Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 97 trang )

Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI...........................................................................................3
1.1

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.....................................................3

1.1.1

Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................3

1.1.2

Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.............4

1.1.3

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................5

1.2

Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh...................6


1.2.1

Phương thức bán hàng..................................................................................6

1.2.2

Doanh thu bán hàng......................................................................................8

1.2.2.1 Khái niệm và phân loại doanh thu bán hàng.................................................8
1.2.2.2 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng.................................................9
1.2.3

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng......................................................9

1.2.4

Trị giá vốn hàng xuất bán...........................................................................10

1.2.5

Chi phí và doanh thu từ hoạt động tài chính...............................................12

1.2.5.1 Doanh thu từ hoạt động tài chính................................................................12
1.2.5.2 Chi phí tài chính.........................................................................................12
1.2.6

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................13

1.2.6.1 Nội dung chi phí bán hàng..........................................................................13
1.2.6.2 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp......................................................13

1.2.7

Chi phí thuế TNDN....................................................................................14

1.2.8

Xác định kết quả kinh doanh......................................................................14

1.3

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.............................................................................................15

1.3.1

Chứng từ, tài khoản kế toán........................................................................15

1.3.2

Trình tự kế toán..........................................................................................18

1.3.3

Hệ thống sổ và báo cáo kế toán..................................................................21

SV: Nguyễn Ngọc Phương

Lớp: TC39.21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.3.3.1 Hệ thống sổ kế toán....................................................................................21
1.3.3.2 Hệ thống báo cáo kế toán...........................................................................25
1.4

Tổ chức thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp....................................................28

1.5

Tổ chức kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện kế toán máy...............................................................................30

1.5.1

Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................30

1.5.2

Tổ chức nhập liệu và qui trình xử lý dữ liệu...............................................31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ TÙNG GIANG.................................................................33
2.1

Đặc điểm tổ chức kinh danh và bộ máy quản lý của công ty................33


2.1.1

Khái quát về Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Giang..................33

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty...............................33
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty..........................35
2.1.2

Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.........................................................35

2.1.3

Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Tùng Giang.................................................................................................37

2.1.3.1 Bộ máy kế toán trong công ty.....................................................................37
2.1.3.2 Các chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty...............................38
2.2

Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Giang.............................42

2.2.1

Đặc điểm về công tác bán hàng tại đơn vị..................................................42

2.2.1.1 Đặc điểm kinh doanh hàng hóa..................................................................42
2.2.1.2 Các phương thức bán hàng của Công ty.....................................................43
2.2.1.3 Phương thức thanh toán..............................................................................43

2.2.2

Kế toán doanh thu bán hàng.......................................................................44

2.2.3

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.......................................................49

2.2.4

Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................................50

2.2.5

Kế toán kết quả hoạt động tài chính...........................................................55

SV: Nguyễn Ngọc Phương

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

2.2.6

Học viện tài chính

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.........................56

2.2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng............................................................................56

2.2.6.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................................................68
2.2.7

Kế toán xác định kết quả kinh doanh..........................................................72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TÙNG GIANG..........................................................................................79
3.1

Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Giang..............79

3.1.1

Ưu điểm......................................................................................................80

3.1.2

Một số tồn tại..............................................................................................81

3.2

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Tùng Giang...............................................................................................84

3.2.1


Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh..........................................................................................................84

3.2.2

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty..............................................................84

3.2.2.1 Đối với việc khắc phục hạn chế về tổ chức điều hành nhân sự...................84
3.2.2.2 Hoàn thiện về phương pháp tính giá vốn....................................................85
3.2.2.3 Hoàn thiện về kế toán chiết khấu thanh toán..............................................86
3.2.2.4 Hoàn thiện chính sách bán hàng và phát triển thị trường............................86
3.2.2.4 Hoàn thiện về hệ thống tài khoản kế toán...................................................87
3.2.2.5 Hoàn thiện về kế toán toán quản trị đối với doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.............................................................................88
KẾT LUẬN.............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Ngọc Phương

