Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Mô hình bệnh tật khoa kiểm soát và điều trị ung bướu bệnh viện y học cổ truyền trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.52 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học trường
Đại học Y Hà Nội, Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo khoa Kiểm soát và điều trị
Ung bướu, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương
đã cho phép và tạo điều kiện thuân lợi cho tôi khi tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ths. Trần Thị Hải Vân, giảng viên bộ môn Y học cổ truyền, trường Đại
học Y Hà Nội, người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi những kiến thức
quý báu trong học tập và nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trường Đại học Y Hà Nội ,
đặc biệt là tại phân môn Y học cổ truyền, đã có công đào tạo, dạy dỗ và cho
tôi nhiều ý kiến đóng góp quý báu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, những người đã
luôn động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Minh Phượng


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.
KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI.
HỘI ĐỒNG CHẤM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn một cách trung thực.
Các kết quả số liệu trong luận văn này đều có thật và chưa được ai công bố
trong bất cứ một tài liệu nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, tháng…. năm 2016
Người thực hiện


Nguyễn Minh Phượng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................3
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT................................................................................6
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................8
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................9
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................10
CHƯƠNG 1.....................................................................................................12
TỔNG QUAN.................................................................................................12
1. Mô hình bệnh tật....................................................................................12
1.1

Khái niệm............................................................................................12

1.2

Tổng quan bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 (ICD_10)....................12

1.3

Tình hình mắc ung thư trên thế giới...................................................15

1.4

Tình hình mắc ung thư ở Việt Nam....................................................16


1.5

Vai trò của mô hình bệnh tật trong hoạch định các chính sách y tế và

quản lý công tác chuyên môn bệnh viện......................................................17
2. Quan điểm về ung thư theo YHHĐ........................................................18
2.1

Khái niệm............................................................................................18

2.2

Phương pháp điều trị ung thư chính....................................................18

2.3

Tác dụng phụ không mong muốn.......................................................19

3. Quan điểm về ung thư theo YHCT........................................................19
3.1. Khái niệm............................................................................................19
3.2. Nguyên nhân và sinh lý bệnh..............................................................20
3.3. Các phương pháp điều trị hỗ trợ chính...............................................21


4. Vài nét về khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu và bệnh viện YHCT
Trung ương...................................................................................................22
CHƯƠNG 2.....................................................................................................24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................24
2.1


Đối tượng nghiên cứu.........................................................................24

2.2

Chất liệu nghiên cứu...........................................................................24

2.3

Phương pháp nghiên cứu....................................................................24

2.4

Thời gian nghiên cứu..........................................................................26

2.6

Thu thập và xử lí số liệu.....................................................................26

2.7

Đạo đức nghiên cứu............................................................................26

CHƯƠNG 3.....................................................................................................27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................27
3.1

Số bệnh nhân vào điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu năm 2014-2015
27


3.2

Phân bố bệnh nhân theo bảo hiểm y tế...............................................27

3.3

Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới...................................................28

3.4

Phân bố bệnh nhân theo quí................................................................30

3.5

Phân bố bệnh nhân theo vùng.............................................................30

3.6

Phân bố bệnh nhân theo BHYT và nơi cư trú.....................................31

3.7

Đặc điểm mô hình bệnh tật theo YHHĐ.............................................32

3.6.1. Mô hình bệnh tật theo nhóm bệnh...................................................32
3.6.2. Cơ quan mắc ung thư thường gặp....................................................33
3.8

Lí do vào viện thường gặp & các bài thuốc thang điều trị..................34


3.9

Mười bệnh chính thường gặp nhất tại khoa........................................35

3.10 Phân bố bệnh nhân theo YHCT..........................................................36
3.11 Tình hình điều trị................................................................................38
3.11.1. Tình hình điều trị chung..................................................................38


3.11.2. Kết quả điều trị chung......................................................................38
3.12 Mối liên quan giữa kết quả điều trị và phương pháp điều trị..............39
3.13 Phương pháp điều trị bằng YHCT......................................................40
3.14 Số ngày nằm viện trung bình..............................................................40
Thời gian nằm viện trung bình là 32,1±21,9 ngày. Thời gian nằm ngắn nhất
là 1 ngày, dài nhất là 86 ngày.......................................................................40
3.15 Công suất sử dụng giường bệnh.........................................................40
CHƯƠNG 4.....................................................................................................41
BÀN LUẬN.....................................................................................................41
4.1

Bệnh nhân điều trị tại khoa năm 2014-2015.......................................41

4.2

Phân bố bệnh nhân theo bảo hiểm y tế...............................................41

4.3

Bệnh nhân theo tuổi và giới................................................................42


4.4

Phân bố bệnh nhân theo quí trong năm...............................................43

4.5

Đặc điểm mô hình bệnh tật theo ICD – 10.........................................44

4.6

Lí do vào viện chính...........................................................................44

