Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.06 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

MỤC LỤC
Một số nghiệp vụ phát sinh tại công ty...............................11
Doanh thu...........................................................................16
Thuế....................................................................................16

SV: Nguyễn Thị Tín

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết

Chữ viết đầy đủ

tắt
CP

Cổ phần

TGNH

Tiền gửi ngân hàng



GTGT

Giá trị gia tăng

XK

Xuất kho

CV

Công việc



Hóa đơn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

CKTM

Chiết khấu thương mại

GGHB

Giảm giá hàng bán

TK


Tài khoản

SP, HH, TP

Sản phẩm, hàng hóa, thành phẩm

CPBH

Chi phí bán hàng

TSCĐ

Tài sản cố định

CPDVMN

Chi phí dịch vụ mua ngoài

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Tín

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

Hóa đơn GTGT

2

Bảng 2.2

Phiếu xuất kho

3

Bảng 2.3

Phiếu thu

4

Bảng 2.4

Hóa đơn phải thu khách hàng


5

Bảng 2.5

Sổ chi tiết bán hàng

6

Bảng 2.6

Sổ nhật ký chung( bán hàng)

7

Bảng 2.7

Sổ cái TK 511

8

Bảng 2.8

Sổ cái TK 111

9

Bảng 2.9

Phiếu xuất kho


10

Bảng 2.10

Sổ chi tiết TK 632

11

Bảng 2.11

Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn

12

Bảng 2.12

Nhật ký chung(giá vốn)

13

Bảng 2.13

Sổ cái TK 632

14

Bảng 2.14

Phiếu chi


15

Bảng 2.15

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17

SV: Nguyễn Thị Tín

Tên bảng

Nhật ký chung nghiệp vụ bán hàng
Sổ cái TK 641

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Tên sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ tổ chức quản lý bán hàng tại Chi nhánh
Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ

2

Sơ đồ 2.1

Quy trình luân chuyển hóa đơn bán hàng

3

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp
trực tiếp và gửi bán

4

Sơ đồ 2.3


Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho

5

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

SV: Nguyễn Thị Tín

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trên cơ sở tôn trọng pháp luật
của Nhà nước. Mọi sản phẩm, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra hay mua
về được tiêu thụ trên thị trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật
giá trị, quy luật cung cầu và nguyên tắc “thuận mua vừa bán”. Nếu doanh
nghiệp luôn bán hàng hoá với giá cả thấp, giá trị doanh thu không đủ bù đắp
chi phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ và nguy cơ dễ dẫn tới phá sản. Ngược lại nếu
bán với giá cao thì không cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại. Vì vậy
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi và có các giải
pháp đúng đắn để có thể tồn tại, phát triển và giành thắng lợi trong nền kinh tế
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt này.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại & phát triển của mọi

doanh nghiệp kinh doanh là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu này các doanh
nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, quản lý
sản xuất. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, trao đổi và tiêu dùng có tác động
mạnh mẽ, kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Vấn đề tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ đã sản xuất ra có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ để có được doanh thu bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong
kỳ và đảm bảo có lãi.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng có vị
thế trên thị trường đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh
nghiệp. Nhưng làm thế nào để tổ chức tốt công tác bán hàng của các doanh
nghiệp kinh doanh luôn là vấn đề thường trực của tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Với nhận thức trên, bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị trong
SV: Nguyễn Thị Tín

1

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

nhà trường và những kiến thức thu thập từ thực tế trong quá trình thực tập tại
Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ đồng thời đi sâu
vào tìm hiểu quá trình tổ chức kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:

Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi
nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty CP
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty CP
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Do hạn chế về kiến thức lý thuyết với chuyên môn thực tế về công tác kế
toán nên khó tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán tại công ty
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Tín

2

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC HƯNG YÊN
TẠI YÊN MỸ
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty CP Lương
thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
1.1.1. Danh mục bán hàng của Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng

Yên tại Yên Mỹ
Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ được
thành lập theo quyết định số 407/QĐ-TCLD ngày 26 tháng 12 năm 2006 của
hội đồng quản trị tổng Công ty CP Lương thực Hưng Yên. Theo quyết định
trên Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ chính thức
được thành lập và đi vào hoạt động.
Ngành nghề kinh doanh chính là mặt hàng lương thực, nông sản, thực
phẩm như thóc, gạo, cám các loại với mẫu mã và bao bì hợp vệ sinh. Đây vẫn
là nguồn sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh từ khi thành lập.
1.1.2. Thị trường của Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại
Yên Mỹ
Là một doanh nghiệp, Chi nhánh Công ty có mối quan hệ với các bạn
hàng ở khắp nơi trong khu vực các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hà Nam….và là một trong những doanh nghiệp cung cấp mặt hàng
nông sản lớn mạnh tại Hưng Yên. Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên
Chi nhánh luôn đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Hiện nay Công ty nói chung và Chi nhánh Công ty nói riêng vẫn là một
doanh nghiệp lớn tại Hưng Yên và các tỉnh lân cận. Doanh số hằng năm
chiếm tỷ trọng 20%- 25% của các doanh nghiệp cung cấp nông sản của tỉnh.
Chi nhánh Công ty có quan hệ với nhiều cơ quan, xí nghiệp từ trung
SV: Nguyễn Thị Tín

3

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


ương tới địa phương. Thời kỳ cao Chi nhánh Công ty có quan hệ kinh tế với
30 công ty, xí nghiệp. Trải qua một chặng đường phát triển, hoạt động của Chi
nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ đã không ngừng phát
triển lớn mạnh về mọi mặt góp phần vào việc phục vụ sản xuất và đời sống
của địa phương.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Chi nhánh Công ty CP Lương thực
Hưng Yên tại Yên Mỹ
Hàng hóa chi nhánh có hình thức bán chủ yếu là bán trực tiếp cho
khách hàng và bán buôn cho các cửa hàng, doanh nghiệp.
Song song với các hình thức bán hàng là các hình thức xúc tiến bán
hàng. Do đó hình thức xúc tiến bán hàng luôn được ban lãnh đạo Chi nhánh
quan tâm và áp dụng trong kinh doanh. Ngoài những khách hàng mua trực
tiếp còn khách hàng mua theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy mà Chi nhánh luôn
có một đội ngũ chuyên chở hàng hóa khi khách hàng mua với số lượng lớn.
Phục vụ khách hàng tận tình và để khách hàng hài lòng là điều quan tâm hàng
đầu của Chi nhánh.
Hiện nay do nền kinh tế thị trường phát triển, có không ít những mô
hình kinh doanh tư nhân được mọc lên. Đây là các đối thủ cạnh tranh của Chi
nhánh vì vậy mà trong Chi nhánh phải đề ra chiến lược kinh doanh sao cho có
hiệu quả bán hàng đem lại lợi nhuận cao nhất.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty CP
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Chú trọng công tác bán hàng cũng là một chiến lược kinh doanh mà
Chi nhánh Công ty luôn luôn quan tâm trong mọi thời điểm, với đội ngũ trong
công tác bán hàng giàu kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như phong
cách khéo léo trong việc tìm kiếm đối tượng khách hàng đã góp phần đưa Chi
nhánh Công ty lớn mạnh như ngày nay.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức quản lý bán hàng của Chi nhánh:


SV: Nguyễn Thị Tín

4

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Chi nhánh
Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Trưởng phòng kinh
doanh

Kế
toán
bán
hàng

Kế toán trưởng

Thủ
quỹ

Kế
toán
thanh
toán


Thủ
kho

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Trưởng phòng kinh doanh: đóng một vai trò then chốt trong cơ cấu
quản trị bán hàng. Vai trò quan trọng nhất của giám đốc bán hàng là quản lý
đội bán hàng. Trưởng phòng kinh doanh phải có phương pháp để tăng hiệu
quả và năng lực của đội ngũ bán hàng. Ngoài trách nhiệm chủ yếu là lãnh đạo
những nhân viên bán hàng. Vì thế, nhiệm vụ quan trọng nhất của giám đốc
bán hàng là “nâng cấp” đội ngũ mà bạn đang cóg, và đại diện của công ty đối
với khách hàng khi cần thiết. cụ thể các vi trò đó được thể hiện:
+Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
+Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà
phân phối
+Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại
Doanh thu cho Doanh nghiệp
+Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân

SV: Nguyễn Thị Tín

5

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng.
- Kế toán trưởng: tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Chi
nhánh, làm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, thu chi tiền, vay
vốn Ngân hàng….Tuy nhiên đứng ở góc độ bán hàng Kế toán trưởng thường
có nhiệm vụ theo dõi tất cả các chứng từ liên quan tới bán hàng, tập hợp tất cả
các chứng từ để lập các báo cáo tổng hợp. Có thể thay mặt hoặc ký thay
chứng từ trong phạm vi cho phép của Trưởng phòng kinh doanh khi vắng mặt.
- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ thực hiện tập hợp và ghi sổ các khoản
doanh thu và chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, đồng thời hạch toán
tiền lương và các khoản phải trả người lao động tại bộ phận bán hàng để làm
căn cứ trả lương. Cuối kỳ tập hợp hóa đơn và các bảng số liệu tại bộ phận bán
hàng giao cho Kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty tiến hành thu,
chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu, chi lên cân đối rút số dư tiền mặt
tồn đọng tại quỹ lập báo cáo.
- Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi trên cơ sở chứng từ gốc đã được Giám đốc và kế toán trưởng
phê duyệt. Hết tháng đóng gói chứng từ đầy đủ để lưu giữ theo đúng qui
định của Bộ tài chính
Hàng ngày phải đối chiếu sổ quỹ và sổ cái tiền mặt, ký biên bản kiểm
kê quỹ và cuối ngày báo cáo số dư TGNH cho kế toán trưởng.
Theo dõi đối chiếu công nợ của từng khách hàng tiêu thụ sản
phẩm.Cùng với các nhân viên khác trong phòng kế toán tập hợp các
chứng từ từ kho thành phẩm, chứng từ thu chi và chứng từ ngân hàng để
tổng hợp công nợ phải thu toàn công ty chi tiết đến từng đối tượng khách
hàng.
- Thủ kho: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất nguyên

SV: Nguyễn Thị Tín


6

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

vật liệu, thành phẩm để ghi vào “Thẻ kho” chi tiết cho từng sản phẩm,
hàng hóa. Ngoài ra, thủ kho cần phải theo dõi tình hình hàng hóa trong
kho nếu có biểu hiện hư hỏng, bất thường cần báo ngay cho cấp trên để có
biện pháp xử lý kịp thời. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê hàng hóa hoặc kiểm
kê đột xuất khi có lệnh từ cấp trên.

SV: Nguyễn Thị Tín

7

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC HƯNG YÊN TẠI YÊN MỸ
2.1. Kế toán doanh thu

2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng ở Công
ty là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng ..vv. Hoá đơn
GTGT xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá thanh toán của
hàng xuất bán, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu ở phòng phòng kinh doanh sau này gửi cho cơ quan thuế
Liên 2: Khách hàng giữ để đi đường và hạch toán ở đơn vị khách hàng
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán
 Thủ tục kế toán: tùy theo hình thức bán hàng khác nhau mà Chi nhánh
có những hình thức luân chuyển chứng từ khác nhau ứng với mỗi phương
thức bán hàng
-Bán buôn hàng hóa tại Chi nhánh
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được
bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát
sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được
ký kết phòng kế toán của Công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập
thành ba liên: Liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để
thanh toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng
được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn
GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó
để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
SV: Nguyễn Thị Tín

8

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, nếu khách hàng yêu cầu
cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên
phiếu thu sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc
thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do
phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người
mua. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận
trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền
mặt hoặc tiền gửi.
-Bán lẻ hàng hóa tại Chi nhánh
• Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương hức bán
buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường
xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT,
hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa
vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn
của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, Công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
• Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của Công ty, khách hàng đến

SV: Nguyễn Thị Tín

9

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

trực tiếp kho của Công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương
thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế
toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa
hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao
cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân
viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn
GTGT ( liên 3- liên xanh).
Để cụ thể hóa quy trình luân chuyển chứng từ trong Chi nhánh được tóm
tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển hóa đơn bán hàng tại Chi nhánh
Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
bước cv

