Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

KHẢO sát kết QUẢ sử DỤNG vắc XIN năm 2016 và xây DỰNG một số QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, bảo QUẢN, vận CHUYỂN vắc XIN tại TRUNG tâm y tế dự PHÒNG TỈNH hà GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.5 KB, 167 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG TRIỀU VĂN

KHẢO SÁT KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẮC XIN NĂM 2016
VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẮC XIN TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG TRIỀU VĂN

KHẢO SÁT KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẮC XIN NĂM 2016
VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẮC XIN TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành : Tổ Chức Quản Lý Dược
Mã sô
: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi đã được Ban Giám hiệu và các Thầy, Cô
giáo là Giảng viên trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất đến thầy TS Đỗ Xuân Thắng - người thầy kính mến đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm trong suốt quá trình làm
luận văn. Cảm ơn thầy vì ngoài những kiến thức chuyên môn tôi còn được dạy
phương pháp học tập, làm việc hiệu quả, khoa học và trung thực.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Bộ môn Quản
lý và kinh tế dược và các thầy cô giáo của trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy
dỗ tận tình và tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức - Hành chính,
Khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Giang đã
tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý
báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân,
tập thể lớp Chuyên khoa I K19 - Hà Giang, bạn bè, đồng nghiệp đã chia se
những khó khăn trong cuộc sống, học tập và dành cho tôi những tình cảm, sự
động viên khích lệ trong suốt khóa học vừa qua.
TP. Hà Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học Viên

Lương Triều Văn


3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐÊ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VÊ VẮC XIN VÀ TIÊM CHỦNG..............................................4
1.1.1. Vắc xin..............................................................................................4
1.1.2. Tiêm chủng.......................................................................................4
1.1.3. Các loại vắc xin sử dụng trong chương trình TCMR ......................5
1.1.4. Thực Trạng sử dụng vắc xin tại Việt Nam........................................5
1.2. BẢO QUẢN VẮC XIN................................................................................6
1.2.1. Sự cần thiết phải bảo quản Vacxin...................................................6
1.2.2. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin..........................7
1.2.3. Nhiệt độ bảo quản vắc xin................................................................8
1.2.4. Dây chuyền lạnh...............................................................................9
1.3. QUY TRÌNH TIÊP NHẬN, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẮC XIN .............13
1.3.1. Căn cứ pháp lý................................................................................13
1.3.2. Quy định chung..............................................................................13
1.3.3. Sắp xếp vắc xin trong tủ lạnh theo đúng trật tự sau.......................14
1.3.4. Sắp xếp vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin..........................14
1.3.5. Bảo quản vắc xin tại điểm tiêm chủng...........................................14
1.3.6. Kho bảo quản Vắc xin....................................................................15
1.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO QUẢN VẮC XIN TẠI VIỆT NAM...............16
1.5. MỘT SỐ QUI TRÌNH LIÊN QUAN TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊP NHẬN, BẢO QUẢN,

VẬN CHUYỂN VẮC XIN TẠI TTYT HÀ GIANG.......................................16
1.5.1. Tổng quan về Quyết định số 1730/QĐ-BYT...................................16
1.5.2. Tổng quan về Quyết định số 105/QĐ-VSDTTƯ.............................17
1.6. MỘT VÀI NÉT VÊ TRUNG TÂM Y TÊ DỰ PHÒNG TỈNH HÀ GIANG ..........19
1.6.1. Quá trình hình thành......................................................................19
1.6.2. Vị trí, chức năng.............................................................................19
1.6.3. Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................20
1.6.4. Cơ cấu tổ chức................................................................................21
1.6.5. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc.....................................22


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................26
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................26
2.2.2. Biến số nghiên cứu.........................................................................26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu........................................................35
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu...............................................................35
2.2.5. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu...................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................37
3.1. KÊT QUẢ SỬ DỤNG VẮC XIN TẠI HÀ GIANG NĂM 2016.......................37
3.1.1. Kết quả sử dụng Vắc xin TCMR.....................................................37
3.1.2. Kết quả sử dụng Vắc xin Dịch vụ...................................................41
3.2. KHẢO SÁT VÀ HOÀN THIỆN CÁC QUY TRÌNH TIÊP NHẬN, BẢO QUẢN VÀ
VẬN CHUYỂN VẮC XIN TẠI HÀ GIANG.................................................46
3.2.1. Khảo sát thực trạng thực hiện việc tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển vắc xin tại TTYT dự phòng tỉnh Hà Giang; Đối chiếu với
Quyết định số 105/QĐ-VSDTTƯ...................................................46

3.2.2. Hoàn thiện các quy trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển cho
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Giang.......................................56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................57
4.1. KÊT QUẢ SỬ DỤNG VẮC XIN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG NĂM 2016 TẠI
TRUNG TÂM Y TÊ DỰ PHÒNG TỈNH HÀ GIANG.....................................57
4.1.1. Kết quả sử dụng vắc xin Tiêm chủng mở rộng...............................57
4.1.2. Kết quả sử dụng vắc xin Tiêm chủng dịch vụ.................................58
4.2. KHẢO SÁT QUY TRÌNH VÀ HOÀN THIỆN CÁC QUY TRÌNH CHUẨN VÊ TIÊP
NHẬN, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẮC XIN TRONG TIÊM CHỦNG MỞ
RỘNG.....................................................................................................59
4.2.1. Kết quả khảo sát.............................................................................59
4.2.2. Hoàn thiện Quy trình tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển trong
Tiêm chủng mở rộng......................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Thành chữ

