Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Bài giảng giáo dục môi trường ở tiểu học dành cho cao đẳng GDTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.01 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở TIỂU HỌC
(Dành cho Cao đẳng Giáo dục Tiểu học)

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Lê Thị Thu Hiền

Năm 2018

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG .........................................................3
1.1. Khái niệm môi trường ...........................................................................................3
1.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường ................................................................5
1.3. Những thách thức môi trường hiê ̣n nay trên Trái đấ t ............................................6
Bài tập: Thiết kế sơ đồ, tranh vẽ,… nhằm tuyên truyền về những vấn đề môi
trường mang tính toàn cầu hiện nay. ............................................................................10
CHƯƠNG 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG .......................11
2.1. Sự xuất hiện của sinh thái quyển và các nhân tố sinh thái của môi trường...........11
2.2. Môi trường đất và các môi trường sinh thái trên ca ̣n ............................................12
2.3. Môi trường nước và môi trường không khí ...........................................................15
Bài tập: Dựa vào nội dung bài học, sơ đồ hóa thông tin về các loại môi trường (đất,
nước, không khí) bằng nhiều hình thức khác nhau. .....................................................16


CHƯƠNG 3. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ............................................................17
3.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên thiên nhiên .....................................................17
3.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên .............................................................................18
CHƯƠNG 4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG .........30
4.1. Lịch sử tác động của con người đến môi trường ...................................................30
4.2. Ô nhiễm môi trường ..............................................................................................31
4.3. Những thay đổi khí hậu toàn cầu ...........................................................................36
Bài tập: Nghiên cứu các vấn đề về ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu ở Việt Nam
và địa phương ...............................................................................................................37
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG .................................................................................................................39
5.1. Dân số ....................................................................................................................39
5.2. Lương thực và thực phẩm......................................................................................43
5.3. Năng lượng ............................................................................................................46
5.4. Phát triển bền vững ................................................................................................47
CHƯƠNG 6. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG..................................................................50
6.1. Lich
̣ sử và phương pháp tiế p câ ̣n giáo du ̣c môi trường .........................................50
6.2. Giáo du ̣c môi trường..............................................................................................52
6.3. Luâ ̣t bảo vê ̣ môi trường .........................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................56

2


LỜI NÓI ĐẦU

Bài giảng Giáo dục môi trường ở Tiểu học được xây dựng dựa trên chương
trình Cao đẳng Giáo dục Tiểu học, hệ chính quy nhằm cung cấp cho người học những
điều cơ bản về môi trường, thành phần cơ bản môi trường, tài nguyên thiên nhiên, sự

tác động của con người đến mối trường cũng như một số vấn đề nền tảng của môi
trường và phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó, người học có cái
nhìn đúng về các vấn đề môi trường đang diễn ra để có những biện pháp giải quyết
đúng đắn, kịp thời nhằm xây dựng một môi trường trong sạch và lành mạnh.
Tài liệu được biên soạn mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên và giáo viên trong tỉnh Quảng Bình. Xin trân
trọng cảm ơn.

3


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồ m các yế u tố tự nhiên và yế u tố vật chấ t nhân tạo quan hê ̣ mật
thiế t với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đế n đời số ng, sản xuấ t, sự tồ n tại và
phát triể n của con người và thiên nhiên (Luâ ̣t BVMT Viê ̣t Nam, 1994, điề u 1, chương
1).
Từ đinh
̣ nghiã tổ ng quát này, các khái niê ̣m về môi trường còn được hiể u theo
các nghiã khác nhau nhưng tựu trung la ̣i không nằ m ngoài nô ̣i dung của đinh
̣ nghiã
kinh điể n trong Luâ ̣t BVMT.
Đinh
̣ nghiã 1:Theo nghĩa rộng, môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới mô ̣t vật thể, một sự kiện hay một cơ thể sống. Bất cứ một vật
thể, một sự kiện hay một cơ thể sống nào cũng tồn tại và biến đổi trong một môi
trường nhất định.
Đối với cơ thể sống, môi trường sống là tập hợp tất cả những điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể (Lê Văn Khoa, 1995). Đó

là môi trường sống(living environment) của cơ thể sinh vật. Sinh vật có 4 môi trường
sống chính: môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh
vật.
Đinh
̣ nghiã 2: Môi trường bao gồ m tấ t cả những gì bao quanh sinh vật, tấ t cả
các yế u tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiế p, gián tiế p lên sự số ng, phát triể n
và sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuâ ̣n, 2000).
Theo tác giả, môi trường có 4 loa ̣i chin
́ h tác đô ̣ng qua la ̣i lẫn nhau:
- Môi trường tự nhiên: nước, không khi,́ đấ t đai, ánh sáng và các sinh vâ ̣t.
- Môi trường kiế n ta ̣o: cảnh quan được thay đổ i do con người.
- Môi trường không gian: các yế u tố về điạ điể m, khoảng cách, mâ ̣t đô ̣,
phương hướng và sự thay đổ i trong môi trường.
- Môi trường văn hóa – xã hô ̣i bao gồ m các cá nhân và các nhóm dân cư,
công nghê ̣, tôn giáo, các đinh
̣ chế , kinh tế ho ̣c, thẩ m mi ̃ ho ̣c, dân số ho ̣c và
các hoa ̣t đô ̣ng khác của con người.
Đinh
̣ nghiã 3:Môi trường là một phầ n của ngoại cảnh, bao gồ m các hiê ̣n tượng
và các thực thể của tự nhiên,… mà ở đố cá thể , quầ n thể , loài,… có quan hê ̣ trực tiế p
hoặc gián tiế p bằ ng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Ta ̣ng, 2000). Từ
đinh
̣ nghiã này, ta có thể phân biê ̣t được đâu là môi trường của loài này mà không phải
của loài khác. Chẳ ng ha ̣n, mă ̣t biể n là môi trường của sinh vâ ̣t mă ̣t nước, song không
phải là môi trường của những loài số ng ở đáy sâu hàng nghin
̀ mét và ngươ ̣c la ̣i.
Đố i với con người, môi trường chứa đựng nô ̣i dung rô ̣ng hơn. Theo đinh
̣ nghiã
của UNESCO (1981) thì Môi trường của con người bao gồ m toàn bộ các hê ̣ thố ng tự
nhiên và các hê ̣ thố ng do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niề m

tin,…), trong đó con người số ng và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên
và nhân tạo nhằ m thỏa mãn những nhu cầ u của mình. Do đó, môi trường số ng của con
4


người không chỉ là nơi tồ n ta ̣i, sinh trưởng và phát triể n cho mô ̣t thực thể sinh vâ ̣t là
con người mà còn là “khung cảnh của cuô ̣c số ng, của lao đô ̣ng và sự vui chơi giải trí
của con người”.
Như vâ ̣y, môi trường sống của con người là cả vũ trụ (vũ tru ̣ thay đổ i sẽ tác
đô ̣ng đế n con người), trong đó hệ Mặt trời và Trái đất có ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của con người. Mă ̣t trời cung cấ p năng lươ ̣ng cho sự số ng. Về mă ̣t vâ ̣t lý,
Trái đấ t có tha ̣ch quyể n chỉ phầ n vỏ Trái đấ t có bề dày từ mă ̣t đấ t đế n đô ̣ sâu khoảng
60km; thủy quyể n ta ̣o nên các đa ̣i dương, biể n, ao hồ , sông suố i, băng tuyế t; khí quyể n
với không khí bao quanh Trái đấ t. Về mă ̣t sinh ho ̣c, Trái đấ t có sinh quyể n bao gồ m
các cơ thể số ng cùng các bô ̣ phâ ̣n của tha ̣ch quyể n, thủy quyể n, khí quyể n ta ̣o thành
môi trường số ng của các cơ thể sinh vâ ̣t. Sinh quyể n gồ m có các thành phầ n hữu sinh
và vô sinh, giữa chúng có quan hê ̣ tương tác chă ̣t chẽ với nhau. Khác với các quyể n vâ ̣t
lý vô sinh, sinh quyể n ngoài vâ ̣t chấ t và năng lươ ̣ng còn chứa các thông tin sinh ho ̣c có
tác du ̣ng duy trì cấ u trúc, cơ thể tồ n ta ̣i và phát triể n của các cơ thể số ng. Da ̣ng thông
tin phát triể n cao nhấ t là trí tuê ̣ con người, nhân tố tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ đế n sự tồ n ta ̣i và
phát triể n của Trái đấ t. Từ nhâ ̣n thức đó, đã hin
̀ h thành khái niê ̣m “trí quyể n”, bao gồ m
các bô ̣ phâ ̣n trên Trái Đấ t, ta ̣i đó có tác đô ̣ng trí tuê ̣ con người. Những thành tựu mới
nhấ t của khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t cho thấ y rằ ng trí quyể n đang thay đổ i mô ̣t cách nhanh
chóng, sâu sắ c và pha ̣m vi tác đô ̣ng ngày càng mở rô ̣ng, kể cả ngoài pha ̣m vi Trái đấ t.
Về mă ̣t xã hội, các cá thể con người hơ ̣p la ̣i thành cô ̣ng đồ ng, gia điǹ h, bô ̣ tô ̣c, quố c
gia, xã hội theo những loa ̣i hình, phương thức và thể chế khác nhau. Từ đó ta ̣o nên mố i
quan hê ̣, các hiǹ h thái tổ chức kinh tế – xã hội có tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ tới môi trường vâ ̣t
lý, môi trường sinh ho ̣c.
Như vâ ̣y, môi trường số ng của con người theo nghiã rô ̣ng là tấ t cả các nhân tố