4.7

Phương pháp điều trị...........................................................................45

4.8

Phương pháp điều trị bằng YHCT......................................................45

4.9

Số ngày nằm viện................................................................................46

4.10 Công suất giường bệnh.......................................................................46
KẾT LUẬN.....................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................50


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT


YHCT: Y học cổ truyền
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
BHYT: Bảo hiểm y tế
TBMMN: Tai biến mạch máu não
CXK: Cơ xương khớp
SL: Số lượng
HSCC: Hồi sức cấp cứu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: BN điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu trong 2 năm 2014-2015. 28
Bảng 3. 2: Phân bố bệnh nhân theo BHYT và nơi cư trú................................32
Bảng 3.3: Bảng phân loại các bệnh chính theo ICD - 10...............................34
Bảng 3. 4: Tỉ lệ các cơ quan mắc ung thư tại khoa.........................................35
Bảng 3. 5: Phân bố các bệnh chính thường gặp nhất theo nhóm tuổi.............36
Bảng 3. 6: Tỉ lệ các chứng bệnh chính theo YHCT.........................................37
Bảng 3. 7:Tỉ lệ các chứng bệnh phân bố theo Bát cương................................38
Bảng 3. 9: Mối liên quan giữa kết quả điều trị và phương pháp điều trị.........40


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới..........................................29
Biểu đồ 3. 2: Phân bố bệnh nhân mắc ung thư tại khoa..................................30
Biểu đồ 3. 3: Phân bố bệnh nhân mắc ung thư theo tuổi và giới.....................30
Biểu đồ 3. 4: Phân bố bệnh nhân theo vùng....................................................31
Biểu đồ 3. 5: Phân bố bệnh nhân theo BHYT.................................................31
Biểu đồ 3. 6: Lí do vào viện thường gặp.........................................................33
Biểu đồ 3. 7: Phân bố bệnh nhân mắc ung thư theo tuổi và giới.....................33

Biểu đồ 3. 8: Các phương pháp điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu.............39
Biểu đồ 3. 9: Kết quả điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu.............................39
Biểu đồ 3. 10: Tỷ lệ dùng thuốc YHCT tại khoa KS&ĐT ung bướu..............41
Biểu đồ 3. 11: Tỉ lệ các bài thuốc thang dùng trong điều trị...........................41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong
trên toàn thế giới và ở Việt Nam .Theo ghi nhận của Tổ chức Ung thư toàn
cầu, năm 2012 toàn thế giới có 14,1 triệu người mắc mới và có 8,2 triệu
người tử vong do ung thư . Dự đoán tới năm 2015 là 9 triệu người và đến
năm 2030 là 11,4 triệu người chết do ung thư . Tại Việt Nam, theo thống kê
của ngành Ung thư và Bộ Y tế trung bình mỗi năm có khoảng 150.000
trường hợp mắc mới ung thư và trên 75.000 trường hợp tử vong do ung thư
– là một trong những nước có tỷ lệ tử vong do ung thư cao nhất trên thế
giới . Theo số liệu từ điều tra toàn quốc về gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam
cho thấy 74,3% gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm, trong
đó ung thư là một trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật hàng đầu.
Ngoài việc ảnh hưởng tới sức khỏe, tàn tật và tử vong, ung thư còn là
một gánh nặng đối với nền kinh tế, xã hội. Nghiên cứu gần đây cho thấy gánh
nặng ung thư gây ra lớn hơn bất kì nguyên nhân gây tử vong nào khác, ước
tính tiêu tốn 875 tỉ USD trên toàn thế giới mỗi năm . Trong năm 2010, chi phí
chăm sóc và điều trị ung thư ở Mỹ là 157 tỷ USD, ước tính đến năm 2020 là
174 tỷ USD. Tại Việt Nam, năm 2012 tổng gánh nặng kinh tế của ung thư là
25.789 tỷ, chiếm 0,22% GDP . Do đó, việc xác định mô hình bệnh tật là hết
sức cần thiết, giúp cho các bệnh viện nói riêng và ngành Y tế nói chung chủ
động trong công tác xây dựng dự án, kế hoạch chăm sóc sức khoẻ nhân dân
một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và có

trọng điểm, có chiến lược đầu tư kỹ thuật chuyên môn, trang thiết bị hiện đại,
nhằm đưa ra các giải pháp chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân ngày một
hiệu quả tốt hơn .