AT
BCG
BTL
BYT
CBYT
DPT


Vắc xin phòng bệnh uống ván
Vắc xin phòng bệnh lao
Bình tích lạnh
Bộ Y tê
Cán bộ Y tê
Vắc xin phòng bệnh Bạch hầu - Ho gà - Uống ván
Vắc xin phối hợp Bạch hầu - Ho gà - Uống ván - Viêm gan

DPT-VGB-Hib
DSĐH
DSTH
FREEZE TAG
KSBTN
MR
OPV
PƯSTC
TCDV
TCMR
TTYT
TYT
UBND
VGB
VVM
VVSDTTƯ
WHO

B - Haemophylus influenza type b
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học

Chỉ thị đông băng điện tư
Kiểm soát bệnh truyền nhiễm
Vắc xin Sởi - Rubella
Vắc xin phòng bại liệt
Phản ứng sau tiêm chủng
Tiêm chủng dịch vụ
Tiêm chủng mở rộng
Trung tâm Y tê
Trạm Y tê
Ủy ban nhân dân
Vắc xin viêm gan B
Tình trạng chỉ thị nhiệt độ lọ Vắc xin
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Tổ chức Y tê Thê giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16:
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Danh mục vắc xin trong chương trình TCMR..................................5
Ảnh hưởng của vắc xin với nhiệt độ cao được xêp theo thứ tư.......7
Ảnh hưởng của vắc xin với độ đông băng được xêp theo thứ tư.....8
Quy định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở các
tuyên.................................................................................................9
Cấu nhân lưc Trung tâm y tê dư phòng tỉnh Hà Giang năm 2016. .23
Các chỉ số, biên số nghiên cứu trong phân tích danh mục vắc xin
TCMR.............................................................................................26
Các chỉ số, biên số nghiên cứu trong phân tích danh mục vắc xin
TCDV.............................................................................................27
Các chỉ số, biên số nghiên cứu trong phân tích danh mục vắc xin
TCMR.............................................................................................30
Các chỉ số, biên số nghiên cứu trong phân loại chỉ tiêu về Quy trình....32
Số lượng vắc xin TCMR, TCDV sư dụng tại Trung tâm Y tê dư
phòng tỉnh Hà Giang năm 2016......................................................37
Tỷ lệ sư dụng vắc xin có nguồn gốc Việt Nam và Nhập khẩu trong
TCMR tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang năm 2016......37
Danh mục vắc xin TCMR tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà
Giang năm 2016.............................................................................38
Kêt quả sư dụng vắc xin TCMR tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh
Hà Giang năm 2016........................................................................39
Tỷ lệ sư dụng vắc xin có nguồn gốc Việt Nam và Nhập khẩu trong
TCDV tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang năm 2016.......41
Kêt quả sư dụng vắc xin TCDV tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh

Hà Giang năm 2016........................................................................42
Cơ cấu tỷ lệ sư dụng vắc xin có nguồn gốc Việt Nam và Nhập khẩu
trong TCDV tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang năm 2016.....44
Tỷ lệ các chỉ tiêu đánh giá Đạt và Chưa đạt...................................47
Các chỉ tiêu đang thưc hiện mà chưa đạt so với Quyêt định số
105/QĐ-VSDTTƯ..........................................................................49

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 2.6.
Biểu đồ 3.7.

Dụng cụ dây chuyền lạnh..............................................................10
VVM trên nhãn lọ vắc xin.............................................................11
Nhiệt kê bảo quản vắc xin.............................................................11
Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tư................................................12
Sơ đồ tổ chức Trung tâm y tê dư phòng tỉnh Hà Giang.................23
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu của đề tài...............................36
Tỷ lệ sư dụng vắc xin TCMR tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà
Giang năm 2016............................................................................40
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu tỷ lệ sư dụng vắc xin có nguồn gốc Việt Nam và Nhập khẩu trong
TCDV tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang năm 2016..............45
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ biên đạt và chưa đạt..............................................................48