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam, cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có

không ít thuận lợi và khó khăn để phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh gay gắt này thì phải lựa chọn cho mình bước đi thích hợp, phải có tầm
nhìn chiến lược từ tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị trường và đặc biệt, phải có
công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng cho việc chỉ đạo,
điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tổ chức công tác kế toán khoa
học, hợp lý. Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc tổ chức công tác kế
toán càng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, trong đó công tác tổ chức hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách kịp thời,
chính xác, đầy đủ chính là khía cạnh chủ yếu.
Trong doanh nghiệp thương mại chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào càng biến động thì quá trình đưa ra các phương án bán hàng càng mang
tính quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền tảng
đưa ra quyết định đúng đắn sẽ đưa doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và thúc
đẩy lợi ích doanh nghiệp nói riêng cũng như lợi ích xã hội nói chung. Cơ sở
cấu thành nên một nền tảng chắc chắn chính là hoạt động kế toán với chức
năng thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ việc quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đã và đang là công cụ quản lý quan
trọng, hữu hiệu. Theo đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại chính là cánh tay phải của công tác kế toán,
đáp ứng kịp thời những thông tin hữu ích giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra
quyết định đúng đắn và có phương án đầu tư thích hợp.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và

SV: Nguyễn Ngọc Phương

1

Lớp: TC39.21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

xác định kết quả kinh doanh, thông qua quá trình thực tập tại phòng Tài chính
- Kế toán của em và sự hướng dẫn nhiệt tình của các thành viên trong phòng
kế toán. Em xin được trình bày luận văn nghiên cứu về đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Tùng Giang”
Kết cấu luận văn được khái quát thành ba chương, bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng
Giang.
Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Tùng Giang.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm
2012
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Phương

SV: Nguyễn Ngọc Phương

2

Lớp: TC39.21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hay chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, đây là quá trình chuyển vốn từ hình thái vốn sản phẩm sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất, bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn và luân chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp (T-H-T’...). Thông qua quá trình bán hàng, hàng hóa sản phẩm mới đến được
người tiêu dùng, tính hữu ích của hàng hóa, thành phẩm mới được xã hội thừa nhận.
Việc bán hàng không chỉ có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả xã hội.
Đối với bản thân doanh nghiệp, việc bán hàng là vấn đề sống còn quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá
trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Sản phẩm được
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và thu
được lợi ích kinh tế, từ đó bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới.Việc đẩy nhanh quá
trình bán hàng đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn
cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để tái sản xuất giản đơn.

Đối với người tiêu dùng: bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà
còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc bán hàng giúp cho
người tiêu dùng thỏa mãn được nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hàng ngày và giúp
họ lựa chọn những sản phẩm tốt nhất.
Xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân: bán hàng là điều kiện để tiến hành tái
SV: Nguyễn Ngọc Phương

3

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “sản xuất - phân phối trao đổi - tiêu dùng”. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu
dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và
trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích
tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần
điều hòa giữa khả năng và nhu cầu là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt động
kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động khác. Đối với
doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả của hoạt
động bán hàng. Nó là nguồn lợi ích chính, là chênh lệch giữa doanh thu thu về và chi phí
đã bỏ ra. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh, thường là cuối tháng, cuối quí hay cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập toàn cầu, tự do thương mại, tự do cạnh

tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nước càng nhỏ lại,
điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các nhà
quản lý doanh nghiệp trong nước nhiều khó khăn thử thách, không chỉ xuất hiện
ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực mà còn cả các lĩnh vực
khác. Đúng trước tình hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải lực chọn cho mình một
chính sách tiêu bán hàng đúng đắn đáp ứng được yêu cầu đa dạng của thị trường và
tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì việc thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo
cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Quá trình bán hàng tác động
đến quan hệ cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Có thể nhìn nhận quá trình
bán hàng trên hai khía cạnh sau:
+ Khía cạnh 1: đơn vị xuất bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giao
hàng cho đơn vị mua.Trong giai đoạn này chỉ phản ánh quá trình vận động của hàng