2

Việt Nam là một trong những nước có nền y dược học cổ truyền lâu đời
và phát triển. Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương là nơi đi đầu trong việc
phát triển và hoàn thiện nền y học cổ truyền, hiện đại hóa nền y học cổ truyền,
ứng dụng và ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật một cách phù hợp
trong điều trị bệnh. Việc thành lập khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu giúp
bệnh nhân ung thư được điều trị giảm nhẹ tác dụng phụ do các liệu pháp điều
trị ung thư gây ra. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được quan tâm chăm sóc
nhiều hơn nhằm nâng cao thể trạng, tăng sức đề kháng chống chọi với bệnh
tật, kéo dài thời gian sống.
Do y học cổ truyền có những đặc thù riêng biệt nên mô hình bệnh tật của
khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu - bệnh viện YHCT Trung ương cũng
mang nhiều nét khác biệt. Việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về mô hình khoa
Kiểm soát ung bướu giúp hoạch định tốt hơn trong việc điều trị và chăm sóc
bệnh nhân.Chính vì lí do này mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Mô
hình bệnh tật khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu-bệnh viện Y học cổ
truyền Trung ương” với các mục tiêu sau:
1/ Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu
– bệnh viện YHCT Trung ương năm 2014-2015.
2/ Mô tả các phương pháp điều trị được áp dụng tại khoa Kiểm soát
& Điều trị Ung bướu.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1. Mô hình bệnh tật
1.1
Khái niệm
Mô hình: là vật cùng hình dạng nhưng làm thu nhỏ, mô phỏng cấu tạo và
hoạt động của một vật khác để trình bày, nghiên cứu; là hình thức diễn đạt hết
sức gọn theo một ngon ngữ nào đó đặc trưng chủ yếu của một đối tượng, để
nghiên cứu đối tượng ấy .
Bệnh ở con người: là trạng thái cơ thể hoặc bộ phận cơ thể hoạt động
không bình thường .
Tật ở con con người: là trạng thái bất thường, nói chung là không chữa
được của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có hoặc do tai nạn gây
nên .
Từ đó có thể khái quát: Mô hình bệnh tật của một cộng đồng, quốc gia,
vùng lãnh thổ trong một giai đoạn là cơ cấu phần trăm các nhóm bệnh tật, các
bệnh và tử vong của các bệnh của cộng đồng, quốc gia, vùng lãnh thổ trong
giai đoạn đó . Từ mô hình bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm
bệnh (bệnh) phổ biến nhất; các nhóm bệnh (bệnh) có tỷ lệ tử vong cao nhất để
có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh tật trước mắt và lâu dài cho
cộng đồng đó.
1.2
Tổng quan bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 (ICD_10)
1.2.1. Lịch sử phát triển của Phân loại bệnh tật
Mô hình bệnh tật được xây dựng từ những hồ sơ bệnh tật riêng rẽ. Trong
mỗi cách phân loại bệnh tật mô hình có những sắc thái khác nhau.
Thời cổ đại Arestee đã đưa cách phân loại bệnh tật dựa vào thời gian kéo
dài bệnh (cấp và mạn tính), vị trí bệnh (bệnh nội và bệnh ngoại)…



4

Đầu thế kỉ 19, phân loại bệnh được dùng nhiều nhất là phân loại William
Cullen (1710-1790) ở Edinburgh được công bố năm 1978.
Năm 1837, William Farr (1807-1883) đã nỗ lực để có được bảng phân
loại về bệnh tật tốt hơn Cullen và sử dụng đồng nhất trên thế giới.
Năm 1855, Farr trình bày bảng phân loại nguyên nhân tử vong tại Hội
nghị thống kê quốc tế lần thứ 2 tại Paris.
Để tạo tính thống nhất trên toàn thế giới về việc xây dựng các thông tin
y tế, tổ chức y tế thế giới đã tiến hành xây dựng Phân loại thống kê quốc tế về
các bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan ( International Classification of
Diseases, viết tắt: ICD) từ tháng 09 năm 1983. Qua nhiều lần cải biên, hiệu
đính, Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ X chính thức xuất bản năm
1992.
1.2.2. Cấu trúc của bảng phân loại quốc tế về bệnh lần thứ X (ICD 10)
Toàn bộ danh mục của ICD – 10 được xếp thành hai mươi một chương
bệnh, kí hiệu từ I đến XXI theo các nhóm bệnh:
- Chương I:
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Chương II:
Khối u (Bướu tân sinh)
- Chương III:
Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên
quan cơ chế miễn dịch
- Chương IV:
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
- Chương V:
Rối loạn tâm thần và hành vi
- Chương VI:

Bệnh của hệ thần kinh
- Chương VII:Bệnh mắt và phần phụ
- Chương VIII:
Bệnh tai và xương chũm
- Chương IX:
Bệnh của hệ tuần hoàn
- Chương X:
Bệnh hệ hô hấp
- Chương XI:
Bệnh hệ tiêu hóa
- Chương XII:
Bệnh da và mô dưới da
- Chương XIII:
Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết
- Chương XIV:
Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục
- Chương XV:Chửa, đẻ và sau đẻ
- Chượng XVI:
Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ sơ sinh
- Chương XVII:
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc
thể


5

- Chương XVIII:

Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng,


cân lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác
- Chương XIX:
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do
nguyên nhân bên ngoài
- Chương XX:
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
- Chương XXI:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và
tiếp xúc dịch vụ y tế
Bộ mã ICD – 10 gồm 04 kí tự:

Kí tự thứ nhất (25 chữ cái A –Z ): mã hóa chương bệnh

Kí tự thứ 2 (số thứ nhất): mã hóa nhóm bệnh

Kí tự thứ 3 (Số thứ 2): mã hóa tên bệnh

Kí tự thứ 4 (số thứ 3): mã hóa một bệnh chi tiết theo nguyên
nhân gây bệnh hay tính chất đặ thù của nó
Giữa kí tự thứ 3 và thứ 4 có một dấu thập phân (.)
Chương II: Khối U (Bướu tân sinh) dung để chỉ các khối u tân sinh dù
chúng có hoạt động chức năng hay không, gồm các mục sau:
C00 – C14: Bướu ác của môi, khoang miệng và hầu
C15 – C14: Bướu ác của các cơ quan tiêu hóa
C30 – C39: Bướu ác của cơ quan hô hấp và trong lồng ngực
C40 – C41: Bướu ác của xương và sụn khớp
C43 – C44: U hắc tố ác và các bướu khác của da
C45 – C49: Mesothelial và mô mềm
C50: Bướu ác vú
C51 – C58: Bướu ác của cơ quan sinh dục nữ

C60 – C63: Bướu ác của cơ quan sinh dục Nam
C64 – C68: Bướu ác đường niệu
C69 – C72: Bướu ác của mắt, não và phần khác của hệ thần kinh trung
ương
C73 – C75: Bướu ác của tuyến giáp và tuyến nội tiết khác
C76 – C80: Bướu ác có vị trí không rõ ràng, thứ phát và không xác định
C76 – C80: Bướu ác có vị trí không rõ ràng, thứ phát và không xác định
C81 – C96: Bướu ác của hệ lympho, hệ tạo máu và các mô liên quan
C97: Bướu ác có nhiều vị trí độc lập
D00 – D09: Bướu tân sinh tại chỗ
D10 – D36: Bướu lành tính
D37 – D48: Bướu tân sinh không rõ hoặc không biết tính chất


6

1.3

Vai trò của mô hình bệnh tật trong hoạch định các chính sách

y tế và quản lý công tác chuyên môn bệnh viện
Vai trò của mô hình bệnh tật trong xây dựng kế hoạch y tế
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, khu vực thay đổi tương ứng với sự
biến đổi của điều kiện sống, nền kinh tế, sự phát triển khoa học kĩ thuật .
Nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, nguồn tài chính cho sức khỏe
còn hạn chế chủ yếu từ nguồn ngân sách. Mặc dù việc đầu tư cho ngành y tế
ngày càng được quan tâm, tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ngày càng gia tăng của nhân dân. Vì vậy, xây dựng kế hoạch đầu tư
cho y tế cần phải xem xét đến hiệu quả của mỗi đơn vị đầu tư.Mà trong hoạch
định chính sách y tế thường quan tâm tập trung đến vấn đề sức khỏe chính của

cộng đồng.Để xác định các vấn đề sức khỏe cộng đồng thường dựa vào gánh
nặng bệnh tật, tử vong của bệnh đó trong cộng đồng . Do vậy mô hình bệnh
tật của bệnh viện có vai trò quan trọng trong quản lý y tế, giúp ngành y tế đầu
tư có trọng điểm.
Vai trò của mô hình bệnh tật trong quản lý bệnh viện
Quản lý chuyên môn trong bệnh viện là sử dụng mọi nguồn lực của bệnh
viện để thực hiện tốt công tác khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn, điều trị và chăm
sóc người bệnh với chất lượng cao nhất, thực hiện tính công bằng trong khám
chữa bệnh.
Xây dựng kế hoạch bệnh viện căn cứ vào mô hình bệnh tật, nhu cầu của
người bệnh, tình hình trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và trình độ của cán bộ
là quan trọng nhất.
1.4

Tình hình mắc ung thư trên thế giới

Những nghiên cứu nhiều năm trên thế giới đã chứng minh sức khỏe và
mô hình bệnh tật của mỗi nước phản ánh trung thực điều kiện sinh sống về
kinh tế, văn hóa, xã hội, tập tục và yếu tố môi trường. Từ năm 1965, Tổ


7

chức Y tế Thế Giới đã tiến hành nghiên cứu, đưa ra những thống kê định kỳ
về mô hình ung thư và tử vong cùng với tổng thu nhập quốc dân, thu nhập
bình quân đầu người, ngân sách đầu tư cho y tế, chiến lược đầu tư phát triển
cho từng quốc gia và vùng lãnh thổ các khu vực , 35 quốc gia và vùng lãnh
thổ được đề cập đến. Điều này giúp cho việc nghiên cứu mô hình bệnh tật
có hệ thống, dễ dàng so sánh giữa các quốc gia có thu nhập cũng như đầu tư
cho y tế khác nhau .