ĐẶT VẤN ĐỀ
Vắc xin được coi là một trong những thành tưu vĩ đại nhất của Y tê công
cộng trong thê kỷ XX. Vắc xin là loại dược phẩm đặc biệt đã góp phần rất lớn đẩy
lùi nhiều bệnh tật và giảm tỷ lệ tư vong cho con người. Vắc xin cũng là vũ khí
hữu hiệu chống lại các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bại liệt, sởi, viêm não,
góp phần quan trọng hạn chê những di chứng gây tàn phê dai dẳng cho bệnh nhân;
tiêt kiệm được nhiều chi phí cho gia đình và xã hội [21].
Thưc tê và kinh nghiệm của chương trình TCMR ở Việt Nam và ở các nước
trên thê giới cho thấy rõ tiêm chủng là biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh. Hơn
36 năm qua, bằng tiêm chủng vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh của nhiều bệnh truyền nhiễm
có vắc xin dư phòng đã giảm, đạt mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt vào năm 2000,
loại trừ được uốn ván sơ sinh vào năm 2005 và tiên tới loại trừ Sởi - Rubella vào
năm 2015. Có thể nói đây là một trong những thành tưu lớn nhất mà ngành Y tê đã
đạt được trong những năm qua, góp phần thưc hiện thành công việc chăm sóc sức
khỏe trẻ em nói riêng và sức khỏe cộng đồng Việt Nam nói chung.
Mục tiêu của tiêm chủng là để bảo vệ cá nhân và cộng đồng khỏi các bệnh
truyền nhiễm, phòng được bằng vắc xin. Mặc dù vắc xin là an toàn, nhưng
không phải hoàn toàn không có nguy cơ. Phản ứng sau tiêm chủng (PƯSTC) có
thể sẽ xuất hiện sau sư dụng vắc xin. Một số trường hợp phản ứng sau tiêm
chủng có thể do vắc xin hoặc do sai sót trong việc tiêp nhận, bảo quản, vận
chuyển, sư dụng, chỉ định tiêm chủng vắc xin.
Để đạt được mục tiêu trong tiêm chủng, công tác tiêm chủng phải đảm
bảo yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng. Trong chương trình TCMR, có
nhiều quy định để đảm bảo chất lượng như tỷ lệ tiêm chủng đủ liều, an toàn tiêm
chủng, hiệu lưc của vắc xin, hệ thống lưu trữ, tiêp nhận, bảo quản và vận chuyển,
dây chuyền lạnh. Trong đó hiệu lưc của vắc xin là quan trọng nhất vì vắc xin là
một loại thuốc đặc biệt rất nhạy cảm với nhiệt độ bảo quản. Vì thê phải bảo quản

1



vắc xin ở nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đên đối tượng sư dụng. Vắc xin có
thể bị hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lưc nêu không được bảo quản đúng định. Do
đó việc bảo quản vắc xin ở nhiệt độ quy định là điều kiện kiên quyêt để đảm bảo
an toàn và hiệu quả trong tiêm chủng [7].
Việc cấp phát và tiêp nhận vắc xin cũng là một phần quan trọng cho hiệu
lưc tác dụng của vắc xin. Do đó, phải thưc hiện nghiêm túc tuân thủ theo các quy
trình tiêp nhận, bảo quản và vận chuyển vắc xin đã được hướng dẫn theo quy định
của Bộ Y tê, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương ban hành.
Tuy nhiên, chương trình TCMR còn những điểm bất cập và đang đứng
trước nhiều thách thức. Chất lượng tiêm chủng của các năm gần đây đang là vấn
đề được ngành Y tê quan tâm. Nguyên nhân một phần do công tác bảo quản vắc
xin trong dây chuyền lạnh, vận chuyển qua nhiều khâu trung gian làm tăng nguy
cơ vắc xin không được bảo quản đúng điều kiện quy định.
Bên cạnh đó, kiên thức về tiêp nhận, bảo quản, và vận chuyển vắc xin của
cán bộ Y tê cơ sở, cụ thể là cán bộ cung cấp dịch vụ tiêm chủng ở Trạm Y tê xã,
phường, thị trấn được coi là một trong những yêu tố then chốt đảm bảo công tác
an toàn trong tiêm chủng.
Do đặc thù là một tỉnh miền núi phía bắc, khí hậu khắc nghiệt, địa hình
chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn nên quá trình bảo quản vắc, vận
chuyển vắc xin gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất và trang thiêt bị và nhân lưc nhưng Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang
hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ dư phòng nâng cao sức khỏe, kiểm soát
dịch bệnh, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy,
việc hoàn thiện các quy trình tiêp nhận, bảo quản, vận chuyển để giúp cho vắc
xin được duy trì chất lượng trong suốt quá trình lưu thông cho tới khi sư dụng là
hêt sức quan trọng và cần thiêt.
Hiện nay, tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà Giang chưa có nghiên cứu
đánh giá nào cụ thể về tình hình sư dụng vắc xin và các quy trình tiêp nhận, bảo


2


quản, vận chuyển vắc xin do đó để có một cái nhìn tổng quan và khoa học về
hoạt động này tại đơn vị, tôi tiên hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát kết quả sử dụng vắc xin năm 2016 và xây dựng một sô Quy
trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin tại Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh Hà Giang”
Mục tiêu của đề tài:
1. Khảo sát sử dụng vắc xin tại trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Giang
năm 2016.
2. Khảo sát thực trạng và hoàn thiện quy trình tiếp nhận, bảo quản và vận
chuyển vắc xin tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Hà Giang năm 2016.
Từ đó đề xuất một sô kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
trong công tác tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại Trung tâm y tế
dự phòng tỉnh Hà Giang.