tự nhiên và xã hội cầ n thiế t cho sự số ng, sản xuấ t của con người như tài nguyên thiên
nhiên, không khi,́ đấ t nước, cảnh quan, quan hê ̣ xã hội,… Với nghiã he ̣p, môi trường
số ng của con người chỉ bao gồ m các nhân tố tự nhiên và các nhân tố xã hội trực tiế p
liên quan tới chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của con người như số m2 nhà ở, chấ t lươ ̣ng bữa ăn
hàng ngày, nước sa ̣ch, điề u kiê ̣n vui chơi giải tri,́ tiê ̣n nghi sinh số ng của con người,…
Môi trường số ng của con người (go ̣i tắ t là môi trường) được phân chia thành:
- Môi trường tự nhiên: toàn bộ những yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý
muốn của con người nhưng it́ nhiề u chiụ tác đô ̣ng của con người như: đất, nước,
không khí, đô ̣ng thực vâ ̣t, ánh sáng mă ̣t trời...
- Môi trường xã hội: là môi trường được hình thành trong các mối quan hệ xã hội
giữa người với người (thông qua phẩm chất, tư cách và hành vi xử sự của con người
dưới các hình thức giao thiệp, tiếp xúc khác nhau). Đó là luâ ̣t lê ̣, thế chế , cam kế t, quy
đinh
̣ ở các cấ p khác nhau. Môi trường xã hội đinh
̣ hướng hoa ̣t đô ̣ng của con người
theo mô ̣t khuôn khổ nhấ t đinh,
̣ ta ̣o nên sức ma ̣nh tâ ̣p thể thuâ ̣n lơ ̣i cho sự phát triể n,
làm cho cuô ̣c số ng con người khác với các sinh vâ ̣t khác.
- Môi trường nhân tạo: gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Hay nói cách khác, đây là các nhân tố do
con người ta ̣o nên hoă ̣c biế n đổ i theo làm thành những tiê ̣n nghi cuô ̣c số ng như ô tô,
5


máy bay, nhà cửa, công sở, các khu đô thi,̣ công viên,… (tức là thế giới vật chất do
con người ta ̣o ra).
1.2. Các chức năng chủ yếu của môi trường
1.2.1. Cung cấp không gian sống (habitat)
Trong cuô ̣c số ng hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất định
để phục vụ cho các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng,… Trung bình mỗi người mỗi ngày cần
khoảng 4m3 không khí sạch để thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực
phẩm tương ứng với 2000-2400calo. Như vậy, chức năng này đòi hỏi môi trường phải
có phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này đòi hỏi phải đạt
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã
hội nếu không sẽ ảnh hưởng đến sự sống, sinh trưởng và phát triể n của con người. Tuy
nhiên, diện tích không gian sống bình quân trên Trái đất của con người đang ngày
càng bị thu hẹp.
Bảng 1.1: Suy giảm diện tích bình quân đầu người trên thế giới (ha/người)
0
Năm
-106
-105
-104
1650 1840 1930 1994 2010
(CN)
Dân số
0,125
1
5
200
545
1000 2000 5000 7000
(triệu người)
Diện tích
120.000 15.000 3.000
75
25,5
15
7,5

3,0
1,88
(ha/người)
Nguồn: Lê Thạc Cán, 1996
Bảng 1.2: Diện tích đất canh tác trên đầu người ở Viêṭ Nam
Năm
1940
1960
1970
1992
2000
Bình quân đầu
người
0,2
0,16
0,13
0,11
0,1
(ha/người)
Nguồn: Lê Văn Khoa, 2012
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và
công nghệ. Trình độ phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất sẽ càng
giảm. Tuy nhiên, con người luôn cần một khoảng không gian riêng cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo chất lượng MT. Con người có thể gia tăng không gian sống cần
thiết nhất cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại
không gian khác như: khai hoang, phá rừng,...
1.2.2. Chức năng chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản
xuất của con người
Với sự hỗ trợ của các hệ thống sinh thái, con người đã lấy từ tự nhiên những
nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật chất

nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Rõ ràng, thiên nhiên là nguồn cung cấp mọi nguồn
tài nguyên cần thiết. Nó cung cấp nguồn vật liệu, năng lượng, thông tin (kể cả thông
tin di truyền) cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lý của con người.
6


1.2.3. Chức năng chứa đựng các chất phế thải
Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn đào thải ra
các chất thải vào môi trường. Tại đây, các chất thải dưới tác động của các vi sinh vật và
các yếu tố môi trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham
gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kì sơ khai, khi dân số
nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân hủy tự nhiên làm cho chất thải sau một
thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng
dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng các
chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến các chức năng này ở nhiều nơi, nhiều chỗ trở
nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp nhận và phân hủy các chất thải
trong một khu vực nhất định được gọi là khả năng đệm (buffer capacity). Khi lượng chất
thải lớn hơn khả năng đêm, hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp
nhiều khó khăn trong quá trình phân hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi
trường có thể bị ô nhiễm. Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:
- Chức năng biến đổi lý – hóa học: pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sáng;
hấp thụ; sự tách chiết các vật thải và độc tố.
- Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa; chu trình nito và
cacbon; khử các chất độc bằng con đường sinh hóa.
- Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, amon
hóa, nitrat hóa,…
1.2.4. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin
- Cung cấ p thông tin:
+ Các chỉ thị không gian và báo hiệu sớm các hiểm họa đối với con người và sinh
vật sống trên Trái đất.

+ Cung cấ p cho con người đa da ̣ng các nguồ n gen, các loài đô ̣ng vâ ̣t, các HST tự
nhiên và nhân ta ̣o, các vẻ đe ̣p, cảnh quan có giá tri ̣thẩ m mỹ để thưởng ngoa ̣n,…
- Lưu giữ thông tin:
+ Môi trường tự nhiên: lich
̣ sử điạ chấ t, lich
̣ sử tiế n hóa của vâ ̣t chấ t, sinh vâ ̣t (hóa
tha ̣ch), nguồ n gen, các vẻ đe ̣p tự nhiên,...
+ Môi trường xã hô ̣i: truyề n thố ng văn hóa,…
+ Môi trường nhân ta ̣o: di tić h lich
̣ sử, di tić h văn hóa, các vẻ đe ̣p nhân ta ̣o,…
1.3. Những thách thức môi trường hiêṇ nay trên thế giới
Báo cáo tổng quan MT toàn cầu năm 2000 của Chương trình MT LHQ (UNEP)
đã phân tích 2 xu hướng bao trùm khi loài người bước vào thiên niên kỷ thứ ba:
- Thứ nhất, đó là các HST và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe dọa bởi sự mất
cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hóa và dịch vụ, sự phồn thịnh
và sự cùng cực đang đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống nhân văn và cùng với nó
là MT toàn cầu.
- Thứ hai, thế giới đang ngày càng biến đổi, trong đó sự phối hợp quản lý MT ở
quy mô quốc tế luôn bị tụt hậu so với sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành quả
về MT thu được nhờ công nghệ và những chính sách mới đang không theo kịp nhịp độ
và quy mô gia tăng dân số và phát triển kinh tế.
7


Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức MT sau:
1.3.1. Khí hâ ̣u toàn cầ u biế n đổ i
Theo đánh giá của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu toàn cầu thì có bằng
chứng cho thấy về ảnh hưởng rất rõ rệt của con người đến khí hậu toàn cầu. Các nhà
khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái đất đã nóng lên khoảng 0,50C
và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,50C - 4,50C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. Hậu quả của

sự nóng lên toàn cầu là:
- Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một vùng đất
liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa thế kỷ này biển
sẽ tiến vào đất liền từ 5-7m độ cao.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và lũ
lụt. Ví dụ, các trận hỏa hoạn tự nhiên không kiểm soát được vào các năm từ 19961998 đã thiêu hủy nhiều khu rừng ở Braxin, Canada, khu tự trị Nội Mông ở Đông
Bắc Trung Quốc, Inđônêxia, Italia, Mêhicô, Liên bang Nga và Mỹ.
Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên xu thế đóng
góp khí gây hiệu ứng nhà kính cũng thể hiện khá rõ nét.
1.3.2. Sự suy giảm tầ ng Ozon (O3)
Ôzôn (O3) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung thành
lớp dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16km đến khoảng 40km ở các
vĩ độ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô nhiễm ôzôn sẽ có tác
động xấu đến năng suất cây trồng.
Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái đất. Bức xạ tia cực tím có nhiều tác
động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh vật cũng như các vật liệu
khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở nên tồi tệ.
Bảng 1.4: Tác động của O3 đối với thực vật
Loại cây
Nồng độ
Thời gian tác động
Biểu hiện gây hại O3(ppm)
- Củ cải
0,050
20 ngày (8h/ngày) 50% lá chuyển sang màu vàng
- Thuốc lá
0,100
5,5h
Giảm 50% phát triển phấn hoa

- Đậu tương
0,050
Giảm sinh trưởng từ 14,4-17%
- Yến mạch
0,075
19h
Giảm cường độ quang hợp
1.3.3. Tài nguyên bi suy
thoái
̣
- Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh
mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến đổi khí hậu
cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Theo FAO, trong
vòng 20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng trọt và chăn nuôi. Đất đai
ở hơn 100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang mạc, có nghĩa là 900
triệu người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ tấn đất đang bị cuốn
trôi hằng năm vào các sông ngòi và biển cả.

