dân tộc Tày.



Hợp tác nghiên cứu.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ


Các đối tượng có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấn thương hay
phẫu thuật vùng hàm mặt.



Các đối tượng đã điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật tạo hình khác.



Các đối tượng có các biến dạng xương hàm.



Các đối tượng mất răng ảnh hưởng đến tầm cắn dọc.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu này có sử dụng một phần số liệu của đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng
trong y học”.



11

Công thức tính cỡ mẫu ước tính 1 chỉ số trung bình cho nghiên cứu
điều tra cắt ngang trong đề tài cấp Nhà nước như sau:
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
- α: Sai lầm loại I, chọn α = 0,05, tương ứng có ít hơn 5% cơ hội
rút ra một kết luận dương tính giả. Với α = 0.05 thì Zα= 1.96.
- β: Sai lầm loại II hoặc lực mẫu (power là 1- β), chọn β = 0,1
(hoặc lực mẫu=0,9), tương ứng có 90% cơ hội tránh được một
kết luận âm tính giả. Với β = 0.1 thì Zβ= 1,28.
- σ : độ lệch chuẩn.
- δ: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với σ).
Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá nhân trắc đầu mặt của người trưởng
thành dân tộc Tày, nên chọn = 21,2 (tương ứng độ lệch chuẩn khi đo kích
thước vòng đầu của người trưởng thành, dân tộc Kinh).
: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với ), ước tính δ = 1,2 mm.
Thay vào công thức, có:
n = (1,96 + 1,28)2 * 21,22/1,44 = 3276 người.
Thực tế chúng tôi nghiên cứu trên 3285 đối tượng đủ tiêu chuẩn nằm
trong đề tài nhà nước.
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu đều trả lời các câu hỏi sau: họ và
tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, dân tộc.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được đo trực tiếp các kích thước vùng mặt
và chụp ảnh chuẩn hóa theo hai tư thế thẳng và nghiêng bằng máy ảnh kĩ
thuật số Nikon D700.



12

Phân tích cả nhóm bao gồm 3285 người để xác định các kích thước mô
mềm và chỉ số khuôn mặt bằng phương pháp nghiên cứu nhân trắc: đo trực
tiếp, đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng. Khi phân tích, đối tượng nghiên
cứu được chia thành 2 nhóm theo giới nam và nữ.
2.4. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu xác định đặc điểm nhân trắc đầu mặt ở người Tày 18- 25
tuổi bằng phương pháp đo trực tiếp và đo trên ảnh chuẩn hoá của đề tài cấp
Nhà nước được thực hiện tại Lạng Sơn là 3285 đối tượng. Chúng tôi khám
chọn toàn bộ các đối tượng nằm trong tiêu chuẩn lựa chọn để đưa vào nghiên
cứu của mình.
2.5. Phương tiện nghiên cứu


Mẫu phiếu cam kết tham gia nghiên cứu.



Tờ cung cấp thông tin nghiên cứu.



Khẩu trang, mũ, găng tay y tế.



Thước dây, thước cong, thước đo điện tử Mitutoyo Absolute.




Máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700, ống kính Nikon 105mm f/2.8 VR G,
chân máy, giá đỡ, thước thăng bằng có thuỷ bình có vạch chia, tấm hắt
sáng, dây rọi gương treo.



Phần mềm đo đạc theo phần mềm được sử dụng của đề tài cấp nhà
nước VNCeph.

Hình 2.1. Máy ảnh và ống kính sử dụng trong nghiên cứu


13

Hình 2.2. Các thước sử dụng đo trực tiếp trong nghiên cứu
2.6. Các bước nghiên cứu


Bước 1: Tập huấn đo trực tiếp, chụp ảnh, đánh giá ảnh, đo ảnh chụp
chuẩn hoá



Bước 2: Khoanh vùng và lập danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu.



Bước 3: Lập phiếu khám.




Bước 4: Đo trực tiếp.



Bước 5: Chụp ảnh chuẩn hoá thẳng, nghiêng bằng máy ảnh kĩ thuật số
Nikon D700 với ống kính Nikon 105mm f/2.8 VR G.



Bước 6: Chuẩn hóa ảnh, đánh dấu các mốc giải phẫu mô mềm cần
nghiên cứu trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng bằng phần mềm được sử
dụng trong nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước VNCeph.