3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vắc xin và tiêm chủng
1.1.1. Vắc xin
Khái niệm về Vắc xin:
Là danh từ chuyên môn do L.Pasteur đặt ra từ năm 1885 để gọi tên các
chê phẩm phòng bệnh truyền nhiễm nhằm tôn vinh Edward. Jenner người sư
dụng vẩy đậu bò phòng bệnh đậu mùa cho người (gốc gác tiêng latin vacca là
“con bò”). Các nước khác nhau trên thê vẫn dùng nguyên gốc từ này: vắc xin tiêng Anh, vaccin - tiêng Pháp và ở Việt nam ta có người gọi là “thuốc dư phòng

hay chủng ngừa”.
Trước đây, vắc xin được định nghĩa là chê phẩm có nguồn gốc vi sinh vật
mất khả năng gây bệnh còn khả năng sinh miễn dịch dùng phòng chống bệnh do
vi sinh vật đó gây nên. Sau này định nghĩa trên được mở rộng cho chê phẩm
không có nguồn gốc vi sinh vật (như vắc xin Hib tổng hợp hóa học của Cu Ba)
và không chỉ dùng cho phòng bệnh (như vắc xin ung thư, tránh thai …).
Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp
ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh [22].
Vắc xin là những chế phẩm được làm từ chính vi sinh vật (hoặc từ một
phần cấu trúc) đã bị chết hoặc đã bị yếu đi. Vì vậy vắc xin không có khả năng
gây bệnh cho cơ thể [20]. Nguyên liệu sinh học chính được dùng để điều chế vắc
xin:
+ Vi sinh sông: Vi rút sởi, vi rút bại liệt sông giảm độc lực, vi khuẩn
lao làm giảm hoạt lực, vi rút dại bất hoạt...
+ Vi sinh chết: Ví dụ như vi khuẩn ho gà trong vắc xin DPT.
+ Giải độc tô: Các độc tô bị bất hoạt như giải độc tô uôn ván, bạch
hầu.

4


1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật [3].
Hiện nay nhu cầu vắc xin phòng bệnh ngày càng được người dân
quan tâm và thực hiện tôt hơn. Đảng và Nhà nước đưa công tác phòng bệnh
cho người dân lên hàng đầu. Chính vì vậy song song các chương trình phục
vụ theo nhu cầu của người dân, nhà nước có chương trình tiêm chủng miễn
phí cho Trẻ em và bà mẹ mang thai gọi là chương trình TCMR.
1.1.3. Các loại vắc xin sử dụng trong chương trình TCMR (Bộ Y tế)

Bảng 1.1. Danh mục vắc xin trong chương trình TCMR
STT

Tên Vắc xin

Đường dùng

1

Vắc-xin BCG (vắc-xin phòng bệnh lao)

Tiêm

2

Vắc-xin viêm gan B liều sơ sinh

Tiêm

3

Vắc-xin Quinvaxem (vắc xin 5 trong 1)

Tiêm

4

OPV (Vắc-xin phòng bại liệt)

Uống


5

Vắc-xin phòng bệnh sởi

Tiêm

DPT(Vắc-xin tiêm nhắc bệnh bạch hầu, uốn ván

Tiêm

6

và ho gà)

7

Vắc-xin viêm não Nhật Bản

Tiêm

8

Vắc-xin phòng tả

Tiêm

9

Vắc-xin thương hàn


Tiêm

10

Vắc-xin uốn ván

Tiêm

1.1.4. Thực Trạng sử dụng vắc xin tại Việt Nam
Chương trình TCMR bắt đầu triển khai ở Việt Nam từ đầu những năm 80.
Địa bàn được bao phủ dịch vụ TCMR tăng dần hàng năm ở cả 3 tuyên tỉnh,
huyện và xã trên phạm vi toàn quốc.

5


Đên thời điểm hiện tại, Việt Nam đã sản xuất được 11/12 loại vắc xin cho
chương trình TCMR. Theo báo cáo của Bộ Y tê, Việt Nam là một trong số ít các
quốc gia trên Thê giới sản xuất được vắc xin phòng bệnh cho người (Vắc xin lao,
bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, viêm gan B, viêm gan A, viêm não Nhật
Bản B, tả, thương hàn, tiêu chảy do Rota virus). Cùng với đó là việc sư dụng
hiệu quả vắc xin trong TCMR.
Nhiều năm qua, Việt Nam được đánh giá là “Điểm sáng” về triển khai
Chương trình TCMR trong khu vưc và trên Thê giới.
- Năm 2000: Tổ chức Y tê Thê giới đánh giá và công nhận Thanh toán Bại
liệt tại Việt Nam.
- Năm 2005: Tổ chức Y tê Thê giới đánh giá và công nhận Loại trừ Uốn
ván sơ sinh trên quy mô tuyên huyện.
- Năm 2009: Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) tặng kỷ

niệm chương cho Chương trình TCMR ở Việt Nam về những đóng góp làm giảm
tỷ lệ tư vong ở trẻ em tại Hội nghị thường niên.
- Năm 2010: Nhân dịp 10 năm sư dụng VVM, Tổ chức Y tê Thê giới đánh giá
cao Việt Nam triển khai tốt việc áp dụng chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin trong TCMR.
- Nhiều chuyên gia các nước, các tổ chức quốc tê được cư sang trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm triển khai TCMR của Việt Nam, nhiều hội thảo và các khóa
đào tạo quốc tê về TCMR được tổ chức tại Việt Nam cho thấy sư ghi nhận và
đánh giá cao của các tổ chức quốc tê.