8


- Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay, diện
tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng
nhiệt đới chiếm 2/3.Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang phát triển.
- Với tổng lượng nước là 1386.106km3, bao phủ gần ¾ diện tích bề mặt Trái đất,
nhưng loài người vẫn “khát”giữa đại dương mênh mông, bởi vì lượng nước ngọt chỉ
chiếm 2,5% tổng lượng nước mà hầu hết tồn tại dưới dạng đóng băng và tập trung ở
hai cực (chiếm 2,24%), còn lượng nước ngọt mà con người có thể sử dụng trực tiếp là
0,26%. Gần 20% dân số thế giới không được dùng nước sạch và 50% thiếu các hệ
thống vệ sinh an toàn.

1.3.4. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở diêṇ rô ̣ng
Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề MT tác động ở các khu vực
nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng
ồn và nước đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về MT.
Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người sống
tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô thị đã
tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới.
Năm 1950, có 3 trong số 10 thành phố lớn nhất trên thế giới là ở các nước đang
phát triển như: Thượng Hải (Trung Quốc), Buenos Aires (Achentina) và Calcuta (Ấn
Độ).Năm 1990, 7 thành phố lớn nhất thế giới là ở các nước đang phát triển. Năm 1995
và 2000 đã tăng lên 17 siêu đô thị (xem bảng 1.5).
Bảng 1.5: Dân số các siêu đô thị
TT
Thành phố
1995
2000
1. Tokyo, Nhật Bản
26,8
27,9
2. Sao Paulo, Braxin
16,4
17,8
3. New York, Mỹ
16,3
16,6
4. Mexico City, Mexico
15,6
16,4
5. Thượng Hải, Trung Quốc

15,1
17,2
6. Bombay, Ấn Độ
15,1
18,1
7. Los Angeles, Mỹ
12,4
13,1
8. Bắc Kinh, Trung Quốc
12,4
14,2
9. Calcuta, Ấn Độ
11,7
12,7
10. Seoul, Hàn Quốc
11,6
12,3
11. Jakarta, Inđonêxia
11,5
14,1
12. Bueros Aires, Braxin
11,0
12,8
13. Tianjin, Trung Quốc
10,7
12,4
14. Lagos, Nigeria
10,3
13,5
15. Rio de Janeiro, Braxin

9,9
10,2
16. New Dehli, Ấn Độ
9,9
11,7
17. Karachi, Pakistan
9,9
12,1
18. Cairo, Ai Cập
9,7
10,7
9


19. Manila, Philippin
9,3
10,8
20. Dakha, Bangladet
7,8
10,2
21. Bangkok, Thái Lan
6,6
7,3
Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân. Trong
vòng 10 năm đến, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP HCM và HN
sẽ trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề MT trở nên nghiêm trọng hơn.
1.3.5. Sự gia tăng dân số quá nhanh
Con người là chủ của Trái đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của các
điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy ra
tình trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn đề MT

nghiêm trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số và MT.
Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ
người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ.Mỗi năm dân
số thế giới tăng thêm khoảng 78 triệu người. Theo dự báo đến năm 2015, dân số thế
giới sẽ ở mức 6,9 – 7,4 tỷ người và đến 2025 dân số sẽ là 8 tỷ người và năm 2050 sẽ là
10,3 tỷ người, trong đó 95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó
sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là vấn đề MT.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều quốc
gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số toàn cầu
đã giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và xu hướng này
ngày càng thấp hơn.
Sự gia tăng dân sô tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hậu
quả dẫn đến ô nhiễm MT. Ở Mỹ, hằng năm 270 triệu người sử dụng khoảng 10 tỷ tấn
nguyên liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế giới tiêu thụ
80% tài nguyên của Trái đất. Theo LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái đất có cùng mức
tiêu thụ trugn bình như người Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3 Trái đất mới đáp
ứng đủ nhu cầu cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm bảo sự hài hòa
giữa: dân số, hoàn cảnh MT, tài nguyên, trình độ phát triển, kinh tế - xã hội.
1.3.6. Sự suy giảm tính đa da ̣ng sinh ho ̣c trên Trái đấ t
Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hằng trăm triệu năm đã và đang
góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng MT sống trên Traí đất, ổn định khí
hậu, làm sạch các nguòn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu đất.Sự đa
dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp, dược
phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là nguồn gen phong phú
để tạo ra các giống loài mới.
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng quan
trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và lòa người phải có
trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa dạng sinh học lại là
nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề mất đa dạng sinh
học đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của sự mất đa dạng sinh học là:

- Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.
- Săn bắt quá mức để buôn bán.
- Ô nhiễm đất, nước và không khí.
10


- Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh
học Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống trong
rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là những môi
trường sống rất dễ bị thương tổn.
BÀI TẬP: Thiết kế sơ đồ, tranh vẽ,… nhằm tuyên truyền về những vấn đề môi
trường mang tính toàn cầu hiện nay.
1. Yêu cầu: SV mang theo giấy A3, A4, bút chì, màu, thước kẻ,…
2. Bài tập: Thiết kế sơ đồ, tranh vẽ,… nhằm tuyên truyền về những vấn đề môi trường
mang tính toàn cầu hiện nay.

11


CHƯƠNG 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG
2.1. Sự xuất hiện của sinh thái quyển và các nhân tố sinh thái của môi trường
2.1.1. Lịch sử hình thành sinh thái quyển
Sinh thái quyển (ecosphere) là tổng thể các thành phần vô cơ và sinh vật cấu
thành sinh quyển bao gồm lớp vỏ Trái Đất có sự sống và tổng thể các loài sinh vật
sống ở đó.
Cách đây gần 4,4 tỉ năm, Trái Đất đã có khí quyển và đại dương. Trong khí
quyển có các chất vô cơ đơn giản như CO2, H2O, NH3, N2. Dưới tác dụng của năng
lượng Mặt Trời, năng lượng sấm chớp, một số phân tử vô cơ đã kết hợp với nhau tạo
thành các phân tử hữu cơ đơn giản. Một số phân tử hữu cơ này có khả năng đặc biệt là
trao đổi chất với môi trường bên ngoài, lớn lên và phân chia. Chúng là mầm mống đầu

tiên của sự sống.
Kết quả của quá trình tiến hóa vật chất là tạo ra sự sống và sự sống đã tham gia
vào các quá trình biến đổi của Trái Đất từ khoảng 1 tỉ năm trước đây. Giai đoạn đầu
của tiến hóa vật chất là tiến hóa vật lí và hóa học (từ 15 - 4,1 tỉ năm về trước).
Tiếp theo là tiến hóa sinh học, giai đoạn này bắt đầu từ mầm mống đầu tiên của
sự sống, xuất hiện khoảng 4,1 tỉ năm về trước. Kết quả của các công trình nghiên cứu
cổ sinh cho thấy: các cơ thể đơn bào dạng bọt biển (spongia) làm bá chủ Trái Đất
khoảng 600 triệu năm, rồi đến nhuyễn thể và các loài sâu bọ.
Đến kỉ Cambri, quá trình tiến hóa sinh học diễn ra nhanh chóng, chỉ trong
khoảng thời gian từ 10-20 triệu năm, một quãng thời gian ngắn ngủi so với 15 tỉ năm
lịch sử phát triển vũ trụ. Kết quả, Trái Đất đã có hàng triệu dạng sống hình thành.
Người vượn xuất hiện cách đây khoảng 3,5-4,5 triệu năm, còn Người hiện đại xuất
hiện vào khoảng 2 triệu năm trước. Sự xuất hiện của sinh vật trên Trái đất là nhân tố
tác động mạnh mẽ đến quá trình biến đổi vật chất và làm rút ngắn quá trình tiến hóa
của chúng.
Như vậy, quá trình hình thành sinh thái quyển là quá trình tiến hoá của vật chất
từ thể vô cơ sang hữu cơ rồi hình thành các cơ thể sống và đạt tới đỉnh cao hiện nay là
trí tuệ của con người.
2.1.2. Khái niệm về sinh quyển
V.I. Vernadxki cho rằng sinh quyển là một thành tạo mang tính chất hành tính:
“Trong sinh quyển của chúng ta, sự sống không tồn tại một cách độc lâp với hoàn cảnh
xung quanh, mà chất sống – nghĩa là toàn bộ sinh vật, có quan hệ hết sức chặt chẽ với
môi trường xung quanh của sinh quyển”.
X.V.Kaletxnik 1970: “Sinh quyển là một bộ phận của vỏ hành tinh chứa đầy vật
chất sống (nghĩa là toàn bộ các cơ thể sống) và các sản phẩm do hoạt động sống của
chúng sinh ra.”
2.1.3. Thành phần vật chất của sinh quyển
Sinh quyển bao gồm các thành phần sau đây:
- Vật chất sống
- Vật chất có nguồn gốc sinh vật: than đá, dầu mỏ, khí đốt,…

