Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Bồi dưỡng tư duy cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học phân môn học vần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.05 KB, 74 trang )

Lời câm ơn
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhån.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Nga người đã hướng dẫn tận tình, động viên giúp tôi từng bước
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin câm ơn tập thể Bộ môn Ngữ văn, Khoa Khoa
học xã hội, Khoa Sư phäm Tiểu học- Mæm non đã täo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin câm ơn Trường Đäi học Quâng Bình - nơi tôi
học tập, câm ơn gia đình, bän bè đã luôn động viên, chia sẽ,
giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu.

Quâng Bình, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh
lớp 1 thông qua dạy học phân môn học vần” là công trình nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, nếu có
gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Bình, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TƢ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA DẠY “ HỌC VẦN” ............. 10
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10
1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến đến tƣ duy và phát triển năng lực tƣ duy
cho học sinh tiểu học. ...................................................................................... 10
1.1.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh Tiểu
học. .................................................................................................................. 14
1.1.3 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học với việc bồi dƣỡng tƣ duy.
......................................................................................................................... 16
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 19
1.2.1.Mục tiêu của môn Tiếng Việt ................................................................ 19
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Học vần ........................................ 20
1.2.3 Cấu trúc Tài liệu dạy học Tiếng Việt 1 CNGD ..................................... 22
1.2.4 Thực trạng của việc phát triển tƣ duy cho học sinh lớp 1 thông qua phân
môn học vần .................................................................................................... 27
1



CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG TƢ DUY CHO HỌC
SINH LỚP 1 QUA DẠY “HỌC VẦN”. ......................................................... 32
2.1. Lựa chọn và vận dụng các phƣơng pháp dạy học hợp lí, đổi mới hình
thức tổ chức dạy học vần để bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh.......................... 32
2.1.1 Vận dụng PP dạy học một cách hợp lí ................................................... 32
2.1.2 Đổi mới hình thức tổ chức dạy học ........................................................ 37
2.2 Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập thực hành trong dạy học vần để rèn
luyện tƣ duy cho học sinh. .............................................................................. 40
2.2.1 Cơ sở khoa học để xây dựng bài tập ...................................................... 40
2.2.2 Xây dựng hệ thống bài tập ..................................................................... 41
2.3 Tăng cƣờng rèn các thao tác tƣ duy trong dạy học vần cho học sinh. ...... 46
2.3.1 Rèn thao tác phân tích ............................................................................ 46
2.3.3 Rèn thao tác so sánh ............................................................................... 49
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................. 51
3.1 Khái quát về thực nghiệm sƣ phạm........................................................... 51
3.1.1 Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................... 51
3.1.2 Nhiệm vụ ................................................................................................ 51
3.1.3 Địa bàn, thời gian, đối tƣợng thực nghiệm. ........................................... 51
3.1.4 Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 51
3.1.5 Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................. 52
3.1.6 Tiến hành dạy thực nghiệm .................................................................... 64
3.1.7 Tiêu chí đánh giá hiệu quả các phƣơng pháp, hình thức dạy học. ......... 65
3.1.8 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 65
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 72

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Chú giải

[1; tr 12]

Tài liệu số 1, trang 12

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

VBT

Vở bài tập

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

TNKQ


Trắc nghiệm khách quan

BT

Bài tập

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, nền kinh tế tri thức đ tác động mạnh đến sự phát
triển của x hội. Tri thức có ch đứng quan trọng, ở vị trí quyền lực, trở thành
chiếc chìa khoá vạn năng trong nền kinh tế ấy. Muốn thấu hiểu, nắm ắt đƣợc
tri thức, con ngƣời không thể thiếu tƣ duy. Nó là điều kiện cần và đủ để khám
phá, lĩnh hội tri thức. Tƣ duy là năng lực quan trọng nhất để m i ngƣời chu n
ị cho cuộc sống của mình” (Erick Laudau -1990). Việc hình thành và phát
triển nền tảng tƣ duy cho con ngƣời trong thời đại mới có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, nó n ng cao khả năng nhận thức ản chất của sự vật, hiện tƣợng và tìm
ra các mối quan hệ có tính qui luật giữa chúng. Không có những năng lực,
ph m chất của tƣ duy, con ngƣời khó có khả năng nắm ắt và lĩnh hội tri thức
c ng nhƣ vận dụng tri thức. Tƣ duy góp phần phát huy nội lực, tăng cƣờng tự
giác, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo. Đó c ng là một ph m chất trí
tuệ cần thiết và quan trọng đối với học sinh ở ậc Tiểu học. Phát triển tƣ duy
cho ngƣời học là một trong những mục tiêu của các chƣơng trình dạy học. Để
đạt đƣợc mục tiêu đó, phƣơng pháp dạy học phải hƣớng vào ngƣời học nhằm

tôn trọng lợi ích, quyền lợi, sáng tạo cá nh n. Nhờ đó, tƣ duy của ngƣời học
sẽ đƣợc hình thành và phát triển trong môi trƣờng, điều kiện tốt nhất. Mặt
khác, Tiểu học là cấp học đầu tiên đặt cơ sở cho việc hình thành và phát triển
nh n cách con ngƣời, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp học trên
nên ồi dƣỡng năng lực tƣ duy cho học sinh là vô c ng cần thiết và quan
trọng.
Ở học sinh lớp một, v a rời khỏi ậc học Mầm non (hoạt động vui chơi
là chính , tr