1.2. Bảo quản vắc xin
1.2.1. Sự cần thiết phải bảo quản Vacxin
Vắc xin phải được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật về bảo
quản thuôc trong dây chuyền lạnh từ khi sản xuất tới khi sử dụng.
Vắc xin có thể bị hư hỏng, giảm hoặc mất hiệu lực nếu không được
bảo quản đúng cách. Một sô loại vắc xin dạng dung dịch như viêm gan B;
bạch hầu - ho gà - uôn ván (DTP); uôn ván - bạch hầu (TD); uôn ván,
6


thương hàn nhạy cảm với nhiệt độ thấp và dễ bị hỏng nếu bị đông băng,
một sô vắc xin sông khác như bại liệt uông (OPV); sởi; sởi - rubella (MR);
sởi - quai bị - rubella (MMR) có thể bị hỏng khi tiếp xúc với nhiệt độ cao
hoặc ánh sáng.
Vắc xin khi đã bị hỏng thì hiệu lực bảo vệ giảm hoặc mất. Vì vậy, việc
bảo quản vắc xin ở nhiệt độ thích hợp là điều kiện quan trọng để đảm bảo
an toàn và hiệu quả tiêm chủng.
(Trích Quyết định Số: 1730/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”).
1.2.2. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin
1.2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao tới vắc xin

Tất cả các vắc xin đều chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao
[>8°C[>10Giờ]].
Tất cả vắc xin đông khô đều trở nên rất nhạy cảm với nhiệt độ cao sau
khi pha hồi chỉnh.
Ở nhiệt độ cao, vắc xin bị hỏng hoặc bị giảm hiệu lực không bao giờ
hồi phục được. Mỗi lần tiếp xúc với nhiệt độ cao thì hiệu lực của vắc xin lại
giảm dần và dần dần hiệu lực sẽ giảm hoàn toàn. Khi đó vắc xin không còn
giá trị sử dụng nữa.
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của vắc xin với nhiệt độ cao được xếp theo thứ tự
Mức chịu ảnh hưởng
Nhạy cảm cao hơn

Vắc xin
OPV (Bại liệt uống)
Sởi
BCG (Lao)
DPT (Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván )
Viêm gan B

Ít nhạy cảm hơn

Quinvaxem

7


1.2.2.2. Ảnh hưởng của đông băng tới vắc xin
Khi bị đông băng hoặc khi ở dưới 0 0C [[<-0,5°C[60 phút]] vắc xin sẽ
mất hiệu lực. Những vắc xin này cần phải được bảo vệ không cho tiếp xúc
với nhiệt độ cao và nhiệt độ đông băng. Nguyên nhân thông thường nhất vắc

xin gây phơi nhiễm với nhiệt độ đông băng là vắc xin tiếp xúc trực tiếp với
các các tác nhân làm lạnh như: Thành tủ lạnh, bình tích lạnh đông đá hoặc
tiếp xúc trực tiếp với đá.

Bảng 1.3. Ảnh hưởng của vắc xin với độ đông băng được xếp theo thứ tự
Mức chịu ảnh hưởng
Nhạy cảm cao hơn

Vắc xin
Viêm gan B
DPT (Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván)
Uôn ván
Quinvaxem
BCG (Lao)

Ít nhạy cảm hơn

Sởi

1.2.2.3. Ảnh hưởng của ánh sáng tới vắc xin
Vắc xin BCG, Sởi - Rubella rất dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh.
Khi tiếp xúc với tia tử ngoại, vắc xin sẽ giảm hiệu lực, nên chúng được bảo
quản tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh đèn huỳnh quang.
Những vắc xin này được đựng trong lọ thủy tinh có màu nâu sẫm.

8


1.2.3. Nhiệt độ bảo quản vắc xin
Theo Quyết định sô 1730/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc xin”.

Bảng 1.4. Quy định nhiệt độ bảo quản vắc xin trong dây chuyền lạnh ở các tuyến

Vắc xin
OPV
BCG
Sởi
MR
Hib đông khô

Kho tại các tuyến
Tỉnh,
Quận, Cơ sở
Quôc gia Khu vực
Thành phô Huyện
Y tế
Bảo quản ở nhiệt độ
từ -150C đên -250C.
Bảo quản ở nhiệt
Bảo quản ở nhiệt độ +20C đên +80C
độ từ +20C đên
nhưng cũng có thể bảo quản ở nhiệt
+80C.
0
0
độ từ -15 C đên -25 C nêu không đủ
chô.

Hib dung dịch

Viêm gan B
DPT
DT/TT/Td

Bảo quản ở nhiệt độ +20C đên +80C,
không được để đông băng.

DTP-VGB-Hib
DTP-VGB-IPV-Hib

1.2.4. Dây chuyền lạnh
Vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ cao và nhiệt độ đông băng do vậy phải
bảo quản vắc xin ở nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất tới người sử dụng. Hệ
thông bảo quản, vận chuyển và phân phôi vắc xin là dây chuyền lạnh [11].
1.2.4.1. Dụng cụ dây chuyền lạnh ở cơ sở Y tế
* Tủ lạnh: Tủ bảo quản vắc xin có 02 loại: 01 khoang và 02 khoang:
- Loại 1 khoang (TCW 3000 và TCW 3000AC - 126,5 lít): Có 1
khoang, nắp cửa trên.