Các nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình bệnh tật ở các nước phát triển có
sự khác biệt rõ rệt với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển
có tỉ lệ mắc ung thư tăng dần lên và tỉ lệ mắc ung thư giảm đi ở các nước
phát triển. Tỉ lệ mắc và đặc biệt tỷ lệ chết do ung thư giữa nam và nữ có sự
khác biệt rõ rệt. Tỷ lệ tử vong chung trên toàn cầu giữa nam và nữ (nam/
nữ) là 1,3 . Hơn 60% trong tổng số các trường hợp mới hàng năm của thế
giới xảy ra ở châu Phi, châu Á, Trung và Nam Mỹ, các vùng này chiếm
70% số người tử vong do ung thư tên toàn thế giới . Năm 2002, tỉ lệ tử vong
do ung thư trên toàn thế giới chiếm 21,4%. Nhưng đến năm 2012, tỉ lệ này
là 58,2%. Số lượng các trường hợp mới được dự kiến sẽ tăng khoảng 70%
trong 2 thập kỷ tới .
Theo IARC, năm 2012, nước Mĩ có tỉ lệ mắc ung thư ở cả hai giới là
1,6 triệu trường hợp chiếm 11,4% và tỉ lệ tử vong là 617 nghìn trường hợp
chiếm 7,5%. Ở Trung Quốc, tỉ lệ mắc ung thư là 21,8% và tỉ lệ tử vong là
26,9%. Ở Ấn Độ, tỉ lệ mắc ung thư và tử vong lần lượt là 7,2% và 8,3% .
1.4
Tình hình mắc ung thư ở Việt Nam
Trong tiến trình phát triển kinh tế xã và hội nhập quốc tế, mô hình bệnh
tật của nước ta cũng có sự thay đổi.Tại Việt Nam, theo nhận định của Bộ Y
tế, mô hình bệnh tật của Việt Nam là mô hình bệnh tật kép . Song song
với việc các bệnh lây nhiễm như tả, đậu mùa, sốt rét đang từng bước


8

được đẩy lùi thì các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, rối loạn tâm thần đang có xu hướng gia tăng giống như mô
hình của các nước phát triển . Tại Hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự
phòng, Bộ Y tế cho biết nếu như trước kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng
thì nay mô hình bệnh tật đã hoàn toàn thay đổi: chỉ có 27% là các bệnh do vi

trùng gây nên, có đến 62% các bệnh không phải do vi trùng . Mô hình bệnh
tật nước ta đan xen giữa bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng, bệnh cấp
tính và bệnh mãn tính. Xu hướng bệnh không nhiễm trùng và mãn tính ngày
càng cao .
Theo ghi nhận ở Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân cận ước
tính mỗi năm có khoảng 150 000 người mới mắc và khoảng 50 000-70 000
người chết vì ung thư, tỉ lệ tử vong gấp 9 lần so với tai nạn giao thông. Năm
2002, tỉ lệ tử vong do ung thư là 8,2%. Năm 2012, số người mới được chẩn
đoán mắc ung thư là 125.000 người, số người tử vong vì ung thư là 94,700
người/năm chiếm 73,5% trong khi toàn thế giới là 58,2% . Theo thống kê, các
loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là phổi, gan, dạ dày, đại tràng, trực tràng,
mũi họng ở nam giới và vú, cổ tử cung, dạ dày, gan, đại tràng, trực tràng, ung
thư phổi ở phụ nữ. Sự phân bố của ung thư không đồng nhất trên cả nước .
Theo PGS.TS Trần Văn Thuấn, tỉ lệ mắc ung thư ở nam giới Việt Nam xếp
mức 3 (135,2 - 178,3 ca mắc/100.000 dân) . Tuy nhiên tỉ lệ tử vong lại thuộc
nhóm đầu với trên 142 ca tử vong/100.000 dân.Qua các năm, số lượng bệnh
nhân nam mắc ung thư tại Việt Nam đều tăng, ví dụ như ung thư phổi năm
2000 là 29,3/100.000, đến 2010 đã tăng lên 35,1/100.000 dân. Tương tự, ung
thư gan từ 22,6 lên 23,6; ung thư đại trực tràng từ 11,4 lên 19; ung thư thực
quản từ 3,7 lên 9,9...
1.5
Vai trò của mô hình bệnh tật trong hoạch định các chính sách
y tế và quản lý công tác chuyên môn bệnh viện
- Vai trò của mô hình bệnh tật trong xây dựng kế hoạch y tế


9

Mô hình bệnh tật của một quốc gia, khu vực thay đổi tương ứng với sự
biến đổi của điều kiện sống, nền kinh tế, sự phát triển khoa học kĩ thuật .

Nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, nguồn tài chính cho sức khỏe
còn hạn chế chủ yếu từ nguồn ngân sách. Mặc dù việc đầu tư cho ngành y tế
ngày càng được quan tâm, tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ngày càng gia tăng của nhân dân. Vì vậy, xây dựng kế hoạch đầu tư
cho y tế cần phải xem xét đến hiệu quả của mỗi đơn vị đầu tư.Mà trong hoạch
định chính sách y tế thường quan tâm tập trung đến vấn đề sức khỏe chính của
cộng đồng.Để xác định các vấn đề sức khỏe cộng đồng thường dựa vào gánh
nặng bệnh tật, tử vong của bệnh đó trong cộng đồng . Do vậy mô hình bệnh
tật của bệnh viện có vai trò quan trọng trong quản lý y tế, giúp ngành y tế đầu
tư có trọng điểm.
- Vai trò của mô hình bệnh tật trong quản lý bệnh viện
Quản lý chuyên môn trong bệnh viện là sử dụng mọi nguồn lực của bệnh
viện để thực hiện tốt công tác khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn, điều trị và chăm
sóc người bệnh với chất lượng cao nhất, thực hiện tính công bằng trong khám
chữa bệnh.
Xây dựng kế hoạch bệnh viện căn cứ vào mô hình bệnh tật, nhu cầu của
người bệnh, tình hình trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và trình độ của cán bộ
là quan trọng nhất.
2. Quan điểm về ung thư theo YHHĐ
2.1
Khái niệm
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân
sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo
các cơ chế về kiểm soát về phát triển của cơ thể .
2.2

Phương pháp điều trị ung thư chính


10


Ung thưcó thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị liệu, hóa trị liệu, miễn
dịch trị liệu, nội tiết tố. Trong đó, các phương pháp chính thường dùng là :
phẫu thuật, xạ trị liệu, hóa trị liệu.
- Phẫu thuật: phương pháp cơ bản, thường được lựa chọn cho những
khối u còn khu trú. Đây là phương pháp điều trị tạm thời, nhằm kiểm soát
triệu chứng.
- Xạ trị: sử dụng dạng năng lượng (gọi là phóng xạ ion hóa) để diệt tế
bào ung thư hoặc làm teo nhỏ khối u.
- Hóa trị: điều trị ung thư bằng thuốc có khả năng tiêu diệt tế bào ung
thư. Sử dụng trong trường hợp muộn, di căn xa, hoặc thất bại sau điều trị hóa
trị, xạ trị.
2.3
Tác dụng phụ không mong muốn
 Da, niêm mạc: viêm đỏ, khô, bong tróc, xơ hóa tổ chức tuyến, teo
nhỏ tổ chức tuyến, rát bỏng tại chỗ, hoại tử da, rụng lông, rụng
tóc, viêm niêm mạc…
 Tiêu hóa: nôn, buồn nôn,tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, táo bón, đại
tiện máu …
 Thân- tiết niệu: tiểu buốt, tiểu dắt, bí tiểu, tiểu máu, hoại tử ống
thận cấp, suy thận…
 Hệ thống máu và cơ quan tạo máu: giảm bạch cầu, giảm hồng cầu,
giảm tiểu cầu, Leucemia cấp thứ phát…
 Khác : suy tim, rối loạn nhịp tim, viêm đa dây thần kinh, giảm
thính lực, xơ phổi, giảm khả năng sinh sản, dị ứng, hội chứng bàn
tay-chân…
3. Quan điểm về ung thư theo YHCT
3.1.
Khái niệm
Theo y học cổ truyền, danh từ “Ung thư” dùng để chỉ các loại ung nhọt,

phát sinh cấp tính có phản ứng viêm (sưng, nóng, đỏ đau) , vị trí cơ thể giữa
da và cơ, dễ làm mủ và dễ vỡ, thuộc dương chứng (ung) ; hoặc chìm sâu bên


11

trong giữa gân cơ và xương, sắc da tối đen, khi chưa thành mủ thì khó tiêu,
khi thành mủ thì khó vỡ, khi vỡ thì khó liền, thuộc âm chứng (thư) .
Sau triều đại Kim Nguyên ở Trung Quốc cho đến nay thường dùng cụm
từ “ Thũng lựu” để chỉ các loại ung thư nói chung. Với với loại ác tính thì
dùng từ “ Nham” (đá núi) vì bờ của khối u nham nhở và cứng như đá. Như
vậy ung thư trong Y học hiện đại thuộc Nham chứng trong y học cổ truyền .
3.2.
Nguyên nhân và sinh lý bệnh

Nhiệt độc
Các tác nhân gây ung thư về bản chất có thể là tác nhân vật lí, hóa học,
sinh học. Liên hệ với YHCT có thể thuộc các phạm trù dương tà, hỏa tà, hỏa
độc, nhiệt tà, nhiệt độc.Nhiệt tà xâm phạm vào cơ thể, lâu ngày sẽ uất kết lại
thành nhiệt độc .Nội thương tình chí bị uất kết cũng có thể thành hỏa . Hỏa
nhiệt làm tổn thương khí, đốt nóng tạng phủ, tích lại bên trong lâu ngày thành
khối, tân dịch gặp hỏa thành đàm, khí huyết đàm trọc bế tắc ở kinh lạc, tạng
phủ kết thành bệnh.