ƣớc vào trƣờng Tiểu học (hoạt động học là chủ đạo , nên có

nhiều đổi thay trong t m sinh lý lứa tuổi. Mặt khác hoạt động học đ i hỏi tr
phải đi vào nền nếp mang tính tổ chức, tính k luật, tính c n trọng và hơn hết
4


phải làm quen với quá trình động n o suy nghĩ, iết cách ghi nhớ kiến thức
cốt l i. Muốn tri thức lƣu lại trong đầu tr một cách ền vững thì giáo viên
phải giúp học sinh iết suy nghĩ, tìm t i, sáng tạo. Rèn luyện các thao tác tƣ
duy là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngƣời giáo viên dạy lớp 1.
Tuy nhiên thực tiễn dạy và học ở Tiểu học có không ít giáo viên chƣa
nhận thức đƣợc hết tác dụng, vai tr , ý nghĩa của tƣ duy đối với học sinh nên
chƣa chú trọng đến việc ồi dƣỡng tƣ duy cho tr . Là sinh viên chuyên ngành
Giáo dục Tiểu học, trong quá trình học tập ở giảng đƣờng đại học, chúng tôi
đ có cơ hội tiếp xúc với chƣơng trình, tài liệu lẫn phƣơng pháp dạy học ở
Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu chƣơng trình, sách giáo khoa và
phƣơng pháp dạy học chúng tôi nhận thấy ph n môn học vần tiềm n nhiều
yếu tố cốt l i trong nội hàm ản chất tƣ duy. Vì vậy chúng tôi lựa chọn ph n
môn học vần để ồi dƣỡng các thao tác và các ph m chất tƣ duy cho học sinh
tiểu học. Đặc iệt tài liệu dạy học Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục giúp

các em học sinh đọc thông, viết thạo, nắm chắc luật chính tả, nắm chắc hệ
thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt. Đồng thời giúp tr phát triển tƣ duy và iết
cách làm việc trí óc, phát huy năng lực tối ƣu của m i cá nhân học sinh. Qua
4 việc trong cách dạy một ài học vần ở sách giáo khoa CNGD sẽ phát triển
các thao tác tƣ duy nhƣ: phân tích, tổng hợp, mô hình hóa. Đó c ng đồng thời
là các thao tác tƣ duy quan trọng để tr học cách làm việc trí óc, học cách học,
học cách tự nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả làm việc của mình.
Việc bồi dƣỡng tƣ duy trong ph n môn "Học vần" sẽ góp phần giúp các
em phát triển ngôn ngữ, làm giàu vốn t . T đó, các em tích luỹ cho mình
những kỹ năng sống phù hợp. Qua đó, những kĩ năng giao tiếp ở các em sẽ
ngày càng hoàn thiện và phát triển. Phân môn học vần sẽ góp phần hình thành
cho học sinh các kỹ năng cơ ản về: nghe - nói - đọc - viết. Trên cơ sở đó,

5


giúp các em iết yêu quý tiếng mẹ đ . Và nó là chìa khoá của nhận thức, của
học vấn, của sự phát triển trí tuệ đứng đắn.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên nên chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“Bồi dưỡng tư duy cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học phân môn Học vần”
để nghiên cứu, đi s u tìm hiểu. Đề tài có ý nghĩa thời sự, hữu ích cho việc dạy
học vần ở trƣờng Tiểu học hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề
Đ có rất nhiều công trình nghiên cứu đến vấn đề phát triển tƣ duy cho
học sinh tiểu học. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đ tiếp cận những
tài liệu của các tác giả sau:
Trần Luận với công trình “Phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh phổ
thông thông qua hệ thống ài tập” tác giả đƣa ra hệ thống ài tập phong phú
và đa dạng nhằm phát triển khả năng tƣ duy cho học sinh, những ài tập đó
đ i hỏi học sinh phải iết suy nghĩ huy động các kiến thức đ có để giải quyết

vấn đề chính là học sinh đang ồi dƣỡng tƣ duy.
TS. Nguyễn Thị Xu n Yến với ài viết “Phát triển tƣ duy cho học sinh
qua dạy học môn Tiếng Việt” đ đề cập đến phƣơng pháp tổ chức đồng
tâm và phát triển phƣơng pháp dạy học hƣớng vào ngƣời học nhằm tôn trọng
lợi ích, quyền lợi, sáng tạo cá nh n của học sinh. Nhờ đó tƣ duy của ngƣời
học sẽ đƣợc hình thành và phát triển trong môi trƣờng, điều kiện tốt nhất.
Trần Luận với công trình “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ
thông qua hệ thống bài tập” tác giả đ đƣa ra hệ thống bài tập phong phú và
đa dạng nhằm phát triển khả năng tƣ duy cho HS. T những bài tập đó, đ i
hỏi HS phải biết suy nghĩ, huy động các kiến thức đ có để giải quyết vấn đề
chính là HS đang tƣ duy.
Lê A, Thành Thị Yến Mỹ, Lê Phƣơng Nga, Nguyễn Trí trong “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt” (NXB Giáo dục, 2000 đ đƣa ra phƣơng pháp dạy
6