9


- Loại 02 khoang (RCW 50EG - 24 lít): Có 02 khoang, nắp cửa trên.
+ Một khoang chính (khoang lạnh) để bảo quản vắc xin và dung môi,
nhiệt độ duy trì từ +20C đến +80C. Có núm để điều chỉnh nhiệt độ.
- Khoang thứ 2 (khoang làm đá) dùng để làm đông băng bình tích lạnh.
Tủ lạnh làm việc thường xuyên, nhiệt độ trong khoang này duy trì từ -20C đến
-150C.
Khi mất điện hoặc không có nhiên liệu, đá ở xung quanh tủ lạnh có
thể duy trì nhiệt độ bảo quản vắc xin trong 16 giờ. Tủ lạnh dùng để bảo

quản vắc xin, làm đông đá, dự trữ bình tích lạnh [11], [14].
* Hòm lạnh
- Hòm lạnh có chứa các bình tích lạnh bên trong có thể giữ lạnh trong
vòng từ 24 tới 72 giờ. Hòm lạnh được sư dụng bảo quản vắc xin khi vận chuyển
và bảo quản vắc xin, khi tủ lạnh hỏng [11], [13].
* Phích lạnh
- Giữ lạnh tối đa 48 giờ với điều kiện chuẩn.
Phích lạnh có thể vận chuyển dễ dàng nhất là khi đi bộ, dùng để bảo quản
vận chuyển vắc xin và dung môi; bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng; bảo
quản vắc xin khi tủ lạnh bị hỏng.
- Trong buổi tiêm chủng miêng xốp sẽ giữ lạnh cho vắc xin ở dưới và giữ
lạnh cho lọ vắc xin đang sư dụng.
* Bình tích lạnh: Bình tích lạnh làm bằng nhưa, hình chữ nhật, dẹt có thể
chứa nước và làm đông băng. Bình tích lạnh sư dụng để giữ lạnh vắc xin trong
phích vắc xin và hòm lạnh. Số lượng bình tích lạnh phụ thuộc vào hòm lạnh và
phích vắc xin.
Tủ lạnh

Bình tích lạnh

Hòm lạnh

Hình 1.1. Dụng cụ dây chuyền lạnh

10

Phích lạnh


1.2.4.2. Dụng cụ kiểm tra dây chuyền lạnh ở cơ sở y tế

- Mục đích của dụng cụ theo dõi dây chuyền lạnh là để kiểm tra nhiệt độ
của vắc xin và dung môi trong quá trình vận chuyển và bảo quản [11], [3]
Chỉ thị nhiệt độ (VVM): Dùng để theo dõi sư tích lũy nhiệt.
Chỉ thị nhiệt có 2 vùng màu: sáng và sậm. Sự tích lũy nhiệt biểu hiện
bởi sự đổi màu của vùng sáng dần chuyển sang sậm.
Dựa vào sự đổi màu của vùng sáng, mà có chỉ định dùng lọ vắc xin
khi màu của vùng sáng cùng màu vùng sậm thì lọ vắc xin đó không được sử
dụng. Sự đổi màu không liên quan đến “hạn sử dụng” của lọ vắc xin.
Chỉ thị nhiệt độ không cho biêt vắc xin có bị đóng băng hay không

Lọ vắc xin
đông khô

Ống vắc xin
BCG

Lọ vắc xin
dung dịch

Hình 1.2. VVM trên nhãn lọ vắc xin
* Thẻ theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh
- Theo dõi nhiệt độ vắc xin là một thẻ có 1 chất liệu thay đổi màu khi
vắc xin tiếp xúc với nhiệt độ cao. Thẻ theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh
thường được sử dụng khi vận chuyển vắc xin. Thẻ của lô vắc xin nào thì để
cùng với lô vắc xin đó trong suôt quá trình.
- Sự thay đổi màu sẽ là bằng chứng ghi lại sự tiếp xúc với nhiệt độ cao
trong quá trình vận chuyển chứ không tại một thời điểm riêng biệt nào.
* Nhiệt kế
- Nhiệt kế sử dụng để theo dõi nhiệt độ của dây chuyền lạnh, có 2 loại:
nhiệt kế đồng hồ và nhiệt kế dài (thủy ngân).

- Nhiệt kê đồng hồ có thể mất sư chính xác khi sư dụng thời gian dài. Cần
phải điều chỉnh lại bằng cách vặn lại ốc nhiệt kê sau một thời gian sư dụng (không
khuyên khích sư dụng loại này).

11


Hình 1.3. Nhiệt kế bảo quản vắc xin
* Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử (Freeze-tag)
- Freeze-tag® là thiêt bị đo nhiệt độ điện tư có màn hình hiển thị. Nêu tiêp
xúc với nhiệt độ dưới 00C trên 60 phút thì hiển thị sẽ đổi từ tình trạng tốt [(V)
(Good)] sang tình trạng nguy hiểm [(X)(Alarm)]. Được sư dụng đóng gói cùng
vắc xin DPT, VAT, Viêm gan B. Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện điện tư có hạn
sư dụng 60 tháng.