Bước 7: Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.



Bước 8: Phân tích kết quả thu được, đối chiếu kết quả với các nghiên
cứu trước đó.



Bước 9: Viết báo cáo luận văn.


14


2.7. Kỹ thuật đo trực tiếp
 Đối tượng ngồi toải mái trên ghế, tư thế đầu tự nhiên, mắt nhìn thẳng.
Môi ở tư thế nghỉ, khớp cắn ở tư thế lồng múi tối đa.
 Nghiên cứu viên ở trước mặt đối tượng sử dụng các thước đo các chỉ số
cần thiết.

Hình 2.3. Hình ảnh đo trực tiếp của nhóm nghiên cứu
2.8. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá
2.8.1. Tư thế của đối tượng cần chụp


Đối tượng ngồi thoải mái trên ghế, tư thế đầu tự nhiên, mắt nhìn thằng
về trước hoặc nhìn thẳng vào gương. Hướng dẫn đối tượng điều chỉnh
tư thế sao cho khoảng cách từ khoé mắt ngoài đến đường tóc ở mang
tai bằng nhau ở cả hai bên, đường nối hai đồng từ, đường nối từ khóe
mắt tới đỉnh tai song song với sàn nhà.



Môi ở tư thế nghỉ.



Khớp cắn ở tư thế lồng múi tối đa.



Tư thế chụp: Mặt thẳng và mặt nghiêng.



15

Hình 2.4. Tư thế chụp ảnh đối tượng nghiên cứu
2.8.2. Vị trí đặt thước tham chiếu có thuỷ bình
Dùng thước có vạch mm được đặt ngang mức mặt phẳng mặt, giọt nước
ngằm ngang cân bằng, không chuyển động.Thước được gắn cố định lên giá đỡ,
để ngang trên đỉnh đầu đối tượng chụp, dùng để chuẩn hoá trước khi đo.
2.8.3. Bố cục vị trí đặt máy ảnh
Máy ảnh được đặt cách đối tượng 1,5m, tiêu cự 105, đảm bảo tỷ lệ 1:1
đối với máy ảnh fullframe với kích thước sensor 24-36mm, tương đương máy
máy phim 35mm. Chân máy đỡ lấy máy ảnh và ống kính, đế máy cho phép
điều chỉnh độ cao giúp đảm bảo trục quang học của thấu kính được cố định
trong suốt quá trình chụp ảnh. Một nguồn flash được gắn vào máy ảnh ở
khoảng cách 27cm tính từ trục quang học để tránh hiệu ứng mắt đỏ khi chụp
ảnh. Nguồn flash thứ hai được đặt sau đối tượng để làm sáng nền và loại bỏ
bóng mờ không mong muốn trên ảnh.


16

Hình 2.5. Bố cục vị trí đặt máy ảnh
2.8.4. Chụp ảnh và lưu trữ ảnh vào máy tính
Ảnh được chụp dưới ánh sáng đèn chiếu, khẩu độ, tốc độ phù hợp với
ánh sáng tại chỗ. Một nhãn dán số tương ứng với mã số của mỗi đối tượng
được dính lên phông nền trắng phía sau đối tượng.
Trục ống kính được đặt ở ngang tầm mắt của đối tượng, lần lượt từng
đối tượng được chỉ định ngồi tại ghế đã được cố định phía trước phông nền.
Tóc được cài lên và vén ra sau để thấy rõ được đường chân tóc và hai tai. Đối
tượng được yêu cầu nhìn thằng vào ống kính đối với ảnh chụp thẳng và nhìn

vào gương đặt phía bên phải hoặc bên trái đối với ảnh chụp nghiêng.
2.8.5. Tiêu chuẩn của ảnh chụp


Mặt tự nhiên, môi ở tư thế nghỉ.



Thước thuỷ bình cần thấy rõ vạch chia.



Nhìn thấy rõ toàn bộ mặt và hai tai đối với ảnh thẳng. Đối với ảnh
nghiêng chỉ nhìn thấy một bên mặt và không thấy được bên đối diện.



Hai đồng tử phải song song với thước thủy bình đặt trên đầu. Mắt nhìn
song song mặt phẳng ngang.



Thấy rõ các điểm mốc giải phẫu cần xác định.