học Tiếng Việt cụ thể cho t ng ph n môn theo chƣơng trình giáo dục c , khi
đó ph n môn “Luyện t và c u” chƣa xuất hiện mà nó tồn tại dƣới hai phân
môn: T ngữ và ngữ pháp.
 Alêcxâyep với công trình: “Phát triển tư duy cho học sinh” đ chỉ ra
tầm quan trọng của việc phát triển tƣ duy cho HS đồng thời đƣa ra những
phƣơng pháp, iện pháp nhằm phát triển khả năng tƣ duy cho HS.
 Đinh Thị Oanh, V Thị Kim Dung, Phạm Thị Thanh với công trình “
Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” ( NXB Giáo dục,
2006 đ đƣa ra phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt và cụ thể cho t ng
phân môn Tiếng Việt. Trong đó có phƣơng pháp dạy học “Luyện t và c u”
và điểm qua về dạy học theo hƣớng đổi mới, tích cực, tạo hứng thú học tập
cho HS.
Những công trình nghiên cứu trên là tài liệu gợi ý quý áu cho chúng tôi
trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài. Phát triển tƣ duy cho HS tiểu học là

một vấn đề đang đƣợc nhiều nhà giáo dục quan t m, đề cập nhiều phƣơng
diện tuy nhiên nó vẫn chỉ d ng lại ở mức độ khái quát chung. Kế th a thành
quả của những ngƣời đi trƣớc, đề tài chúng tôi đi s u nghiên cứu việc rèn
luyện phát triển tƣ duy cho học sinh tiểu học qua dạy học vần để đề xuất các
hƣớng đi cụ thể trong quá trình dạy học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Học sinh lớp 1
 Chƣơng trình SGK Tiếng Việt lớp 1- CNGD
 Giáo viên dạy lớp 1
3.2. Phạm vi nghiên cứu

7


 Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, vì vậy chúng tôi chỉ tiến hành
điều tra và nghiên cứu các thao tác và ph m chất tƣ duy đƣợc tiềm n trong
nội dung dạy học vần
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu, khóa luận phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Nghiên cứu tài liệu liên quan đến để tài.
 Tìm hiểu về thực trạng của việc bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh lớp 1
qua dạy học vần.
 Tiến hành TNSP để thu thập kết quả, đánh giá hiệu quả của việc bồi
dƣỡng tƣ duy cho học sinh lớp 1 qua dạy học vần.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, cần sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
 Nhóm phƣơng pháp lý thuyết:
 Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
 Phƣơng pháp xử lý số liệu.

 Nhóm phƣơng pháp thực hành
 Phƣơng pháp quan sát.
 Phƣơng pháp thu thập thông tin.
 Phƣơng pháp so sánh.
 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
6. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài góp phần:
 Khảo sát một cách có hệ thống sách giáo khoa CNGD
 Đề ra một số biện pháp để bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh qua dạy
Học vần
 Làm sáng tỏ vai tr , ý nghĩa của việc bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh
lớp 1 qua dạy “Học vần”.
8


 Là tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và
học “ Học vần” lớp 1
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần cơ ản:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Phần 3: Kết luận
Trong phần nội dung bao gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của việc bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh lớp 1
qua dạy “Học vần”
Chƣơng 2: Một số biện pháp bồi dƣỡng tƣ duy cho học sinh lớp 1 qua
dạy “Học vần”
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

9



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG NĂNG
LỰC TƢ DUY CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA DẠY “ HỌC VẦN”
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến đến tƣ duy và phát triển năng lực
tƣ duy cho học sinh tiểu học.
 Khái niệm về tƣ duy
Tƣ duy là gì?
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tƣ duy, theo T điển Bách khoa
toàn thƣ Việt Nam, tập 4 “Tƣ duy là sản ph m cao nhất của vật chất đƣợc tổ
chức một cách đặc biệt -Bộ n o ngƣời - Tƣ duy phản ánh tích cực hiện thực
khách quan dƣới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận .v.v...” [13; tr
12].Theo một định nghĩa khác, "tư duy" là danh t triết học d ng để chỉ
những hoạt động của tinh thần, nó đem lại những cảm giác của ngƣời ta sửa
đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất tức là hoạt động của trí
n o, làm cho ngƣời ta có cách nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích
cực với nó.
M.N.Sacđacôp khẳng định: “ Tƣ duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp
các sự vật và hiện tƣợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc
tính chung và bản chất của chúng. Tƣ duy c ng là sự nhận thức sáng tạo
những sự vật, hiện tƣợng mới, riêng rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến
thức khái quát hóa đ thu nhận đƣợc” [8; tr 56].
Tóm lại, có thể hiểu tƣ duy là một hiện tƣợng t m lý, là hoạt động nhận
thức ậc cao ở con ngƣời. Cơ sở sinh lý của tƣ duy là sự hoạt động của vỏ đại
n o. Hoạt động tƣ duy đồng nghĩa với hoạt động trí tuệ. Mục tiêu của tƣ duy
là tìm ra các triết lý, lý luận, phƣơng pháp luận, phƣơng pháp, giải pháp trong
các tình huống hoạt động của con ngƣời.
10