Hình 1.4. Chỉ thị nhiệt độ đông băng điện tử
1.2.4.3. Cách sắp xếp, bảo quản vắc xin trong kho lưu trữ
* 05 nguyên tắc bảo quản vắc xin trong tủ lạnh (dùng làm tiêu chí
đánh giá)
- Tiêu chí 1: Tất cả vắc xin và dung môi phải bảo quản ở khoang
chính. Nếu không đủ chỗ dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, chú
ý trước khi sử dụng dung môi phải được để lạnh.
- Tiêu chí 2: Sắp xếp hộp vắc xin đúng vị trí để tránh làm đông băng
vắc xin và có khoảng cách để khí lạnh lưu thông giữa các hộp.
- Tiêu chí 3: Vắc xin sử dụng theo nguyên tắc hạn ngắn phải được sử

12


dụng trước, tiếp nhận trước phải được dùng trước hoặc theo tình trạng của

chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin (VVM).
- Tiêu chí 4: Chỉ giữ những vắc xin còn hạn sử dụng được trong tủ
lạnh, không được để thực phẩm hoặc đồ uông trong tủ lạnh, không mở
tủ lạnh thường xuyên.
- Tiêu chí 5: Bảo quản vắc xin ở đúng vị trí trong tủ lạnh tùy thuộc vào loại
tủ lạnh đang sư dụng. Đảm bảo các khuyên cáo của môi loại tủ lạnh [7], [11]
1.3. Quy trình tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển vắc xin
1.3.1. Căn cứ pháp lý
- Hiện nay việc bảo quản vắc xin tại Trung tâm Y tê dư phòng tỉnh Hà
Giang, tuyên huyện/thành phố, tuyên xã/phường tuân thủ theo Quyêt định số
1730/QĐ-BYT, ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tê về việc
“Hướng dẫn bảo quản vắc xin”.
- Ngày 10 tháng 02 năm 2017 Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương - Trưởng ban quản lý Dư án Tiêm chủng mở rộng đã ban hành Quyêt định
số 105/QĐ-VSDTTƯ về việc ban hành “Quy trình tiêp nhận, bảo quản, vận
chuyển vắc xin trong tiêm chủng mở rộng”.
Nhằm cụ thể hóa Quyêt định số 105/QĐ-VSDTTƯ tôi sẽ tiên hành khảo
sát thưc trạng tiêp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin tại Trung tâm Y tê dư
phòng tỉnh Hà Giang từ đó đưa ra giải pháp khắc phục bằng các Quy trình chuẩn
(SOP) vào áp dụng tại đơn vị.
1.3.2. Quy định chung
- Không được để vắc xin dễ bị hỏng bởi đông băng ở sát vách tủ lạnh
hoặc gần giàn lạnh nơi phát ra luồng khí lạnh trong buồn lạnh.
- Kiểm tra mức độ an toàn của khu vực bảo quản bằng thiết bị theo
dõi nhiệt độ tự động điện tử (Freeze-tag® 2, log-tag®) hoặc máy ghi nhiệt
độ tự động đã được kích hoạt.
- Vắc xin phải luôn được xếp lên giá, kệ trong buồng lạnh, đảm bảo
cho không khí được lưu thông đều và giữ cho vắc xin tránh tiếp xúc trực

13



tiếp với nền buồng lạnh.
- Tất cả các vắc xin phải được bảo quản trong dây chuyền lạnh ở
nhiệt độ từ +2°C đến +8°C (riêng OPV từ -15°C đến -25°C).
- Theo dõi và ghi nhiệt độ, chỉ thị đông băng điện tư của vắc xin 02
lần/ngày, 07 ngày/tuần, đánh dấu trên biểu đồ theo dõi nhiệt độ. Môi tủ lạnh có
01 biểu đồ theo dõi nhiệt độ hàng ngày 2 lần sáng, chiều. Môi biểu đồ sư dụng
trong 01 tháng [7].
1.3.3. Sắp xếp vắc xin trong tủ lạnh theo đúng trật tự sau
- Khoang làm đá dùng đông băng và bảo quản bình tích lạnh.
- Khoang lạnh: Tất cả các vắc xin và dung môi còn sử dụng được bảo
quản ở khoang lạnh. Sắp xếp để khí lạnh có thể lưu thông giữa các dãy vắc
xin.
- Để các bình tích lạnh đầy nước ở xung quanh vắc xin. Chúng giúp
giữ nhiệt độ lạnh trong trường hợp bị mất điện.
- Không để bất kỳ thứ gì khác ngoài vắc xin và dung môi trong tủ lạnh,
không mở tủ lạnh thường xuyên vì sẽ làm tăng nhiệt độ trong tủ lạnh.
1.3.4. Sắp xếp vắc xin trong hòm lạnh và phích vắc xin
- Để các bình tích lạnh đã đông băng ở nhiệt độ phòng cho đến khi đá
bắt đầu tan và có túi nước, lắc có tiếng óc ách.
- Xếp bình tích lạnh vào 4 thành xung quanh và dưới đáy của phích
vắc xin, hòm lạnh. Xếp vắc xin, chỉ thị nhiệt đông băng, nhiệt kế và dung
môi vào giữa hòm lạnh hoặc phích vắc xin.
- Trong phích vắc xin để miếng xôp ở trên cùng. Trong hòm lạnh để
bình tích lạnh lên trên.
- Nếu sử dụng đá: Để đá trong túi ni lông ở đáy của phích vắc xin, để
lọ vắc xin, nhiệt kê và chỉ thị đông băng trong túi ni lông. Để miếng bìa ngăn
cách vắc xin và đá, không để đá lên trên vắc xin.
- Đóng hòm lạnh hoặc phích vắc xin thật chặt.