12


- Vật chất được hình thành do tác động của các cơ thể sinh vật: lớp vỏ phong hóa, lớp
phủ thổ nhưỡng, không khí trong tầng đối lưu,…
2.1.4. Phạm vi của sinh quyển
Phạm vi của sinh quyển tùy thuộc vào giới hạn phân bố của sinh vật:
- Giới ha ̣n trên là nơi tiế p giáp với tầ ng ozon của khí quyể n (cách mă ̣t đấ t từ 15-30km)
trong tầ ng bin
̀ h lưu, các bào tử có thể tồ n ta ̣i trong đô ̣ cao này.
- Giới ha ̣n dưới xuố ng từ đáy đa ̣i dương và trong lớp vỏ phong hóa ở các lu ̣c đia.̣
Sinh vâ ̣t phân bố không đề u trong toàn bô ̣ bề dày của sinh quyể n, chúng chỉ tâ ̣p
trung nhiề u ở những nơi có thực vâ ̣t phân bố . Như vâ ̣y, giới ha ̣n sinh quyể n bao gồ m
toàn bô ̣ môi trường không khí tầ ng đố i lưu, môi trường nước, môi trường đấ t và lớp vỏ
phong hóa của tha ̣ch quyể n (có đô ̣ sâu trung bình 60m).
Sự tương tác qua la ̣i giữa các cơ thể số ng với môi trường số ng của chúng có
ảnh hưởng rấ t lớn đế n sự tồ n ta ̣i và phát triể của các môi trường số ng: môi trường
nước, môi trường đấ t, môi trường không khi.́ Vì vâ ̣y bảo vê ̣ đa da ̣ng sinh ho ̣c không
chỉ bảo vê ̣ vố n gen mà còn bảo vê ̣ sự cân bằ ng sinh thái và bảo vê ̣ môi trường số ng của
chúng.
2.1.5. Các nhân tố sinh thái
Các nhân tố sinh thái bao gồ m: nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh và nhân tố con
người. Các nhân tố sinh thái (NTST) có mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ với nhau, sự thay đổ i
của NTST này sẽ góp phầ n làm thay đổ i NTST kia và ngươ ̣c la ̣i, chẳ ng ha ̣n ánh sáng
sẽ làm thay đỏi nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m của không khí,…
Mỗi NTST của môi trường có ảnh hưởng khác nhau tới các loài sinh vâ ̣t. Phầ n
lớn các nhân tố khí hâ ̣u như ánh sáng, nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, gió và các nhân tố khác như
thức ăn luôn thay đổ i theo thời gian và không gian. Những thay đổ i của các NTST có
thể theo chu kì hoă ̣c không có tính chu kì rõ ràng. Chúng có tác đô ̣ng đế n cơ thể sinh
vâ ̣t theo những quy luâ ̣t khác nhau.

Nhân tố con người được tách khỏi nhân tố hữu sinh thành mô ̣t nhân tố đô ̣c lâ ̣p.
Do có sự phát triể n cao về trí tuê ̣ nên con người đã tác đô ̣ng vào thiên nhiên bằ ng các
hoa ̣t đô ̣ng của mình thông qua chế đô ̣ xã hô ̣i. Trong quá trình tồ n ta ̣i của min
̀ h, con
người không chỉ khai thác thiên nhiên mà còn cải ta ̣o thiên nhiên, biế n các cảnh quan
hoang sơ thành các cảnh quan văn hóa nhằ m thỏa mãn nhu cầ u vâ ̣t chấ t và văn hóa
ngày càng cao của mình. Vì vâ ̣y, hoa ̣t đô ̣ng của con người đã làm thay đổ i ma ̣nh mẽ
môi trường, thâ ̣m chí có thể làm thay đổ i hẳ n môi trường và sinh giới ở nhiề u nơi.
2.2. Môi trường đất và các môi trường sinh thái trên ca ̣n
2.2.1. Môi trường đấ t
a. Nguồ n gố c
Đấ t là vâ ̣t thể thiên nhiên được hin
̀ h thành do quá triǹ h phong hóa các lớp đá
gố c dưới tác đô ̣ng của quá trình biế n đổ i điạ chấ t và khí hâ ̣u lâu dài của Trái Đấ t. Hoa ̣t
đô ̣ng của các sinh vâ ̣t như thực vâ ̣t, đô ̣ng vâ ̣t và nhấ t là các vi sinh vâ ̣t có vai trò quan
tro ̣ng trong quá trình hình thành đấ t.
Con người là nhân tố có ảnh hưởng lớn đế n những biế n đổ i của Trái Đấ t và sự
hình thành lớp đấ t mă ̣t. Đấ t đã hiǹ h thành trước khi con người xuấ t hiê ̣n, nên con
13


người không phải là nhân tố hình hành nên các loa ̣i đấ t trên thế giới. Song bằ ng những
hoa ̣t đô ̣ng của miǹ h, con người đã có vai trò quan tro ̣ng đế n sự hin
̀ h thành mô ̣t số loa ̣i
đấ t: đấ t trồ ng lúa nước, đấ t ba ̣c màu, đấ t xói mòn trơ sỏi đá,… Thực chấ t, đó là quá
trình làm thay đổ i quá trình hình thành đấ t, biế n đổ i nó từ loa ̣i đấ t này sang đấ t khác.
GV: Tìm các từ khóa để xác đi ̣nh nguồ n gố c hình thành đấ t?
b. Thành phầ n
Thành phầ n của môi trường đấ t gồ m có: nước, không khi,́ chấ t vô cơ và chấ t hữu cơ.
Chấ t vô cơ là những hơ ̣p chấ t tự nhiên hoă ̣c nguyên tố tự nhiên xuấ t hiê ̣n do kế t

quả của các quá triǹ h lý hóa ho ̣c hoă ̣c sinh hóa diễn ra trong vỏ Trái Đấ t. Về mă ̣t
nguồ n gố c, có thể phân ra hai loa ̣i chấ t vô cơ: chấ t vô cơ nguyên sinh và chấ t vô cơ thứ
sinh.
Nước trong đấ t không tồ n ta ̣i riêng rẽ mà liên kế t với các phân tử rắ n trong đấ t,
với không khí và các khe hở trong đấ t. Nước trong đấ t tồ n ta ̣i ở 4 da ̣ng cơ bản: nước ở
thể rắ n, thể hơi, nước liên kế t và nước tự do. Nước tự do có vai trò quan tro ̣ng đố i với
thực vâ ̣t và ta ̣o nên nguồ n nước ngầ n cung cấ p cho hoa ̣t đô ̣ng của con người.
Không khí trong đấ t là do không khí trong khí quyể n thâm nhâ ̣p vào và do hoa ̣t
đô ̣ng số ng của các sinh vâ ̣t trong đấ t ta ̣o nên. Chúng nằ m trong các khe hở của đấ t.
Nước và không khí trong đấ t có vai trò quan tro ̣ng trong quá trình phong hóa, là
điề u kiê ̣n cầ n thiế t cho sự tồ n ta ̣i và phát triể n của sinh vâ ̣t trong đấ t và thực vâ ̣t.
c. Cấ u trúc
Mô ̣t phẫu diê ̣n đấ t điể n hình thường có các tầ ng từ trên xuố ng:
- Tầ ng thảm mu ̣c, gồ m xác hữu cơ: cành, lá,… đang bi ̣phân hủy
- Tầ ng tić h lũy mùn, bề mă ̣t chứa nhiề u chấ t hữu cơ phân hủy từ xác sinh vâ ̣t
- Tầ ng rửa trôi là tầ ng chỉ có khi có sự rửa trôi mañ h liê ̣t, cuố n trôi các vâ ̣t chấ t từ trên
xuố ng
- Tầ ng tích tu ̣ là tầ ng tâ ̣p trung các vâ ̣t chấ t rửa trôi từ trên xuố ng, bao gồ m sét và các
chấ t hòa tan.
- Tầ ng mẫu chấ t bao gồ m các sản phẩ m phong hóa đang trong quá trình biế n đổ i để trở
thành đấ t.
- Dưới cùng là tầ ng đá me ̣, chứa các vâ ̣t liê ̣u của vỏ Trái Đấ t chưa bi ̣phong hóa.
Cấ u trúc của đấ t phu ̣ thuô ̣c vào thành phầ n cấ p ha ̣t và cấ u tươ ̣ng của đấ t, qua đó
ảnh hưởng đế n đă ̣c điể m sinh thái của đấ t: khả năng giữ nước, đô ̣ tơi xố p và thoáng
khi.́ Đă ̣c điể m của đấ t còn phu ̣ thuô ̣c vào khí hâ ̣u ở các đới khác nhau. Vì vâ ̣y, đấ t luôn
mang trên mình nó các hê ̣ sinh thái có các cơ thể sinh vâ ̣t thić h nghi với môi trường
số ng của chúng. Đấ t vừa là môi trường số ng, vừa trực tiế p hoă ̣c gián tiế p cung cấ p
chấ t dinh dưỡng cho sinh vâ ̣t và con người.
2.2.2. Các môi trường sinh thái trên ca ̣n
Các hê ̣ sinh thái trên ca ̣n được đă ̣c trưng bởi các quầ n xã cảnh quan vùng điạ lý

go ̣i là các sinh đới. Sinh đới là những vùng rô ̣ng lớn có những đă ̣c thù nhấ t đinh
̣ về
kiể u đấ t, khí hâ ̣u và sinh vâ ̣t. Tên của các sinh đới (biome) thường là tên của các quầ n
xã hê ̣ thực vâ ̣t ở đó. Từ điạ cực về xích đa ̣o có các biome lớn trên ca ̣n như sau:
- Đồ ng rêu đới lạnh
14