 Đặc điểm của tƣ duy
Cơ chế hoạt động cơ sở của tƣ duy dựa trên hoạt động sinh lý của ộ n o
với tƣ cách là hoạt động thần kinh cao cấp. Mặc d không thể tách rời n o
nhƣng tƣ duy không hoàn toàn gắn liền với một ộ n o nhất định. Trong quá
trình sống, con ngƣời giao tiếp với nhau, do đó tƣ duy của t ng ngƣời v a tự
iến đổi qua quá trình hoạt động của ản th n v a chịu sự tác động iến đổi
t tƣ duy của đồng loại thông qua hoạt động có tính vật chất. Tƣ duy không
chỉ gắn với ộ n o của t ng cá thể ngƣời mà c n gắn với sự tiến hóa của x
hội, trở thành một sản ph m có tính x hội trong khi vẫn duy trì đƣợc tính cá
thể của một con ngƣời nhất định.
Tƣ duy ắt nguồn t hoạt động t m lý. Hoạt động này gắn liền với phản
xạ sinh lý là hoạt động đặc trƣng của hệ thần kinh cao cấp. Hoạt động đó diễn
ra ở các động vật cấp cao, đặc iệt iểu hiện r ở ngƣời. Theo quan điểm của
triết học duy vật iện chứng, lao động là một trong các yếu tố quyết định để
chuyển hóa vƣợn có dạng ngƣời thành con ngƣời. T ch là một loài động vật
thích ứng với tự nhiên ằng ản năng tự nhiên, con ngƣời đ phát triển sự
thích ứng đó ằng ản năng thứ hai là tƣ duy với năng lực tr u tƣợng hóa
ngày càng s u sắc đến mức nhận thức đƣợc ản chất của hiện tƣợng, quy luật
của tự nhiên và nhận thức đƣợc chính ản th n mình.
Tƣ duy ao gồm các đặc điểm sau:
- Tƣ duy là sản ph m của ộ n o con ngƣời và là một quá trình phản ánh
tích cực thế giới khách quan.
- Kết quả của quá trình tƣ duy ao giờ c ng là một ý nghĩ và đƣợc thể
hiện qua lời nói.
- Bản chất của tƣ duy là ở sự ph n iệt, sự tồn tại độc lập của đối tƣợng
đƣợc phản ánh với hình ảnh nhận thức đƣợc qua khả năng hoạt động của con
ngƣời nhằm phản ánh đối tƣợng.
11



- Tƣ duy là quá trình phát triển năng động và sáng tạo.
- Khách thể trong tƣ duy đƣợc phản ánh với nhiều mức độ khác nhau t
thuộc tính này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con ngƣời.
 Phẩm chất của tƣ duy
Những công trình nghiên cứu về t m lí học và giáo dục đ khẳng định
rằng: Sự phát triển tƣ duy nói chung đƣợc đặc trƣng ởi sự tích luỹ các thao tác
tƣ duy thành thạo vững chắc của con ngƣời. Những ph m chất của tƣ duy là:
Tính định hƣớng: thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tƣợng
cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và con đƣờng tối ƣu để đạt mục đích đó.
Bề rộng: thể hiện có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tƣợng khác.
Độ s u: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng s u sắc ản chất của sự
vật, hiện tƣợng.
Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy én trong việc vận dụng những tri
thức và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
Tính mềm d o: thể hiện ở hoạt động tƣ duy đƣợc tiến hành theo các
hƣớng xuôi và ngƣợc chiều (Ví dụ: t cụ thể đến tr u tƣợng và t tr u tƣợng
đến cụ thể...
Tính độc lập: thể hiện ở ch tự mình phát hiện đƣợc vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
Tính khái quát: thể hiện ở ch khi giải quyết m i loại nhiệm vụ sẽ đƣa ra
mô hình khái quát. T mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết
các vấn đề c ng loại.
Để đạt đƣợc những ph m chất tƣ duy trên, trong quá trình dạy học chúng
ta chú ý rèn luyện cho HS các thao tác tƣ duy.
 Phát triển năng lực tƣ duy
Việc phát triển tƣ duy cho HS trƣớc hết là giúp HS nắm đƣợc các kiến
thức cần lĩnh hội đồng thời cần biết vận dụng các kiến thức đó vào việc giải
12



bài tập và thực hành. Qua đó HS sẽ nắm chắc hơn kiến thức và biến những
kiến thức đó trở nên sinh động. HS chỉ thực sự lĩnh hội đƣợc tri thức khi tƣ
duy của các em phát triển.
Tƣ duy càng phát triển thì khả năng tiếp thu tri thức sẽ diễn ra nhanh, sâu
sắc và có chất lƣợng hơn, khả năng vận dụng kiến thức càng linh hoạt và hiệu
quả hơn. Nhƣ vậy việc phát triển tƣ duy cho HS có vai tr tiên quyết trong
việc tiếp thu tri thức của HS. Sự phát triển tƣ duy của HS đƣợc diễn ra xuyên
suốt quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức. Khi tƣ duy phát triển sẽ tạo ra một
kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phƣơng pháp chu n bị lâu dài
cho HS hoạt động sáng tạo sau này.
 Dấu hiệu đánh giá tƣ duy phát triển
Để có thể đánh giá sự phát triển của tƣ duy ta cần căn cứ vào các biểu
hiện sau:
* HS có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào các tình huống
khác nhau: Trong quá trình học tập, HS đều phải giải quyết những vấn đề đ i
hỏi cần sự liên tƣởng đến những kiến thức đ đƣợc học trƣớc đó. Nếu HS biết
cách sử dụng các kiến thức c vào các tình huống mới thì chứng tỏ đ có iểu
hiện của tƣ duy phát triển.
* Tái hiện nhanh chóng các kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải
quyết một bài tập cụ thể nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản
chất giữa các sự vật hiện tƣợng đ có trƣớc đó.
* Có khả năng phát hiện ra những cái chung và cái riêng của các hiện
tƣợng, vấn đề khác nhau. T đó tìm ra cách giải quyết phù hợp cho t ng vấn
đề.
* Có năng lực vận dụng các kiến thức đ học vào thực tiễn. Đ y là kết
quả phát triển tổng hợp của sự phát triển tƣ duy. Để có thể giải quyết đƣợc