1. Đề nghị
mua hàng
2. Viết HĐ

Người
mua

hàng

Cán bộ
phòng
cung
ứng

Kế
toán
trưởng

Kế
toán
bán
hàng

Th

quỹ

Kế
toán
thanh
toán

Thủ
kho

1


3. Viết
phiếu thu
4. Ký
phiếu thu
5. Thu tiền
6. Viết
phiếu xuất
7. Xuất
hàng
8. Ghi sổ

2
3
4
5
6
7
8

9. Bảo
quản, lưu
trữ

SV: Nguyễn Thị Tín

79

10

Lớp KT3- K12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Lưu ý:
Bước 2 có thể lập tách biệt với phiếu XK, hoặc sử dụng chứng từ kết hợp
kiêm phiếu XK. Khi đó đơn giá trên phiếu XK là đơn giá bán, cột thành tiền
là tổng doanh thu bán hàng.
Bước 3,4,5 chỉ xuất hiện trong quá trình doanh nghiệp bán hàng thu tiền
ngay, nếu bán chịu sẽ không có ba bước này.
Bước 6, 7 chỉ xuất hiện trong trường hợp bán hàng qua kho, trường hợp
bán thẳng không qua kho thì không có hai bước này.
 Một số nghiệp vụ phát sinh tại công ty
Doanh thu bán hàng tại Chi nhánh Công ty được xác định trong các trường
hợp sau:
+ TH1: Khách hàng thanh toán ngay
Ví dụ 1:
Ngày 04/01/2013 xuất bán 1000 kg gạo Tám cho cửa hàng Chợ đường
cái với giá bao gồm cả thuế GTGT 5% là 17.325.000, tiền hàng đã được thanh
toán bằng tiền mặt.
Hàng ngày căn cứ đơn đặt hàng, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT
có chữ ký của kế toán trưởng.

SV: Nguyễn Thị Tín

11

Lớp KT3- K12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Bảng 2.1:Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT

Mẫu số 01-GTKT- 3LL

( Liên 3)

Số 0304
Ngày 04/01/2013

Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên
Mỹ
Địa chỉ:Yên Mỹ - Hưng Yên

Số tài khoản ......

Điện thoại:

Mã số thuế : 0900269211-002

Họ và tên người mua: Trần văn Thiều
Đơn vị : Cửa hàng Chợ đường cái
Địa chỉ:Văn Lâm– Hưng Yên


Số tài khoản ..........

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

Mã số thuế: 0100073280

Tên hàng

Mã số

Gạo tám

5002

Đơn

Số

vị tính lượng
Kg
1000

Đơn giá
16.500

Cộng tiền hàng

Thành tiền
16.500.000
16.500.000


Thuế suất GTGT 5%: + Tiền thuế
+ Tổng tiền thanh toán

825.000
17.325.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm hai năm
nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

+ Phiếu xuất kho : Phiếu xuất kho do phòng kế toán của Công ty lập trên cơ
sở hoá đơn GTGT, làm căn cứ giá vốn hàng bán. Phiếu xuất kho sẽ được
chuyển cho thủ kho để tiến hành xuất kho hàng hóa

SV: Nguyễn Thị Tín

12

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Bảng 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Chi nhánh Công ty

Mẫu số: 02-VT

Cổ phần Lương thực Hưng

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Yên tại Yên Mỹ

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 01 năm 2013

Nợ TK 632

Số: 32

Có TK 156

- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Thiều.
- Địa chỉ: Chợ Đường Cái
- Lý do xuất kho: Xuất bán

- Xuất tại kho (ngăn lô):Hàng hóa Địa điểm: Yên Mỹ - Hưng Yên
S
Tên, nhãn hiệu,
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn
Thành tiền
Yêu Thực
TT
quy cách,
số
giá
cầu xuất
phẩm chất vật tư,
dụng cụ,
sản phẩm, hàng
A
1

hoá
B
Gạo tám
Cộng

C
5002

D
kg
x


1
2
3
4
1000 1000 15.000 15.000.000
x
x
X
15.000.000

+ Kế toán viết phiếu thu
Theo hoá đơn GTGT, Trần Văn Thiều thanh ngay toán tiền mặt. Vì vậy
sau khi giao hàng, kế toán bán hàng chuyển hoá đơn GTGT (liên 1) cho kế
toán để viết phiếu thu và thu tiền.

SV: Nguyễn Thị Tín

13

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Bảng 2.3: Phiếu thu
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên

PHIẾU THU
Ngày 04 tháng 01 năm 2013
Nợ TK: 1111
Số 21
Có TK: 1311
Đơn vị nộp tiền: Cửa hàng Chợ đường cái
Địa chỉ: Văn Lâm – Hưng Yên
Lý do: Thu tiền của khách hàng
Số tiền: 17.325.000
Viết bằng chữ: : Mười bảy triệu ba trăm hai năm
nghìn đồng chẵn
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Giám đốc
Kế toán trưởng Người nộp tiền KT thanh toán Thủ quỹ
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 111

:

17.325.000

Có TK 511:

16.500.000

Có TK 3331:

825.000


+ TH2: Trường hợp bán hàng chưa thu tiền
Trong trường hợp này Công ty sẽ theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng trên sổ chi tiết khoản phải thu của khách hàng. Cơ sở để ghi sổ
này là hóa đơn, phiếu xuất kho cùng với chứng từ thanh toán như phiếu thu...
Ví dụ 2:
Ngày 05 tháng 01 năm 2013 Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc
Đức Thịnh có mua của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên
5.000 kg gạo tẻ MN 15% tấm, giá trị lô hàng theo giá chưa có thuế GTGT là
42.500.000, thuế GTGT 5% là 2.125.000, khách hàng chưa thanh toán tiền
hàng cho công ty.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ 131:

44.625.000

Có 511:

SV: Nguyễn Thị Tín

42.500.000
14

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có 3331:


Trường ĐH Kinh tế quốc dân

2.125.000
Bảng 2.4: Phải thu khách hàng

Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên
PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Ngày 05 tháng 01 năm 2013
NợTK: 1311
Số 21
CóTK: 511
CóTK :3331
Đơn vị phải thu: Công ty sản xuất thức ăn gia súc Đức Thịnh
Địa chỉ: Quốc Oai_ Hà Nội
Lý do: Mua hàng chưa thanh toán
Số tiền: 44.625.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu sáu trăm hai năm
triệu đồng.
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Giám đốc
Kế toán trưởng Người nộp tiền KT thanh toán Thủ quỹ
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)

2.1.2: Kế toán chi tiết doanh thu
Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán.
Khi khách hàng đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì kế toán tiến
hành vào sổ chi tiết tương ứng cho từng loại sản phẩm tương ứng. Ví dụ
với nghiệp vụ ở mục 2.1.1 kế toán vào sổ chi tiết bán hàng như sau cho
sản phẩm gạo bán trong kỳ thể hiện qua bảng:

Bảng 2.5: Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ phần
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ
Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC)

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Gạo
Quý 1/2013

SV: Nguyễn Thị Tín

15

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Quyển số:
Chứng từ
NT
GS

Diễn giải
SH


NT

B

C

A
...

....

...

4/1


1550

1554

1693

1490

1550
....

4/1


05/1
08/1
20/2
25/2
....

5/1
8/1
20/2
25/2
....

Doanh thu
TK
ĐƯ
SL
(kg)

D
Dư đầu tháng
..................

ĐG
(1000đ)

TT
E

Bán hàng cho cửa
hàng Chợ Đường Cái

Xuất bán cho Cty thức
ăn gia súc Đức Thịnh
Bán hàng cho cửa
hàng TNHH Mỹ Đồng
Cty TNHH Mỹ Đồng
bản trả lại
Cty TNHH Quang
Minh trả lại
..............

.....

......

.....

..........

111

1000

16.5

16500

131

5000


8.5

42500

111

140

17

2380

Khoản giảm
trừ
Th
Khác
uế
1
2
.....
.

.......

112

180

111


120

.....

Số P/ S
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp

.....

.......

......

9218

.....
.

209467
174217
7459
166758

......
35.250

Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết bán hàng để ghi vào
Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng

Bảng 2.6: Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
Đặc
điểm SP
1561
1562

Các

Tên,
chủng

DTBH

loại
Gạo
Cám
Cộng

209467
162521
371988

khoản

DT

giảm

thuần


trừ
35250
5289
40539

174217
157232
331449

Lợi
GVHB

nhuận
gộp

7459
6182
13641

166758
151050
317808

2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

SV: Nguyễn Thị Tín

16


Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

• Tài khoản sử dụng
+TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ TK 512: “ Doanh thu tiêu thụ nội bộ”
+ TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
+ TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”
+ TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
+TK 131: “ Phải thu khách hàng”
+ TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
• Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tại Chi nhánh
Công ty Cổ phần Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ được thể hiện ở sơ đồ
sau

SV: Nguyễn Thị Tín

17

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức trực tiếp
và gửi bán
TK 511

TK 333

TK 111, 112,131

Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, GTGT
theo phương pháp
trực tiếp

Doanh
thu bán
hàng

TK 333

TK 521, 532,531

Thuế
GTGT
đầu ra
phải nộp

Kết chuyển
CKTM, GGHB

TK 911

Kết chuyển
doanh thu
thuần

SV: Nguyễn Thị Tín

18

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Với 2 ví dụ trong mục 2.1.1 kế toán định khoản như sau:
Ví dụ 1:

kế toán ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111:

17 325 000

Có TK 511:

16 500 000

Có TK 3331: 825 000
Đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu là bút roán ghi nhận giá vốn,
kế toán định khoản

Nợ TK 632:

15 000 000

Có TK 1561:

15 000 000

Ví dụ 2:
Tương tự như đối với định khoản ở ví dụ 1, tuy nhiên có sự khác biệt vì
đây là nghiệp vụ bán hàng chưa thu được tiền ngay. Kế toán định khoản như
sau
Nợ TK 131:

42 500 000

Có TK 511: 40 375 000
Có TK 3331: 2 125 000
Thành phẩm được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp cho khách hàng nợ
chưa thanh toán. Vì vậy, vẫn có bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán. Kế toán
định khoản như sau:
Nợ TK 632:

32 500 000

Có TK 1561:

32 500 000

2.1.3.2. Quy trình ghi sổ

Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán như đã nêu ở
muc 2.1.1 trong quá trình bán hàng và thanh toán với nhà cung cấp. Kế toán
căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Dưới
đây là mẫu sổ Nhật ký chung mà doanh nghiệp đang tiến hành ghi sổ

SV: Nguyễn Thị Tín

19

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Bảng 2.6: Sổ Nhật ký chung
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP

Mẫu sổ: S03- DN

Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

Địa chỉ: Yên Mỹ- hưng Yên

BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)


SỔ NHẬT KÝ CHUNG (TRÍCH)
Quý 1/2013
Ngày

Chứng từ

Diễn giải

tháng
ghi sổ
A

Số hiệu
B

5/1

HĐ- 1550

HĐ- 1554

8/1

8/1

tháng
C

20/2


4/1

5/1

8/1

HĐ- 1693

HĐ- 1490

Số hiệu tài

Số

dòn

khoản đối

phát

g

ứng

sinh

Ngày
D
Số liệu trang trước
chuyển sang


4/1

STT

8/1

20/2

bán hàng cho cửa hàng
Chợ Đường Cái
bán hàng cho công ty
gia súc Đức Thịnh
Trả tiền vay ngắn hạn
bàng tiền mặt
Bán hàng cho cửa hàng
TNHH Mỹ Đồng
Cty TNHH Mỹ Đồng
bản trả lại

E

G

***

Nợ




1

2

***

***

17325

16500

111
72

511
3331
131

73

74

75

511
3331
311
111
111

511
3331
521

76

3331
111

Cộng chuyển sang
trang sau

825
42500

40375
2125

13000

2618

13000
2380
238

180
9
***


189
***

Hằng ngày căn cứ vào số liệu ghi trên Nhật ký chung, kế toán vào Sổ
cái các tài khoản liên quan như TK 511, 111, 112, 3331…
Bảng 2.10: Sổ cái TK 511
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ

SV: Nguyễn Thị Tín

Mẫu sổ: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

20

Lớp KT3- K12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Địa chỉ: Yên Mỹ- hưng Yên

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sổ Cái(trích)
Năm 2013
Tên tài khoản : TK 511

Ngày
tháng

Chứng từ
Số hiệu

ghi sổ

Ngày

Trang,
Diễn giải

dòng

tháng

NKC

Số hiệu
tài
khoản

5/1

8/1

20/2

HĐ-1550


HĐ1554
HĐ1693
HĐ1490

4/1

hàng Chợ Đường

Nợ



***

***

đối ứng

Số dư đầu kỳ
bán hàng cho cửa
4/1

Số tiền

72-100

111

16500


73-100

131

40375

74-100

111

2380

75-100

521

Cái
bán hàng cho công
5/1

ty gia súc Đức
Thịnh
Bán hàng cho cửa

8/1

20/2

hàng TNHH Mỹ

Đồng
Cty TNHH Mỹ
Đồng bản trả lại
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ

180
***

***
***

Sổ được đánh số trang từ 50 tới 80
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Ngày…tháng…năm 2013
(ký, họ tên)

Chi nhánh thường thực hiện chủ yếu giao dịch bán hàng thông qua thu
tiền trực tiếp, chính vì vậy từ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái tài khoản
Tiền mặt. Dưới đây là mẫu sổ cái TK 111
Bảng 2.8: Sổ cái TK 111
Đơn vị: Chi nhánh Công ty CP
Lương thực Hưng Yên tại Yên Mỹ

Địa chỉ: Yên Mỹ- hưng Yên

Mẫu sổ: S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sổ Cái(trích)
SV: Nguyễn Thị Tín

21

Lớp KT3- K12


×