Đồng rêu đới lạnh phân bố ở vùng cực lạnh, nước đóng băng quanh năm. Mùa
hạ băng chỉ tan một lớp mỏng trên mặt, nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất không
quá 10oC. Ngày mùa hạ dài, Mặt Trời có những tháng không lặn. Mùa đông, đêm cũng
kéo dài hàng tháng. Thành phần thực vật nghèo, chủ yếu là rêu, thân gỗ chỉ có phong
lùn và liễu miền cực chỉ cao bằng ngón tay. Thành phần động vật nghèo, chỉ có gấu
Bắc cực.
- Rừng lá nhọn phương Bắ c (rừng Taiga)
Tiếp theo về phía Nam là rừng Taiga gồm chủ yếu những cây lá nhọn: thông
(Pinus), linh sam (Abres), vân sam (Epicea), thông rụng lá (Larix). Mùa đông dài, khí
hậu lạnh, nhiệt độ trung bình vào tháng 7 trên 10oC, mưa 300-500mm. Hệ động vật
nghèo về số lượng loài, những loài thú lớn như hươu Canada (Cervus canadensis), nai
sừng tấm (Alces machlis), chúng ăn mầm cây, vỏ cây và địa y; thú ăn thịt có gấu, chó
sói và cáo. Chim định cư không nhiều, hầu hết ăn hạt cây, nhiều loài về mùa đông di
cư xuống phía nam.
- Rừng lá rộng ôn đới
Rừng lá rô ̣ng ôn đới phát triể n mạnh ở phía Đông Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á.
Ở đó thời tiết mùa hè ấm, lượng mưa vừa phải song mùa đông khí hậu trở nên khắc
nghiệt làm cho lá cây rụng. Giống như rừng nhiệt đới, rừng ôn đới cũng có nhiều tầng
tạo nên nhiều ổ sinh thái nên giới động vật phong phú: trên cây có sóc, chim,… trên
mặt đất có hươu, lợn lòi, chó sói, chuột,…
- Rừng Đi ̣a Trung Hải
Rừng Địa Trung Hải có nhiều ở châu Âu, hiện nay đã bị suy thoái, trừ một số

nơi được ưu tiên bảo vệ thì rừng gồm những lá xanh tốt như sồi xanh (Quercusilex),
sồi bần (Q.suber).
- Thảo nguyên (đồ ng cỏ ôn đới)
Thảo nguyên vùng ôn đới có mùa hạ dài và nóng, sang mùa đông thì đỡ lạnh và
có ít tuyết. Thảm thực vật chủ yếu là cỏ thấp, úa khô chiếm ưu thế. Bao gồm những
động vật ăn thực vật chạy nhanh như bò siông, ngựa hoang (Eqnus caballus), lừa, sóc,
chó sói đồng cỏ.
- Hoang mạc
Hoang mạc có ở miền nhiệt đới và ôn đới. Về mùa hè, nhiệt độ ở hoang mạc ôn
đới và nhiệt đới gần như nhau, nhưng về mùa đông hoang mạc ở ôn đới rất lạnh. Mưa
ở hoang mạc thường rất hiếm, tổng lượng hàng năm chỉ dưới 200m. Giới thực vật
nghèo chỉ có một số cây bụi xơ xác, lá cây nhỏ và gần như biến thành gai nhọn, song
có những cây mọng nước. Những cây khác mọc nhanh về mùa xuân, ra hoa và kết quả
nhanh trong vòng một tháng rồi chết khi đất bắt đầu khô. Vì vậy, trên mặt đất chỉ có
những loài thú chịu khát như lạc đà một bướu và trong lòng đất, các loài gặm nhấm
sống rất phong phú.
- Savan (đồ ng có đới nóng)
Khí hậu ở đây có đặc điểm mưa ít, mùa mưa ngắn còn mùa khô dài. Về mùa
khô, cây phần lớn rụng lá, cỏ khô vì thiếu nước. Cỏ mọc thành rừng, nhiều nhất là cỏ
tranh lá dài, sắc nhọn,… Vì vậy, trên mặt đất chỉ có những loài thú cỡ lớn: linh dương,
15


báo, sư tử, chim chạy (đà điểu),… Hiện nay, do thiếu nước tưới và chăn nuôi dê, cừu
phát triển nên nhiều savan đang chuyển dần sang hoang mạc. Ở Việt Nam, savan cỏ
cao mà ưu thế là cỏ tranh có rải rác một số nơi, có khi ngay giữa rừng rậm thuộc các
tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên,…
- Rừng rậm nhiê ̣t đới
Phát triể n ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, nhiệt độ trung bình từ
o

23-30 C và gần như ổn định quanh năm, lượng mưa lớn: 1800-2000mm. Rừng nhiệt
đới không rụng lá theo mùa, quanh năm xanh tốt, rậm rạp, tạo thành nhiều tầng; có hệ
động vật, thực vật phong phú. Đây được xem là khu vực có độ đa dạng sinh học cao và
điển hình.
2.3. Môi trường nước và môi trường không khí
2.3.1. Vai trò của nước đố i với cơ thể sinh vâ ̣t
Nước là khởi nguồn của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn để duy
trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể sống nổi và
con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại.
Sau không khi,́ nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống. Nước là thành phần
không thể thiếu của tất cả các tế bào sống và chiếm tới 80-95% khối lượng của các mô
sinh trưởng. Nước tham gia vào hầu hết các hoạt động sống của cơ thể sinh vật: là
nguyên liệu cho quá trình quang hơ ̣p, là phương tiê ̣n để vâ ̣n chuyể n và trao đổ i khoáng
trong cây, là phương tiện để vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở động vật. Nước
tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng, điều hòa nhiệt độ cơ thể và là môi trường
sống của nhiều loài sinh vật1.
Đố i với con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58-67%
trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70-75%, đồng thời nước quyết
định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người. Khi cơ thể mất
nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được
các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không
thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ
nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút… Việc
cung cấp nước đầy đủ sẽ giúp tránh được các bệnh nguy hiểm như sỏi thận, viêm bàng
quang, viêm cơ khớp, ung thư và các bệnh khác do độc tố tích lũy lâu ngày sinh ra.
2.3.2. Những đă ̣c điể m cơ bản của môi trường nước và sự thích nghi của sinh vâ ̣t
Môi trường nước có nhiề u đă ̣c điể m ảnh hưởng trực tiế p hoă ̣c gián tiế p đế n cơ
thể sinh vâ ̣t.


Nước cũng là một nguồn cung cấp khoáng chất quan trọng cho cơ thể sinh vâ ̣t bởi nó hòa tan
khoáng chất như Flo, Iốt, kẽm, canxi…., là môi trường cho các phản ứng sinh hóa và cũng là
nguồn nuôi dưỡng, phát tán nòi giống sinh vật. Nước giúp cho cơ thể duy trì nhiệt độ ổn định để
chống chọi với thời tiết.Không những vậy, nước còn là bộ phận quan trọng của hệ thống bài tiết,
giúp cơ thể thải loại những chất độc tích tụ hàng ngày qua hệ dinh dưỡng và hô hấp.
1

16


Môi trường nước có đô ̣ đâ ̣m đă ̣c lớn hơn môi trường không khí, có tác du ̣ng
nâng đỡ cho các cơ thể số ng trong nước, cơ thể thường có hiǹ h thuôn nho ̣n để ha ̣n chế
sức cản của nước và có hê ̣ cơ phát triể n: cá trích, cá thu, cá mâ ̣p, cá đen phin,…
Nhiệt độ:
Á nh sáng: Ánh sáng trong nước có cường đô ̣ yế u hơn trong không khí do bi ̣
nước phản xa ̣ trở la ̣i. Ánh sáng phân bố trong các lớp nước nông, sâu phu ̣ thuô ̣c vào đô ̣
dài bước sóng của các tia sáng. Sự phân bố của ánh sáng sẽ dẫn đế n sự phân bố khác
nhau của thành phầ n thực vâ ̣t theo đo ̣ sâu của nước.
Lượng oxy trong nước: Hê ̣ số khuế ch tán của oxi trong nước nhỏ hơn không khí
khoảng 320.000 lầ n, có hàm lươ ̣ng không quá 10ml/l, it́ hơn trong không khí 21 lầ n.
Vì vâ ̣y, hô hấ p của sinh vâ ̣t trong nước tương đố i phức ta ̣p. Oxy trong nước có nguồ n
gố c chủ yế u nhờ quang hơ ̣p của tảo, thực vâ ̣ và khuế ch tán từ không khi.́ Trong môi
trường nước, tầ ng nước mă ̣t có nhiề u oxy hơn lớn nước dưới sâu.
Tỉ trọng của nước: Nước có tỉ tro ̣ng lớn nhấ t ở 4oC. Ở các vùng nước ôn đới,
hàn đới, về mùa đông nước đóng bang trên tầ ng mă ̣t nhưng ở tầ ng sâu nước vẫn ở thể
lỏng. Tỉ tro ̣ng của nước thay đổ i theo nhiê ̣t đô ̣. Vì vâ ̣y trong môi trường luôn xảy ra
dòng đố i lưu thẳ ng đứng do có sự khác biê ̣t về tỉ tro ̣ng ở tầ ng nước mă ̣t và tầ ng sâu.
Á p suấ t của nước: Áp suấ t của nước thay đổ i theo chiề u sâu. Càng ở dưới sâu,
áp suấ t càng tăng; cứ xuố ng sâu 10m, áp suấ t tăng 1atm. Vì thế , các loài cá ở tầ ng trên,
tầ ng giữa và tầ ng đáy có cấ u ta ̣o và đă ̣c điể m hiǹ h thái cấ u ta ̣o khác nhau.