13



các bài tập đ i hỏi HS phải biết ph n tích, suy đoán, vận dụng các thao tác tƣ
duy để có cách giải quyết thích hợp.
1.1.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng tư duy cho học
sinh Tiểu học.
Theo Luật Giáo dục 2005, những mục tiêu cơ ản của ậc học phổ thông
nói chung, ậc học Tiểu học nói riêng là hình thành và phát triển đƣợc nền
tảng tƣ duy của con ngƣời trong thời đại mới, ao gồm: Những kiến thức và
kĩ nẵng cơ ản nhƣ: đọc, viết, tính toán và những kiến thức cơ ản của các
môn học trong nhà trƣờng phổ thông; những kĩ năng tƣ duy và hoạt động sáng
tạo nhƣ: iết cách suy luận, phát hiện và giải quyết vấn đề, iết cách học và tự
học, có tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo…; ph m chất và nh n cách con
ngƣời mới nhƣ: có ản lĩnh, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, trung thực,
iết tự quản lý và làm chủ ản th n, có đời sống nội t m phong phú, có nh n
cách cao cả… Trong đó, mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tƣ
duy sáng tạo ở ngƣời học đƣợc vô c ng coi trọng. Điều này thể hiện trong nhà
trƣờng chính là thông qua dạy kiến thức để hình thành và phát triển năng lực
tƣ duy, phát triển trí tuệ, tƣ duy sáng tạo và các ph m chất nh n cách khác của
HS. Nhƣ vậy, thông qua dạy và học để tạo nền móng trí tuệ, cách thức giải
quyết vấn đề, hoạt động sáng tạo ở ngƣời học đƣợc xem nhƣ một trong những
mục tiêu cơ ản, trọng t m của giáo dục ở nhà trƣờng phổ thông nói chung,
nhà trƣờng Tiểu học nói riêng trong thời kì đ y mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc hiện nay.
Phát triển tƣ duy cho HS tức là giúp HS nắm kiến thức một cách sâu sắc,
bền vững, không học vẹt, không máy móc, rập khuôn. Biết vận dụng kiến
thức vào thực tiễn một cách linh hoạt có hiệu quả. Tƣ duy càng phát triển thì
khả năng nắm bắt tri thức càng nhanh và sâu sắc. Chính vì vậy việc phát triển
tƣ duy cho HS là một việc làm hết sức có ý nghĩa.
14



L.N Tônxtôi đ nói “Kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nó là thành
quả của những cố gắng tƣ duy chứ không phải trí nhớ” điều đó có nghĩa là HS
chỉ lĩnh hội đƣợc kiến thức khi họ thực sự tƣ duy. Trong thực tế, không phải
sự vật hiện tƣợng nào c ng r ràng để chúng ta có thể tri giác hay cảm giác
đƣợc. Có những sự vật hiện tƣợng mà chỉ có tƣ duy chúng ta mới có thể nắm
đƣợc. Do đó, việc phát triển năng lực tƣ duy có ý nghĩa to lớn trong quá trình
học tập và tiếp thu tri thức của HS. Bằng cách tƣ duy ngƣời học có thể nắm
bắt tri thức một cách dễ dàng hơn, vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách
linh hoạt và mềm d o hơn. Tƣ duy giúp HS tự rèn luyện đƣợc những đức tính
tốt, cần thiết nhƣ tính độc lập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc giải
quyết những tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Khi tr bắt gặp một bài toán khó, tức là tr đ gặp đƣợc một tình
huống có vấn đề bắt buộc tr phải tƣ duy. Bài toán là một cái mới, do đó khi
tr tƣ duy chính là lúc tr đ phát huy đƣợc khả năng độc lập suy nghĩ, chủ
động sáng tạo để giải bài toán dựa trên những kiến thức mà tr đ có.
Bên cạnh đó t việc phát triển tƣ duy sẽ góp phần rất lớn vào việc phát
triển ngôn ngữ cho HS. Khả năng sử dụng ngôn ngữ linh hoạt giúp tr dễ
dàng hoà nhập với trƣờng lớp, bạn bè.
Ví dụ: Khi tr tƣ duy để thực hiện xong ài toán, để nêu ra kết quả mà tr
tƣ duy đƣợc cho ngƣời khác nghe và hiểu. Đ i hỏi tr sử dụng ngôn ngữ phải
chính xác, ngắn gọn để ngƣời khác hiểu đƣợc điều tr muốn nói. Do đó, thông
qua tƣ duy sẽ giúp tr biết sử dụng ngôn ngữ để thể hiện suy nghĩ của mình,
giúp tr phát triển trong hoạt động giao tiếp.
Bồi dƣỡng tƣ duy cho HS Tiểu học thông qua hệ thống dạy học phân
môn “Học vần” chính là việc đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa lời nói và tƣ
duy. Tạo điều kiện cho HS thực hành thƣờng xuyên để quen dần với kiến thức
ngôn ngữ khá tr u tƣợng, để t đó bồi dƣỡng tƣ duy cho HS Tiểu học một
15