Khí trệ huyết ứ
Khí huyết đóng vai trò công năng sinh lý chủ yếu của cơ thể duy trì sự
sống, là cơ sở vật chất quan trọng của con người . Trương Trọng Cảnh nói:
“Mọi sự sinh trưởng của cơ thể hoàn toàn do ở khí”. Khí huyết trong cơ thể
vận hành khắp các kinh mạch tạng phủ và chi thể, thăng giáng xuất nhập,
thông sướng không tắc, khí huyết nương tựa lẫn nhau, khí là soái của huyết,

huyết là mẹ của khí, nếu khí uất, khí trệ, khí tụ sẽ gây huyết ứ, xuất hiện
chứng tích tụ.Vì một nguyên nhân nào đó làm cho công năng của khí mất điều
hòa, dẫn đến tình trạng khí uất, khí trệ, khí tụ, lâu ngày làm cho huyết ứ trệ,
tích lại thành khối, đó là hiện tượng nham chứng .

Đàm ngưng
Tỳ là gốc của đàm , phế là nơi tích trữ đàm, công năng tỳ phế thất điều,
tân dịch không phân bố, thủy thấp nội đình, nhiệt tà chưng đốt, dần ngưng kết


12

lại thành đàm. Đàm ngưng lại làm cản trở khí huyết , ảnh hưởng đến công
năng tạng phủ, lâu ngày mà hóa thành khối.

Chính khí hư
Sách “Nội kinh” chỉ ra: “Chính khí tồn nội, tà bất khả can” nhấn mạnh
chính khí có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát sinh và dự phòng bệnh
tật .Âm dương khí huyết trong cơ thể nương tựa lẫn nhau để tồn tại, dương hư
đa phần kiêm khí hư, khí hư lại dễ dẫn đến dương hư, khí hư và dương hư
thường biểu hiện sự suy thoái công năng của cơ thể.Sách “Vệ sinh bảo giám”
viết: “Nuôi dưỡng chính khí tốt thì tích tự trừ, vị khí cường thì tích tự
tiêu” .Đối với bệnh nhân ung thư, ích khí kiện tỳ và điều hòa tỳ vị chính là nội
dung quan trọng của phù chính bổ hư.
3.3.
Các phương pháp điều trị hỗ trợ chính
Để hỗ trợ điều trị các bệnh u bướu ác tính, YHCT thường có hai phương
hướng lớn là:
- Sử dụng các thuốc YHCT từ các vị thuốc đơn lẻ, đến các bài thuốc cổ
phương, tân phương hay những bài thuốc có kinh nghiệm dân gian (nghiệm

phương) nhằm nâng cao sức khỏe của người bệnh, tăng cường sức đề kháng
của cơ thể con người đối với bệnh tật nói chung và bệnh ung thư nói riêng.
Đồng nghĩa với phương hướng điều trị này, các thuốc thảo mộc khi tham gia
điều trị hỗ trợ ung thư trên cơ sở kết hợp Đông y và Tây y còn nhằm tác
dụng hỗ trợ, phục hồi sức khỏe người bệnh sau phẫu thuật cắt bỏ khối u ác
tính hay hạn chế bớt tác dụng không mong muốn của bệnh nhân phải dùng
xạ trị hay hóa trị liệu bằng các bài thuốc bổ .
- YHCT còn sử dụng những vị thuốc, bài thuốc có tác dụng ức chế sự
phát triển của những khối u ác tính, cũng như làm giảm các biến chứng thông
qua các phương pháp tiêu đàm, nhuyễn kiên, hành khí, hoạt huyết hóa ứ,
thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết, giải độc.


13

Các phương pháp chữa ung thư của YHCT với phương pháp bổ phù hợp
để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể kết hợp với các phương pháp trị
liệu khác đã hạn chế được sự phát triển của ung thư.
4. Vài nét về khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu và bệnh viện
YHCT Trung ương.
Bệnh viện YHCT Trung ương là bệnh viện đầu ngành về YHCT – Trung
tâm hợp tác của Tổ chức Y tế Thế giới về YHCT tại Việt Nam.Đây là cơ sở
điều trị, nghiên cứu và giảng dạy về YHCT lớn nhất cả nước. Bệnh viện được
thành lập năm 1957, nằm trên đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận Hai Bà
Trưng. Kể từ khi thành lập cho đến nay, với chức năng , nhiệm vụ chính là kế
thừa, phát huy và phát triển YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ trong chẩn
đoán, điều trị và dự phòng, bệnh viện đã đạt được rất nhiều thành tựu , bằng
khen của Đảng và Nhà nước.
Khoa Kiểm soát và điều trị ung bướu có quyết định thành lập vào tháng
4 năm 2014 và đi vào hoạt động chính thức vào tháng 7 năm 2014 do TS.