14


1.3.5. Bảo quản vắc xin tại điểm tiêm chủng
- Chuẩn bị phích vắc xin: Nếu vắc xin được bảo quản trong tủ lạnh,
hòm lạnh thì trong buổi tiêm chủng cần chuyển vắc xin sang phích vắc xin.
- Sắp xếp vắc xin trong phích vắc xin: theo hướng dẫn trên.
- Bảo quản vắc xin trong buổi tiêm chủng.
- Đặt phích vắc xin ở chỗ mát.
- Đóng chặt nắp phích vắc xin, chỉ mở khi sử dụng.
- Miếng xôp trong phích vắc xin có những đường rạch nhỏ để cài lọ
vắc xin. Những lọ vắc xin nhiều liều đã mở phải được cài vào đường rạch
nhỏ trên miếng xôp trong phích vắc xin trong suôt buổi tiêm chủng.
- Kiểm tra bình tích lạnh đã được làm tan đá bên trong, kiểm tra
nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ ở +20C đến +80C.
Trường hợp bình tích lạnh đã tan hết đá bên trong (hoặc đá trong
phích vắc xin đã tan hết) cần phải thay bình tích lạnh hoặc bổ sung thêm
đá.
Khi kết thúc buổi tiêm chủng, để những lọ vắc xin chưa mở vào tủ
lạnh và đặt trong hộp “ưu tiên sử dụng trước” và cần được sử dụng sớm
trong buổi tiêm chủng tiếp theo [7], [8], [15].
Vì vậy, phải tính toán hợp lý bao nhiêu liều vắc xin cần thiết mà bạn
sẽ phải dùng trong buổi tiêm chủng.
1.3.6. Kho bảo quản Vắc xin
Mỗi loại vắc xin đòi hỏi điều kiện bảo quản phù hợp với yêu cầu của
từng loại để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng vắc xin. Kho phải cao ráo,
thoáng mát, có các tủ lạnh chuyên dùng, kho được trang bị máy điều hoà
nhiệt độ, phương tiện phòng chông cháy nổ. Kho phải được xây dựng theo
đúng chuyên môn, an toàn và đảm bảo 5 chông:
- Ẩm, nóng.

- Nấm môc, môi mọt, chuột bọ, côn trùng.
- Cháy nổ.
- Để quá hạn dùng.

15


- Nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát.
Vắc xin nhập kho phải được bảo quản theo yêu cầu của nhà sản xuất và
cần theo dõi về nhiệt độ và hạn dùng một cách chặt chẽ và theo đúng nguyên tắc
“Quy trình thưc hành chuẩn trong quản lý kho và bảo quản vắc xin theo dây
chuyền lạnh”, có bảng theo dõi nhiệt độ hàng ngày: sáng từ 09 giờ; chiều từ 15
giờ kể cả ngày ngày nghỉ và lễ, têt. Có máy phát điện dư trữ cho các tủ phải đảm
bảo tuyệt đối nhiệt độ bảo quản của vắc xin trong trường hợp mất điện đột xuất,
có tủ chuyên dùng trong việc bảo quản [8], [1].
1.4. Thưc trạng công tác bảo quản vắc xin tại Việt Nam
Sau hơn 30 năm thưc hiện công tác tiêm chủng mở rộng, với sư quan tâm, chỉ
đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, công tác tiêm chủng phòng bệnh tại Việt
Nam đã đạt được những thành tưu đáng ghi nhận, được Quốc tê đánh giá cao.
Tuy vậy rõ ràng hình thức quản lý công tác tiêm chủng đã không còn phù
hợp trước sư thay đổi của khoa học kỹ thuật cũng như yêu cầu đảm bảo an toàn
tiêm chủng nhằm đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của việc chăm sóc sức khoẻ người
dân ngày càng cao hơn, chất lượng dịch vụ phải tốt hơn và cần phải có sư đổi
mới một cách tích cưc trong thời gian tới.
Vì có một thưc tê là tỷ lệ tiêm chủng càng cao, đối tượng tiêm chủng càng
lớn thì tỷ lệ sảy ra các phản ứng sau tiêm chủng càng nhiều. Quyêt định
1730/QĐ-BYT ngày 16/5/2014 của Bộ Y tê ban hành “Hướng dẫn bảo quản vắc
xin” chưa cụ thể hóa được yêu cầu bảo quản vắc xin trong tình hình mới.
Do đó Viện trưởng Vệ sinh dịch tễ Trung ương (Trưởng ban Quản lý Dự
án Tiêm chủng mở rộng) ban hành Quyêt định số 105/QĐ-VSDTTƯ về việc ban

hành “Quy trình tiêp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin trong Tiêm chủng mở
rộng” để chỉ đạo việc đổi mới công tác bảo quản, tiêp nhận, vận chuyển vắc xin
với một số lý do sau đây:
+ Xây dưng bộ quy trình chuẩn cho các tuyên triển khai áp dụng.
+ Trang bị kiên thức cho cán bộ Y tê làm công tác tiêm chủng.
+ Hạn chê các yêu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đên chất lượng vắc xin.
+ Xây dưng bộ công cụ kiểm tra giám sát công tác quản lý, bảo quản vắc xin.

16


×