cách tự nhiên nhất khi tr đ tự hình thành cho mình thói quen sử dụng đúng
cấu trúc câu khi làm bài tập c ng nhƣ diễn đạt suy nghĩ ản thân một cách đa
dạng.
Thông qua việc rèn luyện và phát triển tƣ duy cho HS trong phân môn
“Học vần” góp phần vào việc hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
giúp HS có điều kiện và phƣơng tiện cần thiết trong học tập. Việc hình thành
kỹ năng này là chìa khóa cho sự phát triển nhận thức đúng đắn. Nắm đƣợc
ngôn ngữ lời nói c ng là điều thiết yếu của việc hình thành tích cực xã hội
hóa của nhân cách.
1.1.3 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học với việc bồi dưỡng tư
duy.
Ngày nay, các ậc phụ huynh đặc ịêt quan t m đến con trong giai đoạn
chuyển tiếp t mẫu giáo lên lớp 1. Phần đông các ậc cha mẹ đ có nhiều iện
pháp thiết thực để chu n ị cho con học tốt ở năm học đầu tiên này. Để có thể
giúp đỡ con tốt hơn, cha mẹ cần hiểu r một số đặc điểm t m lý chi phối hoạt
động học tập của con nhƣ: đặc điểm chú ý, đặc điểm ghi nhớ, đặc điểm tƣ
duy…
X hội ngày càng phát triển, đa số các ậc cha mẹ rất quan t m đến việc
chu n ị những điều kiện cần thiết để con học tốt ở lớp 1. Việc giúp đỡ của
cha mẹ cho con sẽ có hiệu quả hơn nếu các ậc phụ huynh iết r một số đặc
điểm t m lý chi phối hoạt động học tập của tr sau đ y:
Thứ nhất, chú ý có chủ định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc học
tập của tr c n yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển chú ý c n hạn chế. Ở giai
đoạn này chú ý không chủ định (chú ý tự do chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ
định. Sự tập trung chú ý của tr c n yếu và thiếu tính ền vững, dễ ị ph n tán
ởi những m thanh, sự kiện khác ngoài nội dung học tập. Tr thƣờng quan
t m chú ý đến những môn học, giờ học có đồ d ng trực quan sinh động, hấp
16



dẫn có nhiều tranh ảnh, tr chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Thời
gian chú ý có chủ định chỉ kéo dài tối đa t 25 đến 30 phút. Do đó, ở lớp 1,
giáo viên thƣờng sử dụng các dụng cụ học tập trực quan, nhiều màu sắc hấp
dẫn, sinh động để thu hút sự chú ý của học sinh. Ở nhà, ố mẹ không nên ắt
con ngồi tập viết, học đọc trong thời gian quá dài (hàng tiếng ; nên cho con
nghỉ giải lao, hoặc thay đổi hành động sau khoảng 25 - 30 phút. Nếu vì lo
lắng, ố mẹ ắt con thực hiện một hành động học tập quá thời gian trên thì
không những hành động học tập của con trong thời gian sau không những
không có hiệu quả mà c n g y mệt mỏi cho tr .
Thứ hai, tri giác các em mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không ổn định, tri giác thƣờng gắn với hình ảnh trực quan. Vì vậy, chúng ta
cần phải thu hút tr

ằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc iệt,

khác lạ so với ình thƣờng, khi đó sẽ kích thích tr cảm nhận, tri giác tích cực
và chính xác.
(Nên và cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc,
tích chất đặc biệt, khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm
nhận, tri giác tích cực và chính xác)
Thứ ba, tƣởng tƣợng của học sinh lớp 1 đ phát triển phong phú hơn so
với tr mầm non nhờ có ộ n o phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
nhiều. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng của các em vẫn c n đơn giản, chƣa ền vững
và dễ thay đổi.
Qua đ y, các nhà giáo dục và cha mẹ cần phát triển tƣ duy và trí tƣởng
tƣợng của các em ằng cách iến các kiến thức “khô khan” thành những hình
ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những c u hỏi mang tính gợi mở, thu hút
các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát

triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.

17


Thứ tƣ, hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi tr
vào lớp 1 ắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà tr
có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá
ản th n thông qua các kênh thông tin khác nhau.
(Đặt ra cho các em những câu hỏi, hình ảnh cảm xúc… mang tính gợi
mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có
cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện)
Ngôn ngữ có vai tr hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của tr , nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng
tƣợng của tr phát triển dễ dàng và đƣợc iểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của tr . Thông qua khả năng ngôn ngữ của tr ta có thể đánh giá
đƣợc sự phát triển trí tuệ của tr .
Ngôn ngữ có vai tr hết sức quan trọng nhƣ vậy nên các nhà giáo dục
phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho tr trong giai đoạn này ằng cách hƣớng hứng
thú của tr vào các loại sách áo có lời và không lời, có thể là sách văn học,
truyện tranh, truyện cổ tích, áo nhi đồng…
Thứ năm, trong giai đoạn lớp 1, hai ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng
đối tốt và chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa
iết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa iết dựa vào các điểm tựa để ghi
nhớ, chƣa iết cách khái quát hóa hay x y dựng dàn ài để ghi nhớ tài liệu.
Nắm đƣợc điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em iết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đ u là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các t ngữ d ng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm ắt, dễ thuộc và đặc iệt phải hình thành ở các em t m lý
hứng thú và vui v khi ghi nhớ kiến thức.