17

2.8.6. Các bước xử lý ảnh chụp bằng phần mềm
 Mở phần mềm VNCeph để bắt đầu đo ảnh.
 Tạo phiếu khám điền đầy đủ thông tin của đối tượng và nhập ảnh chụp

thẳng, nghiêng của đối tượng vào phần mềm.
 Mở lần lượt ảnh thẳng nghiêng bắt đầu đo. Tính tỉ lệ phóng đại để
chuẩn hóa theo kích thước chuẩn bằng cách qui đổi trên thước thủy
bình bằng đơn vị của VNCeph.
 Phóng to ảnh lên để chấm các điểm mốc giải phẫu cho chính xác.

Hình 2.6. Đo đạc với phần mềm VNCeph
2.9. Các điểm mốc giải phẫu cần, kích thước, chỉ số
2.9.1. Các mốc giải phẫu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số điểm mốc giải phẫu được
các nhà nhân trắc học và chỉnh hình răng mặt thường sử dụng.


18

Hình 2.7. Các điểm mốc giải phẫu trong đề tài nghiên cứu [2]
Bảng 2.2. Các điểm mốc giải phẫu
Thuật ngữ
Thuật ngữ
tiếng Việt
tiếng Anh
Điểm chân tóc
trichion
Điểm trên gốc mũi
glabella
Điểm lõm mũi
nasion

Định nghĩa



hiệu

Điểm giữa đường chân tóc và vùng trán
tr
Điểm nhô nhất đường giữa trán
gl
Chỗ lõm nhất ở rễ mũi
n
Điểm trên đường giữa chân mũi, nơi gặp
Điểm dưới mũi
subnasale
sn
nhau của mũi và môi trên
Điểm cánh mũi
alare
Điểm ngoài nhất của cánh mũi
al
Điểm trước dưới
Điểm nằm giữa bờ dưới XHD(giữa cằm)
gnathion
gn
cằm
ngay dưới điểm Pog
Điểm tai trên
supraurale Điểm cao nhất của vành tai
sa
Điểm tai dưới
subaurale Điểm thấp nhất vành tai
sba

Nơi gặp nhau của môi trên và môi dưới ở
Điểm khóe miệng
cheilion
ch
khoé miệng
Điểm góc mắt
Nơi gặp nhau của mí trên và mí dưới của
endocanthion
en
trong
khoé mắt trong
Điểm góc mắt
Nơi gặp nhau của mí trên và mí dưới ở khoé
exocanthion
ex
ngoài
mắt ngoài
Điểm gò má
zygion
Điểm ngoài cùng của mô mềm trên xương gò má zy
Điểm po
porion
Điểm cao nhất bờ trên lỗ ống tai ngoài
po
Điểm ở mặt trước dưới của nhú lợi giữa hai
Điểm pr
prosthion
pr
răng cửa giữa hàm trên
opistho

Nằm ở vùng chẩm,phía sau nhất trên đường
Điểm op
op
cranion
giữa đầu theo chiều trước sau
Điểm go
gonion
Điểm sau nhất và dưới nhất của góc hàm dưới
go
Điểm pp
pupil
Điểm chính giữa đồng tử
pp
Điểm eu
eunion
Điểm nhô nhất của ụ đỉnh
eu


19

Các biến của nghiên cứu gồm:
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu.
Mục

Tên biến

tiêu

Loại

biến

Công cụ thu thập

Các chuẩn tân cổ điển


Tầng mặt trên/tầng mặt giữa/tầng mặt

dưới

2.



Dài mũi/dài tai



Khoảng gian góc mắt trong/rộng mũi

Định



Khoảng gian góc mắt trong/ rộng mắt

lượng trên ảnh chuẩn hóa




Chiều rộng miệng/chiều rộng mũi



Chuẩn tỉ lệ mũi mặt



n-sn/n-gn



al-ch/ch-pp

Đo trực tiếp, đo

2.9.2. Các kích thước
Trong nghiên cứu của Farkas và Munro từ năm 1967-1984, các tác giả
này đã nghiên cứu khoảng 65 chỉ số sọ mặt, trong nghiên cứu này chúng tôi
đo các kích thước và so sánh các chuẩn thẩm mỹ tân cổ điển như sau:


20

Hình 2.8. Các kích thước dọc và ngang[2]
Bảng 2.3. Mười bốn kích thước nhân trắc chuẩn vùng mặt
St