Dòng chảy: Dòng chảy của nước ta ̣o nên sự luân chuyể n các tính chấ t vâ ̣t lý và
hóa ho ̣c của môi trường nước. Các vi ̣ trí khác nhau của sông, suố i có vâ ̣n tố c dòng
chảy khác nhau. Để thích ứng với các tố c đô ̣ nước chảy khác nhau này, mô ̣t số loài cá
có cấ u ta ̣o thay đổ i: nơi nước chảy, cá có đầ u de ̣p theo hướng lưng bong (cá leo,…);
nơi nước đứng, đầ u ít de ̣p hơn (cá mè,…)
2.3.3. Môi trường không khí
Không khí có vai trò quan tro ̣ng đố i với cơ thể số ng. Không mô ̣t sinh vâ ̣t nào có
thế số ng thiế u không khí. Không khí cung cấ p oxy cho sinh vâ ̣t hô hấ p, sản ra năng
lươ ̣ng cho cơ thể hoa ̣t đô ̣ng. Thực vâ ̣t lấ y CO2 từ không khí cùng với các chấ t vô cơ từ
đấ t qua rễ, dưới tác du ̣ng của ánh sáng Mă ̣t trời ta ̣o nên chấ t hữu cơ. Áp suấ t không khí
gầ n mă ̣t đấ t tương đố i ổ n đinh,
̣ đảm bảo cho sự số ng diễn ra bình thường. Dòng không
khí chuyể n đô ̣ng (gió) có ảnh hưởng rõ rê ̣t đế n nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m. Dòng không khí lưu
thông yế u có vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c phát tán vi sinh vâ ̣t, bào tử, phấ n hoa, quả,
ha ̣t thực vâ ̣t và nhiề u đô ̣ng vâ ̣t. Vì vâ ̣y, khi không khí bi ̣ ô nhiễm hoă ̣c gió quá ma ̣nh
cũng gây tác đô ̣ng không nhỏ đế n các cơ thể sinh vâ ̣t.
Bài tập: Dựa vào nội dung bài học, sơ đồ hóa thông tin về các loại môi trường
(đất, nước, không khí) bằng nhiều hình thức khác nhau.
SV mang theo dụng cụ học tập như: bút chì, bút màu, giấy A0, A4, thước,… để
làm bài tập.

17


CHƯƠNG 3. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.1. Khái niệm và phân loại tài nguyên thiên nhiên
3.1.1. Khái niệm
a. Tài nguyên
Tài nguyên là tất cả các nguồn vật liệu, năng lượng và thông tin ở Trái Đất lẫn
trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của

mình.
Tài nguyên có hai nhóm:
- Tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các yếu tố tự nhiên như khoáng sản, đất đai,
nước, sinh vật,…
- Tài nguyên nhân văn còn gọi là tài nguyên con người, gắn liền với con người và
xã hội như sức lao động, trí tuệ, thông tin, các công trình kinh tế - kĩ thuật,
phong tục, tập quán.
b. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là các thành phần tự nhiên (các vật thể và các lực tự
nhiên) được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Chúng gồm các dạng vật chất
được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống
sinh vật và con người. Các dạng vật chất này cung cấp nguyên – nhiên – vật liệu, hỗ
trợ và phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của con người. Tài nguyên thiên
nhiên là khái niệm có tính hai mặt. Một mặt, chúng thuộc phạm trù xã hội có quan hệ
đến trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Mặt khác, chúng là những vật thể tự nhiên,
sự phân bố của chúng do các quy luật tự nhiên chi phối. Trình độ lực lượng sản xuất
càng cao, số lượng và khả năng sử dụng tài nguyên không ngừng biến đổi.
3.1.2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng và được phân loại theo nhiều tiêu chí khác
nhau.
a. Phân loại tài nguyên theo các thuộc tính tự nhiên
Tài nguyên đất
Tài nguyên nước
Tài nguyên khí hậu
Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên năng lượng
Tài nguyên biển và đại dương
b. Phân loại tài nguyên theo khả năng có thể bị hao kiệt trong quá trình sử dụng
của con người

- Tài nguyên không bị hao kiệt
Là những loại tài nguyên có trữ lượng rất lớn và khối lượng của chúng không
thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể trong quá trình sử dụng lâu dài. Đó là năng
lượng Mặt trời, năng lượng gió, không khí, năng lượng địa nhiệt, tổng trữ lượng nước
của thế giới,… Tuy nhiên, nếu sử dụng chúng không hợp lý sẽ gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường.
- Tài nguyên có thể bị hao kiệt
18


Là những vật thể và hiện tượng tự nhiên mà số lượng và chất lượng của chúng
thay đổi một cách căn bản trong quá trình sử dụng. Tài nguyên có thể bị hao kiệt được
phân thành tài nguyên có thể phục hồi và tài nguyên không phục hồi lại được.
• Tài nguyên phục hồi: là các tài nguyên mà thiên nhiên có thể tạo ra liên tục và
được con người sử dụng lâu dài. Hay nói cách khác, tài nguyên có thể tự duy trì hoặc
bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách khôn ngoan như: rừng, động vật,
độ phì của đất, nước ngọt,… Các tài nguyên này nếu được khai thác và sử dụng hợp
lý thì không những không bị hao hụt đi trong quá trình sử dụng mà còn có thể giàu
thêm. Chẳng hạn, việc bón phân, canh tác hợp lý và trồng cây họ đậu là tăng độ phì
của đất; việc lai tạo và chuyển đổi gen làm tăng số lượng loài sinh vật…
• Tài nguyên không có khả năng phục hồi là những tài nguyên có giới hạn về
khối lượng, bị hao hụt dần trong quá trình sử dụng và không thể bổ sung được. Đó là
toàn bộ khoáng sản và nhiên liệu. Chúng được hình thành trong lịch sử địa chất lâu
dài. Vì vậy, cần phải hết sức tiết kiệm trong quá trình sử dụng.
Quan niệm về tính có thể bị hao kiệt của tài nguyên thiên nhiên trong cách phân
loại trên chỉ mang tính chất tương đối và phục thuộc vào quy mô lãnh thổ của việc
đánh giá. Chẳng hạn: nếu xét trên quy mô toàn cầu thì nước ngọt không phải là tài
nguyên bị hao kiệt vì nó được duy trì bởi vòng tuần hoàn ẩm giữa đại dương, khí
quyển và lục địa. Trong khi đó, ở các lãnh thổ nhỏ, nước ngọt là tài nguyên bị hao kiệt
và không thể khôi phục lại được do bị khai thác quá mức hay bị ô nhiễm không sử

dụng được.
3.2. Các loại tài nguyên thiên nhiên
3.2.1. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là thành tạo hoá – lí tự nhiên được trực tiếp sử dụng (than đá, dầu
mỏ) hoặc có thể lấy chúng ra từ kim loại và khoáng vật (tách quặng,…) dùng cho các
ngành công nghiệp. Khoáng sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn (quặng, đá), lỏng (dầu
mỏ, nước khoáng) hoặc khí (khí đốt) và là nguyên liệu chính cho các ngành công
nghiệp hiện đại. Con người đã biết sử dụng và khai thác khoáng sản từ lâu. Khoáng
sản được chia làm bốn nhóm:
- Khoáng sản nhiên liệu: dầu mỏ, than, khí đốt, đá cháy (còn gọi là băng cháy),
quặng phóng xạ,...
- Khoáng sản kim loại: quặng sắt, đồng, thiếc, nhôm, titan, mangan,…
- Khoáng sản phi kim: apatit, photphorit,...
Trữ lượng khoáng sản trên Trái Đất là một đại lượng hữu hạn. Do đẩy mạnh tốc
độ tăng trưởng kinh tế và nhờ tiến bộ kĩ thuật mà quy mô khai tác khoáng sản ngày
càng mở rộng. Điều này dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản. Hàng năm có hàng
trăm tỉ tấn quặng được lấy ra từ lòng đất và con số đó ngày càng tăng lên do sự phát
triển mạnh mẽ của công nghiệp. Đáng chú ý, tỉ lệ các nguyên tố sinh ra khoáng sản có
ích thường thấp và sự phân bố chúng không đều. Vì vậy nên mới sinh ra những nước
giàu và nước nghèo khoáng sản. Muốn sử dụng khoáng sản phải có vốn đầu tư lớn để
phát triển khoa học, công nghệ thăm dò, thiết kế, xây dựng ngành công nghiệp khai
19


khoáng và chế biến khoáng sản. Những nước có công nghiệp khai khoáng và chế biến
khoáng sản phát triển mạnh thường là những nước giàu; các nước đang phát triển tuy
khoáng sản nhiều nhưng lại thiếu vốn và công nghệ hiện đại nên phần lớn khoáng sản
của họ lại do những công ty của các nước giàu khai thác và chế luyện.
Theo thống kê của Viện Tài nguyên thế giới (tháng 8/1998) cho biết việc khai
thác khoáng sản diễn ra mạnh làm suy giảm nguồn tài nguyên này.