Thứ sáu, ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà tr thực hiện c n phụ thuộc
nhiều vào yêu cầu của ngƣời lớn (học để đƣợc ố cho đi ăn kem, học để đƣợc
18


cô giáo khen, quét nhà để đƣợc ông cho tiền,… Khi đó, sự điều chỉnh ý chí
đối với việc thực hiện hành vi ở các em c n yếu. Đặc iệt các em chƣa đủ ý
chí để thực hiện đến c ng mục đích đ đề ra nếu gặp khó khăn.
Để ồi dƣỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học đ i hỏi ở nhà giáo
dục sự kiên trì ền ỉ trong công tác giáo dục, muốn vậy thì trƣớc hết m i ậc
cha mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gƣơng về nghị lực trong mắt tr .
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là ƣớc ngoặt lớn của tr thơ. Môi trƣờng
học tập thay đổi một cách cơ ản: tr phải tập trung chú ý trong thời gian liên
tục t 30 - 35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển t hiếu kỳ, t m sang tính
ham hiểu iết, hứng thú khám phá. Tr

ắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động,

ột phát để chuyển thành tính k luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập.
Tinh nhạy và sức ền vững, tinh khéo léo của các thao tác của đôi àn tay để
tập viết đƣợc phát triển nhanh. Tất cả những điều đó đều là thử thách đối với
tr , muốn tr vƣợt qua đƣợc tốt những thử thách đó thì phải cần có sự quan
t m giúp đỡ của gia đình, nhà trƣờng và x hội dựa trên sự hiểu iết về tri
thức khoa học.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Mục tiêu của môn Tiếng Việt
Chƣơng trình tiểu học mới an hành theo Quyết định ngày 9/11/2001
của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trƣờng
tiểu học nhằm:
1 Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt

(nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động
của lứa tuổi.Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các
thao tác của tƣ duy.

19


2 Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và
những hiểu iết sơ giản về x hội, tự nhiên và con ngƣời, về văn hóa, văn học
của Việt Nam và nƣớc ngoài.
3 Bồi dƣỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nh n cách con
ngƣời Việt Nam x hội chủ nghĩa.” [Theo Giáo trình PPDHTV ở TH1, Lê
Phƣơng Nga chủ iên, NXB DHSP 2013]
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Học vần
 Mục tiêu của phân môn Học vần
Phân môn Học vần sẽ góp phần hình thành cho học sinh các kỹ năng cơ
bản về: nghe - nói - đọc - viết. Trên cơ sở đó, giúp các em iết yêu quý tiếng
mẹ đ . Và nó là chìa khoá của nhận thức, của học vấn, của sự phát triển trí tuệ
đứng đắn.
Học vần là môn học khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh - một công
cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là chữ viết. Nếu chữ viết là
phƣơng tiện trong giao tiếp thì Học vần có vị trí quan trọng không thể thiếu ở
bậc tiểu học. Nhiệm vụ lớn là trao cho các em chìa khoá để vận dụng chữ viết
khi học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện nghe thầy cô giảng, sử
dụng sách giáo khoa. Môn Tiếng Việt ở tiểu học rèn luyện cho học sinh 4 kỹ
năng nói trên.
Song mục tiêu của việc dạy và học Tiếng Việt ở lớp 1 là đem lại cho các
em kỹ năng đọc đúng, viết đúng. Quá trình đọc và viết đều thông qua chữ.
Chữ viết của Tiếng Việt là chữ ghi âm. Các em phải nắm đƣợc cả hai kỹ năng

đọc và viết. Cho nên khi dạy không thể tách dạy âm hay dạy chữ mà phải kết
hợp dạy chữ và dạy âm, dạy chữ trên cơ sở dạy âm, dạy m đểdạy chữ.
Thông qua giờ học vần, học sinh đọc, viết, nhớ đƣợc tất cả các âm, vần
của Tiếng Việt một cách chính xác, t đó iết ghép các âm vần với nhau để
20