Kích thước


t
1

Chiều cao tránII

2
3
4
5
6

Chiều dài mũi
Chiều cao mặt dưới
Chiều cao tầng mặt trên
Chiều cao tầng mặt giữa
Chiều dài tai
Khoảng cách giữa hai

7
8

mắt
Chiều rộng mũi

9 Chiều rộng mắt
10 Chiều rộng miệng
11 Chiều rộng mặt
12 Chiều rộng xhd
13 Khoảng cách po-pr

14 Khoảng cách po-n



Định nghĩa

hiệu

Điểm chân tóc- điểm sau nhất của mũi

tr-n

trên mặt phẳng nhìn nghiêng mũi
Điểm gốc mũi- điểm dưới mũi
Điểm dưới mũi - điểm cằm dưới
Điểm chân tóc - điểm gốc mũi
Điểm trên gốc mũi- điểm dưới mũi
Điểm trên nhất và thấp nhất tai

n-sn
sn- gn
tr- gl
gl- sn
sa-sba

Khoé mắt trong trái - phải

en-en

Điểm ngoài nhất ở cánh mũi trái - điểm

ngoài nhất của cánh mũi phải
Điểm khoé mắt trong và ngoài
Điểm khoé miệng trái - phải
Khoảng gian điểm gò má
Khoảng cách xa nhất hai góc hàm tráiphải
Độ nhô điểm pr so với po
Độ nhô của n so với po

al-al
ex-en
ch-ch
zy-zy
go-go
po- pr
po-n

Từ các kích thước đo được chúng tôi tính 8 chuẩn tân cổ điển vùng mặt
để đánh giá sự cân xứng của khuôn mặt bao gồm 4 chuẩn đo theo chiều thẳng
đứng (các chuẩn I, II, VII, VIII), 4 chuẩn đo theo chiều ngang (III, IV, V, VI),
ngoài ra chúng tôi tính 5 chỉ số sọ mặt theo Martin.
Bảng 2.4.Tám chuẩn tân cổ điển thường được sử dụng
Stt
I

Tên chuẩn

Khoảng đo

Tầng mặt trên= tầng


Điểm chân tóc- điểm glabella=

mặt giữa= tầng mặt

điểm glabella- điểm dưới mũi=

dưới

điểm dưới mũi- điểm dưới cằm

II Dài mũi= dài tai

Điểm gốc mũi- điểm dưới

Kí hiệu
tr-gl=gl-sn=
sn-gn
n-sn= sa-sba


21

mũi= dài tai
III
IV
V

Khoảng gian góc mắt Khoảng gian góc mắt trong =
trong= rộng mũi


khoảng gian điểm cánh mũi

Khoảng gian góc mắt Khoảng gian góc mắt trong=
trong= rộng mắt

rộng mắt

Chiều rộng miệng=

Khoảng gian mép= 3/2 khoảng

3/2 chiều rộng mũi

gian điểm cánh mũi

VI Chuẩn tỷ lệ mũi mặt
VII n-sn= 0,43n-me

¼ khoảng gian điểm gò má=
chiều rộng mũi
Dài mũi = 0,43 n-gn

en-en= al-al
en-en= ex-en
ch-ch= 3/2 al-al
¼ zy-zy= al-al
n-sn= 0,43 n-gn

Khoảng cách mũi đến góc mép
VIII al-ch= ch-pp


ngoài= góc mép ngoài đến
đồng tử

al-ch= ch-pp


22

2.10. Tiến trình thực hiện
09/2017 - 06/2018 - 09/2018 - 24/10/201
01/08/2017 25/8/2017
05/2018

08/2018

10/2018

8

Hoàn thiện đề cương trước
Bảo vệ đề cương
Thu thập số liệu
Xử lý số liệu
Hoàn thiện luận văn
Báo cáo luận văn

2.11. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và phân tích bằng phương pháp thống kê y học,
sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và một số thuật toán thống kê. Mô tả thống kê