BSCK II Phí Thái Hà làm trưởng khoa. Hiện tại, khoa có tổng số 16 nhân
viên gồm 01 Tiến sĩ, 03 thạc sĩ, 03 bác sĩ, 08 điều dưỡng viên và 01 hộ lý.
Khoa có 32 giường bệnh với đầy đủ trang thiết bị cho việc chẩn đoán và điều
trị bệnh.Hàng ngày khoa luôn có học sinh trường Đại học Y Hà Nội, Học viên
y học cổ truyền và các học viên sau Đại học đến học tập.


14

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả hồ sơ bệnh án các bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú khoa Kiểm
soát và điều trị Ung bướu – bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ
1/1/2014- 31/12/2015.
2.2
Chất liệu nghiên cứu
Bệnh án được cập nhật đầy đủ các thông tin về: tuổi, giới, địa chỉ cư trú,
nghề nghiệp, dân tộc, ngày vào viện, ngày ra viện,số ngày điều trị, tình trạng
vào viện, chẩn đoán ra viện(gồm chẩn đoán YHHĐ và YHCT), loại thuốc sử
dụng(YHHĐ và YHCT), cơ quan mắc ung thư,giai đoạn bệnh, kết quả điều
trị, tình hình chuyển viện, tử vong (nếu có).
2.3
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương tiện nghiên cứu
Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật (ICD – 10)
2.3.2. Chỉ số nghiên cứu
-


Tuổi: Phân nhóm theo các giai đoạn:



Dưới 20 tuổi



Từ 20 – 39 tuổi



Từ 40 – 59 tuổi



Từ 60 tuổi trở lên

-

Giới tính: Nam và Nữ

-

Nơi cư trú: Nông thôn (Huyện), Thành (Thị trấn, Thành phố)



Vùng 1: các tỉnh phía Tây Bắc Bộ




Vùng 2: các tỉnh phía Đông Bắc Bộ



Vùng 3: các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng


15


Vùng 4: các tỉnh Bắc Trung Bộ



Vùng 5: Đông Nam Bộ



Vùng 6: Nam Trung Bộ

-

Bảo hiểm y tế:



BYHT tuyến 1




BHYT tuyến 2



Vượt tuyến



Tự đến

-

Lí do vào viện

-

Số người bệnh theo tháng trong năm



Quý 1: tháng 1,2,3



Quý 2: tháng 4,5,6




Quý 3: tháng 7,8,9



Quý 4: tháng 10,11,12

-

Chẩn đoán theo YHHĐ và YHCT

-

Phương pháp điều trị



YHCT (dạng thuốc )



YHHĐ (nhóm thuốc)



YHCT & YHHĐ

-

Kết quả điều trị




Khỏi



Đỡ



Không đỡ



Nặng thêm



Tử vong


16


Chuyển tuyến

-

Số ngày điều trị trung bình
Số ngày điều trị trung bình = Tổng số ngày nằm viện/ Tổng số bệnh


nhân.
-

Công suất sử dụng giường bệnh
Công suất sử dụng giường bệnh trong 02 năm = Tổng số ngày nằm viện/

(365 ngày x 30 giường x 2)
2.4

Thời gian nghiên cứu

Từ 1/1/2016 – 4/4/2016.
2.5

Địa điểm nghiên cứu

Phòng Kế hoạch Tổng Hợp – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương.
2.6

Xử lí số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mền Excel 2007
2.7
Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu hoàn toàn vì mục đích khoa học, không vì mục
đích khác.
- Trung thực với tất cả các số liệu, tính toán đảm bảo chính xác.
- Không làm hư hỏng hay thất lạc bệnh án, hoàn trả lại phòng lưu trữ
sau khi thu thập số liệu.



17

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 848 bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú khoa Kiểm soát
và điều trị Ung bướu – bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ 1/1/201431/12/2015 chúng tôi có kết quả như sau:
3.1 Số bệnh nhân vào điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu năm 20142015
Bảng 3. 1: BN điều trị tại khoa KS&ĐT Ung bướu trong 2 năm 2014-2015
Số

lượng

bệnh

Tỉ lệ %

nhân
Năm 2014
238
28,07
Năm 2015
610
71,93
Tổng số
848
100
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân điều trị tại khoa trong 2 năm là 848 bệnh
nhân. Trong đó, năm 2014 có 238 bệnh nhân, chiếm 28,7%, năm 2015 có 610

bệnh nhân chiếm 71,9 % và cao hơn năm 2014 .


×