Bảng3.1: Số năm còn khai thác được của một số khoáng sản trên thế giới
Loại khoáng
Dự trữ khoáng sản
Loại khoáng
Dự trữ khoáng sản
sản
(năm)
sản
(năm)
Vàng
30
Đồng
64
Vonfram
34
Thủy ngân
70
Kẽm
33
Photpho
78
Antimoan
36
Kali
99
Chì
30
Sắt
100-200
Nguồn: Lê Văn Trưởng, 2005

Tác động của hoạt động khai khoáng đối với môi trường và con người:
- Môi trường không khí:
• Tạo ra bụi chủ yếu trong quá trình nổ mìn, đào đất, bốc xúc, vận chuyển khoáng
sản.
• Tạo ra khí độc hại từ khối khoáng sản đang khai thác và vật liệu nổ mìn bao
gồm khí metan, CO2, CO, khí trơ,…
- Môi trường nước: Làm ô nhiễm nguồn nước trên mặt và nước ngầm. Cụ thể,
dòng thải chảy cát bùn trên các khai trường; nước ngầm trong các moong, lò, giếng,
nước khoan mang theo các chất độc hại như các chất rắn lơ lửng, các kim loại nặng,
dầu mỡ, các hóa chất sử dụng trong quá trình khai thác. Bên cạnh đó, do đào moong và
khai thác đã làm suy kiệt và hạ thấp mực nước ngầm, gây ô nhiễm các tầng chứa nước
ngọt.
- Môi trường đất, sinh thái, cảnh quan,…
• Việc khai thác khoáng sản đã sản sinh ra một khối lượng đất bóc và phế thải
nên cần diện tích để chứa lớn và gây ra nhiều tác động tới môi trường.
• Đất đai khu vực khai thác khoáng sản thường bị bóc đi lớp đất màu mỡ, dễ bị
xói mòn nên không thuận lợi cho việc tái phủ xanh rừng, làm nhiều loài động vật quý
hiếm bị tiêu diệt.
• Khai thác khoáng sản tạo ra các moong sâu, núi đã thải đã làm thay đổi cơ bản
địa hình nguyên thủy, tạo ra các tai biến môi trường.
• Hoạt động khai thác khoáng sản gây ra tiếng ồn cao hơn mức cho phép do các
thiết bị khai thác và nổ mìn gây tác động xấu cho người dân địa phương.
3.2.2. Tài nguyên năng lươ ̣ng

20


Năng lượng trên Trái Đất có nguồn gốc chủ yếu từ năng lượng Mặt trời và năng
lượng tàn dư trong lòng Trái Đất. Năng lượng Mặt trời tồn tại ở các dạng chính là bức
xạ Mặt trời, năng lượng sinh học dưới dạng sinh khối, năng lượng chuyển động của

thủy quyển, khí quyển (gió, bão, sóng, hải lưu,…). Năng lượng tàn dư trong lòng Trái
đất có các dạng chính là các nguồn suối nước nóng, năng lượng núi lửa, năng lượng
phóng xạ, năng lượng của các khối đất đá nóng trong thạch quyển,… Tài nguyên năng
lượng của Trái Đất có thể được phân thành một số dạng cơ bản sau:
- Các dạng tài nguyên năng lượng tái tạo và vĩnh cửu: bức xạ Măt trời, năng
lượng gió, dòng chảy và sóng biển, năng lượng sinh khối.
- Các dạng năng lượng không tái tạo và vĩnh cửu: năng lượng địa nhiệt, năng
lượng nguyên tử và hạt nhân.
- Các dạng năng lượng không tái tạo và có giới hạn: năng lượng của nhiên liệu
(than, dầu mỏ, khí đốt, đá cháy,…)
- Năng lượng điện
Hai dạng đầu là các dạng năng lượng cơ bản và là cội nguồn của tất cả các dạng
năng lượng đang được loài người khai thác và sử dụng. Trong tương lai, con người có
thể vương ra ngoài khoảng không vũ trụ để sử dụng những nguồn năng lượng nằm
ngoài Trái đất và những loại năng lượng mới (lực hấp dẫn, từ trường,…). Tuy không
tham gia vào việc tạo nên sinh khối nhưng nhiên liệu hóa thạch, năng lượng địa nhiệt
và năng lượng của Mặt trời – Mặt trăng có ảnh hưởng gián tiếp tới việc hình thành các
nguồn năng lượng của loài người trên Trái đất.
Bức xạ Mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản của Trái đất và có cường độ trung
bình khi tới bề mặt Trái đất khoảng 2cal/cm2/phút. Phần lớn (98-99%) dòng năng
lượng bức xạ Mặt trời bị phân tán trong khí quyển và tạo nên sự chuyển động của
không khí và nước. Phần rất nhỏ (1-2%) được thực vật hấp thụ chuyển hóa thành hóa
năng và được lưu giữ dưới dạng sinh khối thực vật nhờ quá trình quang hợp. Sinh khối
thực vật là nguồn cung cấp năng lượng cho động vật nói riêng và hệ sinh thái nói
chung. Sinh khối động, thực vật sau khi bị chôn vùi vào lòng đất trở thành nhiên liệu
hóa thạch.
Bức xạ Mặt trời là loại năng lượng sạch nhưng nhược điểm của nó là cường độ
yếu và không ổn định, khó chuyển hóa thành năng lượng thương mại (nên giá thành
đắt).
Năng lượng gió, thủy triều, sóng biển và các dòng hải lưu là những loại năng

lượng tái tạo, sạch, có trữ lượng lớn và việc sử dụng chúng không gây ô nhiễm môi
trường. Năng lượng thủy triều khoảng 1 tỉ kW và một số nước đã xây dựng nhà máy
điện thủy triều như Pháp, Mĩ.
Thủy năng là năng lượng sạch.Tổng trữ năng thủy điện trên thế giới vào khoảng
2.214.000 MW, riêng Việt Nam là 30.970MW, tương đương với 1,4 trữ năng của thế
21


giới. Năng lượng thủy năng có khả năng khai thác ở quy mô công nghiệp với giá thành
rẻ. Tuy nhiên, việc xây dựng các hồ chứa nước lớn đã gây nhiều tác động tới môi
trường: động đất cưỡng bức, thay đổi khí hậu và thời tiết khu vực, mất đất canh tác,
tạo ra lượng khí mê tan (CH4) do phân hủy chất hữu cơ lòng hồ, tạo ra các biến đổi
thủy văn ở vùng hạ lưu, thay đổi độ mặn của nước ở khu vực cửa sông ven biển, ngăn
chặn sự phát triể n bình thường của các quần thể động vật trên sông, tiềm ẩn tai biến
môi trường cho hệ thống đê điều và các công trình xây dựng trên sông.
Năng lượng địa nhiệt tồn tại dưới dạng: hơi nước nóng và nhiệt thoát ra từ các
vùng có hoạt động núi lửa; năng lượng của các suối nước nóng, năng lượng của các
khối magma, gradien nhiệt của các lớp đất đá (trung bình cứ sâu 33m thì nhiệt độ lòng
đất tăng lên 1oC). Nhân Trái đất có nhiệt độ hơn 6.000oC, là nơi dự trữ nhiệt lớn nhất.
Ưu điểm của năng lượng địa nhiệt là việc khai thác và sử dụng chúng không gây ra ô
nhiễm môi trường, mất ít diện tích và không gây ra hiệu ứng nhà kính. Nhược điểm
của loại năng lượng này là diện phân bố hẹp, việc khai thác các nguồn địa nhiệt lớn ở
núi lửa thường tiềm ẩn nhiều rủi ro và tai biến môi trường.
Năng lượng nguyên tử (năng lượng tích lũy trong các nguyên tố kim loại phóng
xa như U, Th, Po,…) và năng lượng hạt nhân (năng lượng tích lũy trong các đồng vị
nguyên tố nhẹ: H, He, Li,… có khả năng giải phóng khi tham gia vào các phản ứng
tổng hợp hạt nhân) là các dạng năng lượng cơ bản khác của Trái đất. Chúng có mặt
trong lòng đất từ khi Trái đất hình thành và có khối lượng đủ cung cấp cho nhân loại
trong thời gian dài. Nhưng khả năng khai thác năng lượng nguyên tử và hạt nhân còn
bị giới hạn bởi sự thiếu an toàn của các nhà máy điện hạt nhân và khả năng điều khiển

phản ứng tổng hợp hạt nhân.
Năng lượng sinh khối: Loại năng lượng truyền thống của con người là gỗ, củi
và hiện đang được dân cư các nước đang phát triể n sử dụng với quy mô lớn (35% tổng
các nguồn năng lượng sử dụng). Bên cạnh năng lượng gỗ củi, năng lượng sinh khối
của con người còn được khai thác từ các chất thải nông nghiệp (rơm ra, thân và lá các
loại cây trồng,…), rác thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi. Mô hình sản xuất khí gas
sinh học tại gia đình là một trong những dạng sử dụng năng lượng sinh khối tối ưu ở
các nước đang phát triể n hiện nay.
Tài nguyên năng lượng không tái tạo (than đá, dầu mỏ, khí đốt, đá phiến
cháy,…) có vai trò quan trọng đối với đời sống con người do mật độ năng lượng cao,
dễ sử dụng, khá phổ biến và dễ trao đổi. Tuy nhiên, sử dụng những loại này thường
gây ra ô nhiễm môi trường.Than đá có trữ lượng rất lớn, đủ đáp ứng cho nhu cầu cầu
của con người trong 200 năm nữa và tập trung chủ yếu ở các nước: Nga, Trung Quốc,
Hoa Kì, Đức,… Than được dùng để tạo ra điện, hơi nước, nhiệt trong các nhà máy
luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng,… Dầu mỏ, khí đốt đang và sẽ là nguồn năng
lượng quan trọng của loài người trong vài thập kỉ tới. Dầu mỏ và khí đốt chiếm 5122


62% nguồn năng lượng của các quốc gia. Tuy nhiên, các mỏ dầu phân bố không đều.
Vùng Trung Đông tập trung một lượng dầu lớn trên một diện tích tương đối nhỏ, trong
khi các vùng khác kaij rất ít, thậm chí không có. Bên cạnh than đá, dầu mỏ và khí đốt,
nhiều quốc gia trên thế giới còn sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch khác như than
bùn, than nâu, đá phiến cháy.
Điện là dạng năng lượng đặc biệt, được phát minh vào thế kỉ XVIII, hiện đang
là dạng năng lượng phổ biến và quan trọng nhất của con người. Hơn ½ sản lượng than
trên thế giới vào khoảng 8-10% mỗi năm.
Việt Nam có nguồn năng lượng khá phong phú với khoảng 10 tỉ tấn than, 4-5 tỉ
tấn dầu mỏ, 30 triệu kW thủy năng, khoảng 18 vạn tấn khoáng Uranium, 400 nguồn
nhiệt suối khoáng thiên nhiên có nhiệt độ trên mặt từ 75-100oC, ngoài ra còn có năng
lượng Mặt trời, gió, thủy triều, sóng biển.