được tính toán từ các giá trị gộp cho mỗi lần đo. Các phân tích dữ liệu xác
định tiêu chuẩn của mô mềm cho khuôn mặt nhìn thẳng và khuôn mặt nhìn
nghiêng dựa trên giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các lần đo kích thước
và các góc. Với mỗi tham số, khảo sát sự chênh lệch về giá trị trung bình giữa
hai giới nam và nữ được đánh giá ý nghĩa thống kê bằng t-test cho các biến
độc lập với p nhỏ hơn hoặc bằng 0,05. Ý nghĩa thống kê của sự khác biệt
được cho là thấp (*) nếu p = 0,02-0,05, trung bình (**) nếu p = 0,01-0,02 và
cao (***) nếu p < 0,01, nếu p > 0,05 thì không có ý nghĩa thống kê.
Khi đối chiếu kết quả với tiêu chuẩn của các tác giả khác, các nhà nhân
trắc học đã đưa ra thêm tiêu chuẩn có tính chất tương đối, thay vì tiêu chuẩn
là bằng nhau giữa 2 kích thước thì cho phép chênh lệch khoảng 2% hoặc 2
mm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng chia ra làm ba mức độ: “giống


23

nhau”, “tương đồng” và “khác nhau”. Kết quả được cho là giống nhau nếu 2
kích thước khác nhau <0,2mm, tương đồng: từ 0,2-2mm, khác nhau: ≥ 2mm.
2.12. Sai số và cách khống chế sai số
2.12.1. Sai số trong khi làm nghiên cứu - Cách khắc phục
Sai số ngẫu nhiên: do chọn mẫu.
Sai số hệ thống:
 Kỹ thuật đo trực tiếp không đúng
 Kỹ thuật chụp ảnh không đúng
 Tư thế đối tượng không chuẩn
 Tư thế người chụp không đúng
 Biểu cảm của đối tượng
 Biến dạng ảnh
Cách khắc phục
 Tập huấn kỹ cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu về cách xác

định các điểm mốc giải phẫu đo trực tiếp và cách sử dụng các loại
thước đo.
 Tập huấn kỹ cho các thành viên trong nhóm nghiên cứu về cách sắp
xếp bố trí máy ảnh, phương pháp chụp ảnh, vị trí chụp, nguồn sáng.
 Tập huấn kỹ cho nhóm nghiên cứu cách căn chỉnh tư thế ngồi của
đối tượng nghiên cứu.
 Tạo không khí vui vẻ, thân thiện để có sự hợp tác tốt của đối tượng
và các cán bộ tại thời điểm nghiên cứu.


24

2.12.2. Sai số trong quá trình đo đạc và phân tích số liệu - Cách khắc phục


Sai số thực nghiệm: Khi việc đo đạc được lặp đi lặp lại nhưng kết quả
đo được không thống nhất, hay còn gọi là sai số không chắc chắn hoặc
sai số ngẫu nhiên.



Sai số hệ thống: Khi tất cả các giá trị của đối tượng đo đều sai cùng một mức.



Cách khắc phục:



Nghiên cứu viên là người quan sát, đánh giá, đo đạc các số liệu trong

nghiên cứu.



Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu được kiểm định bằng hệ số tương
quan Pearson (r). Trong quá trình xác định điểm mốc và đo đạc trên
ảnh, rút ra 20 đối tượng đo các kích thước và sử dụng phần mềm xử lý
số liệu SPSS 16.0 tính hệ số tương quan Pearson. Nếu tương quan r ≥
0.8 thì nhận kết quả các biến số đã đo. Nếu tương quan r < 0.8 sẽ tiến
hành đo đạc lại các biến số.

2.13. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành trên những đối tượng tự nguyện tham gia
nghiên cứu. Nghiên cứu là một phần nhỏ nằm trong đề tài cấp nhà nước đã
được Hội đồng đạo đức Y Sinh học của Đại học Y Hà Nội cấp giấy chấp
thuận số ĐTĐL.CN.27/16, ngày 20 tháng 10 năm 2016.
Đối với mỗi đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu được
giải thích rõ ràng. Đối tượng đều tự nguyện chấp thuận tham gia vào nghiên
cứu và chấp thuận cho việc sử dụng hình ảnh khuôn mặt của họ trong nghiên
cứu của chúng tôi.
Các số liệu, thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích học tập và
nghiên cứu khoa học, không phục vụ cho mục đích nào khác. Kết quả


25

nghiên cứu sẽ được phản hồi cho nhà trường khi kết thúc nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở cho các phương pháp nghiên cứu khác,
là tư liệu cho các ban ngành y tế đưa ra những chiến lược phòng và khám
chữa bệnh cho cộng đồng.



×