tạo thành tiếng, t mới. Sự khám phá ra các t ngữ mới giúp các em thích thú
vì m i ngày các em lại đƣợc học thêm những điều mới lạ. Chính vì vậy, trong
giờ học giáo viên cần hƣớng dẫn các em chủ động, tự giác, tích cực ghép
vần tạo tiếng mới, t mới, đọc viết các vần, tiếng, t rồi ghép đƣợc một
cách thành thạo là yêu cầu cần thiết trong quá trình đổi mới dạy và học hiện
nay.
 Nhiệm vụ của phân môn học vần
Rèn các kĩ năng đọc, nghe, nói, viết cho học sinh lớp1. Học vần là môn
khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh chữ viết, một công cụ mới để giao tiếp
và học tập- công cụ giúp học sinh nhận thức đƣợc một cách đầy đủ hơn thế
giới xung quanh mình. Làm chủ đƣợc chữ viết, học sinh có thể đọc sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo, ghi chép bài giảng của thầy cô giáo, t đó có điều
kiện học tốt hơn các môn học khác trong chƣơng trình. Bằng việc rèn cho học
sinh cả 4 kĩ năng đọc, nghe, nói, viết, phân môn Học vần góp phần nâng cao
trình độ cho học sinh, những chủ nh n tƣơng lai của đất nƣớc. Trong chƣơng
trình Tiếng Việt lớp1, quan niệm trên đ y về nhiệm vụ của Học vần thể hiện
rất rõ trong toàn bộ sách c ng nhƣ trong t ng bài học. M i bài học, dù chỉ
đƣợc thực hiện trong thời gian 70 phút của hai tiết học, nhƣng đ thể hiện đủ
cả 4 kĩ năng sử dụng lời nói mà học sinh cần luyện tập. Thông qua những
nhiệm vụ học tập cụ thể, các bài học luôn tạo điều kiện để học sinh đƣợc tham
gia vào nhiều tình huống nói năng gần g i với giao tiếp hàng ngày.
Thông qua dạy chữ gắn với các kĩ năng lời nói, ph n môn Học vần c n
có một số nhiệm vụ khác nhƣ: phát triển vốn t cho học sinh, tập cho các em

nói viết đúng mẫu các c u ngắn; ồi dƣỡng l ng ham thích thơ văn, mở rộng
vốn hiểu iết về tự nhiên x hội và giáo dục đạo đức, tƣ cách tình cảm, t m
hồn cho các em.
- Học vần là môn học khởi đầu giúp cho HS chiếm lĩnh một công cụ mới
để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó là chữ viết. Tầm quan trọng của học
21


vần chịu sự quy định ởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn
ngữ. Nếu chữ viết đƣợc coi là phƣơng tiện ƣu thế nhất trong giao tiếp thì học
vần có một vị trí quan trọng không thiếu đƣợc trong chƣơng trình môn tiếng
Việt ở ậc tiểu học.
- C ng với tập viết, học vần có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái
chìa khoá để vận dụng chữ viết khi học tập. Khi iết đọc iết viết các em có
điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng SGK, sách tham khảo… t đó
có điều kiện học tốt các môn học khác có trong chƣơng trình.
1.2.3 Cấu trúc Tài liệu dạy học Tiếng Việt 1 CNGD
Tập 1: Âm và Chữ
Tập 2: Vần
Tập 3: Luyện tập tổng hợp (tự học
Bài 1: Tiếng - Lần đầu tiên học sinh iết tiếng là một khối m thanh toàn
vẹn nhƣ một “khối liền” đƣợc tách ra t lời nói. Tiếp đó, ằng phát m, các
em iết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn. Sau đó, các em ph n
iệt các tiếng khác nhau một phần.
- Đến đ y, tiếng đƣợc ph n tích thành các ộ phận cấu thành: phần đầu,
phần vần,thanh. Trên cơ sở đó, các em iết đánh vần một tiếng theo cơ chế
hai ƣớc:
- Bƣớc 1: /a/ a (tiếng thanh ngang
- Bƣớc 2: a/huyền/ à (thêm các thanh khác .
Bài 2: Âm

- Học sinh học cách ph n tích tiếng tới đơn vị ngữ m nhỏ nhất, đó là m
vị (gọi tắt là m . Qua phát m, các em ph n iệt đƣợc phụ m, nguyên m,
xuất hiện theo thứ tự của ảng chữ cái TiếngViệt. Khi nắm đƣợc ản chất m i
âm, các em dùng kí hiệu để ghi lại. Nhƣ vậy, CNGD đi t

22

m đến chữ.


- Trong thực tế, một m có thể viết ằng nhiều chữ, và chữ có thể có
nhiều nghĩa, nên khi viết, phải viết đúng luật chính tả. Do đó, các luật chính tả
đƣợc đƣa vào ngayt lớp 1.3.
Bài 3: Vần
* Bài này giúp học sinh nắm đƣợc:
- Cách cấu tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt.
- Cấu trúc vần Tiếng Việt: Âm đầu, m đệm, m chính, m cuối.
- Phát triển kiến thức về ngữ m, phát triển năng lực ph n tích và tổng
hợp ngữ m để tạo ra tiếng mới, vần mới.
* Các kiểu vần:
Kiểu 1: Vần chỉ có m chính: la
Kiểu 2: Vần có m đệm và m chính: loa
Kiểu 3: Vần có m chính và m cuối: lan
Kiểu 4: Vần có m đệm, m chính và m cuối: loan
Bài 4: Nguyên m đôi
1. Các Nguyên m đôi: iê, uô, ƣơ
* Khái niệm nguyên m đôi
Khái niệm nguyên m:
- Các nguyên m đơn (một m tiết : a, ă, , e, ê, i, o, ô, ơ, u,... (11 ng/ m
đơn

- Nguyên m đôi: đó là một nguyên m mang tính chất của 2 m: /iê/;
/uô/; /ƣơ/(3 nguyên m đôi .
2. Cách ghi nguyên m đôi
Nguyên m đôi Không có m cuối Có m cuối/iê//uô//ƣơ/ia (lia, hia... ua
(mua, thua..) ƣa (ma, tha.. iê (liên,tiết... uô (muôn, muốt.. ƣơ (lƣợn, thƣớt..
Bài 5: Luyện tập tổng hợp
1. Phần LTTH ao gồm:
23


×