Nhiệm vụ: Dựa vào thông tin nguồn, SV lập bảng ưu, nhược điểm của các dạng năng
lượng.
3.2.3. Tài nguyên đấ t
Đất là vật thể tự nhiên tương đối độc lập được hình thành do kết quả tác động
tổng hợp của các yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Sau này
các nhà nghiên cứu bổ sung thêm vào định nghĩa trên yếu tố tác động của con người.
Bởi chính con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi nhiều tính chất của đất, thậm
chí tạo ra nhiều loại đất chưa từng có trong tự nhiên.
Đất có các chức năng cơ bản sau:
- Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát triển
- Là địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải khoáng và hữu

- Là nơi cư trú cho các động thực vật trong đấ t
- Là địa bàn để xây dựng các công trình kinh tế, cư trú, văn hóa, an ninh quốc
phòng
- Là địa bàn để lọc và cung cấp nước.
Tổng diện tích đất trên toàn thế giới là khoảng 148 triệu km2. Tuy nhiên, hiện trạng
sử dụng đấ t của thế giới (theo FAO) như sau:
- 20% diện tích đất ở vùng quá lạnh không sản xuất được.
- 20% diện tích đất ở vùng quá khô hay hoang mạc cũng không sản xuất được.
- 20% diện tích ở vùng quá dốc không canh tác nông nghiệp được.
- 10% diện tích ở vùng có tầng đất mỏng (núi đá, đất bị xói mòn mạnh).
- 10% diện tích đang trồng trọt.
- 20% đang làm đồng cỏ, gồm những đồng cỏ chăn thả tự nhiên và đồng cỏ thâm
canh.

23


Diện tích đang trồng trọt chỉ khoảng 1500 triệu ha và được đánh giá như sau:

đất có năng suất cao chiếm 14%, đất có năng suất trung bình chiếm 28% và đất có
năng suất thấp chiếm 58%.
Nếu sử dụng hết quỹ đất của hành tinh theo hướng thâm canh thì có thể nuôi
được 12 tỉ người. Tuy nhiên, quỹ đất đang bị giảm nhanh cả về mặt diện tích lẫn chất
lượng do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, gia tăng dân số và canh tác không hợp
lý. Hàng năm, toàn thế giới có khoảng 21 triệu ha đất bị suy thoái một phần hoặc hoàn
toàn đến mức không trồng trọt được nữa, 66 triệu ha đất bị nhiễm mặn do tưới tiêu
không hợp lý, 6-7ha đất bị xói mòn mạnh. Những nguyên nhân gây nên suy thoái đất
hiện nay trên thế giới chủ yếu là do:
Bảng 3.2: Tỷ lệ % của các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thoái đất trên TG
Những nguyên nhân gây Châu Bắc Trung Nam Châu Châu Châu Thế
thoái hóa đất
Âu
Mỹ Mỹ
Mỹ Phi
Á ĐDương Giơí
- Do mất rừng
39
4
22
41
14
40
12
30
- Do khai thác rừng quá mức
18
5
13
7

7
- Do gặm cỏ quá mức
23
30
15
28
49
26
80
34
- Do hoạt động nông nghiệp
29
66
45
26
24
27
8
28
- Do hoạt động công nghiệp
9
Nguồn: Viện Tài nguyên thế giới, 1995
Việt Nam có 6 quá trình làm cho đất bị thoái hóa:
- Quá trình rửa trôi và xói mòn đất: Đây là quá trình phổ biến vì ¾ diện tích đất
tự nhiên là đồi núi, có độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung vào 4-5 tháng mùa mưa,
chiếm tới 80% tổng lượng mưa năm. Tuy nhiên, quá trình rửa trôi, xói mòn càng gia
tăng do hoạt động của con người mà đặc trưng là: i) mất rừng; ii) đốt nương làm rẫy;
iii) canh tác không hợp lý trên đất dốc.
- Nạn cát bay ở vùng ven biển (hoang mạc cát)
- Đất bị mặn hóa, chủ yếu là mặn hóa thứ sinh do tưới tiêu không đúng quy trình

kỹ thuật (hoang mạc mặn)
- Đất bị phèn hóa do chặt phá rừng tràm, rừng ngập mặn để làm nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (hoang mạc phèn)
- Đất bị thoái hóa do canh tác nông nghiệp hoặc chăn thả quá mức ở vùng đất dốc
làm xuất kết von đá ong (hoang mạc đất cằn)
- Đất bị thoái hóa do khai thác mỏ, đãi vàng bừa bãi, đặc biệt là những nơi khai
thác
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đang làm cho một phần đất nông
nghiệp ở các đồng bằng và thung lũng phải chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Sự gia tăng tự phát của cá nhân không có kế hoạch làm trồi tầng đất mặt, lộ đá gốc
(hoang mạc đá).dân số cũng gây sức ép lên đất đai. Bình quân đất nông nghiệp tính
theo đầu người giảm. Cụ thể:
Bảng 3.3: Sự suy giảm diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam
Năm
Dân số (tr.người)
Diện tích đất NN (tr.ha)
Bình quân/ng (ha/ng)
24


1940
1955
1975
1980
1985
1990
1995

20,2
25,1

47,6
53,7
59,7
65,7
74,0

5,2
4,7
5,6
7,0
6,8
7,1
7,0

0,26
0,19
0,12
0,13
0,11
0,105
0,095
Nguồn: Lê Thạc Cán

Để sử dụng hợp ý vốn đất, cần phải:
- Thực hiện thâm canh để tăng năng suất cây trồng
- Sử dụng cả những lớp đất sâu bằng cách thay đổi hoặc trồng xen các loại cây
trồng có rễ ăn sâu xuống các lớp đất khác nhau.
- Tăng cường bón phân cho đất và áp dụng chế độ canh tác hợp lý. Nếu sử dụng
quá mức phân hóa học và các thuốc phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại,… cũng sẽ gây ô nhiễm
môi trường đất.

- Tích cực chống xói mòn, chống quá trình hoang mạc hóa, mặn hóa.
- Tiết kiệm trong quá trình sử dụng đất.
3.2.4. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng có vai trò rất to lớn đối với con người và môi trường:
- Rừng cung cấp nhiều loại lâm sản nhằm thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và đời
sống
• Cung cấp gỗ và các lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống.
Gỗ là sản phẩm chính của rừng, luôn là lựa chọn đầu tiên khi các đồ gia dụng trong gia
đình như giường, tủ, bàn, ghế, sập,… Trong sản xuất gỗ được dùng làm nguyên liệu trong
ngành giấy, diêm, chế tạo công cụ sản xuất, làm gỗ trụ mỏ, tà vẹt, xây dựng nhà xưởng,…
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp từ gỗ còn được sử dụng làm chất đốt. Người ta có thể
chưng gỗ để thu nhựa, dầu, sản xuất đường và các sản phẩm khác từ gỗ. Thủy phân 1
tấn gỗ có thể thu được 550-650 kg đường gỗ và từ đường gỗ có thể chế biến thành
rượu (220-240 lít) hoặc cấy nấm men (50kg) giàu protein và vitamin B. Gỗ và các sản
phẩm từ gỗ có mặt hầu hết trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, gỗ ngày
càng trở nên khan hiếm buộc con người phải sử dụng tiết kiệm nó.
• Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe của
công nghiệp. Về động vật, các sản phẩm từ động vật rừng như trăn, rắn, ong,… là dược
liệu quý đã được sử dụng rất lâu đời trong dân gian; xương hổ, mật gấu có giá trị sử dụng
và giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng do những giá trị đó mà chúng bị khai thác đến mức
cạn kiệt, nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Do vậy, việc khai thác
phải gắn liền với giữ gìn, bảo tồn, đặc biệt là đối với các loài quý hiếm. Về thực vật, nhiều
loài cây, cỏ là những dược liệu quý, nguyên liệu chủ yếu để chế tạo các phương thuốc
dùng trong trong đông y như: Tam thất, hồi, quế, sa nhân, cam thảo, sâm,… Với nhiều
công dụng quý báu, rừng là nguồn tài nguyên quý của đất nước.

25



×