SV: Nguyễn Ngọc Phương

4

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

hóa chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hóa chưa đảm bảo chắc
chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán.
+ Khía cạnh 2: đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh

toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu
được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết
thúc quá trình bán hàng.
Chính vì bán hàng có ý nghĩa quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể như sau:
+ Quản lý sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình nhập - xuất tồn kho trên cả thực tế và sổ sách, chứng từ về số lượng, chất lượng và giá trị của
chúng. Đối với từng loại hàng hóa không chỉ theo dõi về các chỉ tiêu tổng hợp mà
cần phải mở sổ chi tiết để quản lý chặt chẽ.
+ Nắm vững thị trường, xác định mức giá cho phù hợp, lựa chọn phương
pháp tiêu thụ và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, bởi vì ngoài yếu tố giá cả
và chất lượng thì thương hiệu là nhân tố xúc tác đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa
và doanh số bán hàng. Đồng thời theo dõi chặt chẽ, áp dụng linh hoạt thể thức thanh
toán đối với từng đối tượng khách hàng, từng loại hàng hóa, đôn đốc khách hàng
thanh toán các khoản nợ đầy đủ và kịp thời tránh hiện tượng mất vốn và nợ khó đòi.
+ Tìm hiểu, khai thác mở rộng thị trường, áp dụng phương thức bán hàng
linh hoạt và có các chính sách sau bán hàng hỗ trợ cho khách hàng trong việc sử
dụng sản phẩm một cách tốt nhất.
+ Quản lý và sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí như là: chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán nhằm tối đa hóa lợi nhuận và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, theo dõi quản lý việc chấp hành chế độ kế
toán về phân phối kết quả.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là những vật phẩm do doanh
nghiệp mua về với mục đích là bán ra để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của xã hội. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa gắn với lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng

SV: Nguyễn Ngọc Phương

5


Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng
là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của quá trình kinh doanh.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình sở hữu hay lĩnh vực
hoạt động nào đều phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán
được coi là công cụ hữu hiệu. Điều đó đặt ra yêu cầu kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và
giá trị. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho, và trị giá
vốn của hàng hóa tiêu thụ.
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, kết quả
các hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kế toán bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
+ Chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách trong việc nhập
xuất kho bán hàng và tính thuế.
+ Cung cấp các thông tin tổng hợp và thông tin cần thiết về hàng hóa phục

vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
1.2.1 Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp
thương mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa thành phẩm hoặc lao

SV: Nguyễn Ngọc Phương

6

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn
ra đồng thời với nhau.
Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hóa - thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều
kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì kế toán mới ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển giao các lợi ích với

quyền sở hữu hàng hóa - thành phẩm cho khách hàng.
Phương thức bán hàng qua đại lý
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất giao cho bên nhận
đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường thì số tiền
trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả
chậm.
Phương thức hàng đổi hàng
Hàng hóa đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể
chia ra làm ba trường hợp sau:

SV: Nguyễn Ngọc Phương

7

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


+ Xuất kho lấy hàng ngay.
+ Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hóa, sản phẩm về sau.
+ Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Hàng hóa trao đổi theo phương thức này là trao đổi ngang giá, tối đa hóa lợi
nhuận. Doanh nghiệp trao đổi hàng sao cho hàng nhận về có giá trị ngang bằng với
hàng mang đi trao đổi hoặc thu được tối đa lợi nhuận do việc trao đổi hàng đó.
Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Khi đó,
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ,
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, tiêu dùng nội bộ.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm và phân loại doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ- BTC
ngày 31/06/2001 thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng, tùy vào phương pháp nộp thuế GTGT của
mỗi doanh nghiệp mà xác định khác nhau. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT; còn nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm
cả thuế GTGT.
Tùy theo từng loại hình sản xuất, đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp mà doanh thu được chia thành các loại sau:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ


SV: Nguyễn Ngọc Phương

8

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được
ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đã xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thảo mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia theo qui định.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng đổi hàng tương tự về bản chất thì không được ghi nhận

vào doanh thu bán hàng
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, từng khoản giảm trừ doanh thu để
xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, phục vụ cho cung cấp thông tin
kế toán quản trị và lập báo cáo tài chính.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất
khẩu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm
cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu trên yêu
cầu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán

SV: Nguyễn Ngọc Phương

9

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập BCTC.
Trong đó:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trên giá niêm yết do người mua mua hàng với số lượng nhiều.
- Giảm giá hàng bán: là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên
giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như
sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận thời hạn. Các khoản này
được tính là khoản giảm trừ khi nó phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc
giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
* Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT phải nộp
GTGT theo phương pháp

=

GTGT của hàng hóa

x

Thuế suất

dịch vụ
thuế (%)
trực tiếp
* Thuế TTĐB là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh

nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục, vật tư, hàng hóa chịu thuế
TTĐB.
* Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế.Thuế xuất khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan được tính trên

cơ sở trị giá bán tại của khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường gọi là giá
FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của hàng mặt hàng xuất.
2.1.4 Trị giá vốn hàng xuất bán
Để xác định kết quả nhằm cung cấp thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
doanh nghiệp ngoài việc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần phải

SV: Nguyễn Ngọc Phương

10

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

xác định giá vốn của hàng xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán được xác định trên cơ
sở giá gốc hàng mua và chi phí bán hàng.
Giá gốc hàng mua được xác định theo chuẩn mực kế toán số 02 bao gồm: chi
phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng hóa ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng xuất bán trong kỳ.
Sau khi xác định giá gốc hàng mua, kế toán thực hiện giá vốn hàng xuất bán
qua các phương pháp tính giá xuất kho hàng bán như sau:
s Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ
vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:


Trị giá mua của HH tồn kho đầu kỳ+ Trị giá mua
Đơn giá mua bình quân
của HH xuất kho

=

của hàng hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng HH tồn kho đầu kỳ + Số lượng HH nhập
kho trong kỳ

Trị giá mua thực tế của HH
xuất kho để bán

=

Số lượng hàng hóa xuất
kho trong kỳ

x

Đơn giá bình quân của
HH xuất kho

Trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định cả kỳ, ngoài ra có
thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (xác định sau mỗi lần nhập).
s Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hóa nhập kho trước thì xuất
trước và sử dụng đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tình theo đơn giá của những lần nhập sau cùng và những lần nhập sau lần cuối cùng.
s Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):

Phương pháp này dựa trên gỉa định là hàng hóa nào nhập sau cùng sẽ được
xuất trước và sử dụng đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên và những lần sau lần nhập đầu

SV: Nguyễn Ngọc Phương

11

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

tiên.

s Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá mua nhập kho của lô hàng đó để tính trị giá vốn
của hàng xuất kho.
1.2.5 Chi phí và doanh thu từ hoạt động tài chính
1.2.5.1 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn cả hai điều
kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

+ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp
+ Chênh lệch lãi mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia…
1.2.5.2 Chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
+ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa
+ Khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, dịch vụ
+ Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ

1.2.6 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Ngọc Phương

12

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.2.6.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo
quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng bao gồm

các nội dung sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển… bao gồm tiền lương, tiền công, các loại
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì gói sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, đóng gói, bảo quản.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán
hàng như dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc…
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tính toán …
Chi phí bảo hành: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy
định bảo hành.
Chi phí dịnh vụ mua ngoài bán hàng như: Chi tiền thuê kho, thuê bãi, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng, phí ủy thác xuất
khẩu…
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng…
1.2.6.2 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất
lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm ban giám đốc, các phòng ban quản
lý chức năng…
SV: Nguyễn Ngọc Phương

13


Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
cả doanh nghiệp.
Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ phí…
Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh
nghiệp ngoài các khoản đã kể ở trên.
1.2.7

Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định kết quả trong kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thu nhập TNDN.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hay hoàn nhập tài
sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN phát

sinh từ ghi nhận tài sản thuế TNDN trong năm hay hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại
phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.2.8

Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ là phần chênh

lệch giữa doanh thu (thu nhập) thuần của các hoạt động và chi phí của các hoạt
động đó. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể là “lãi” hay “lỗ”.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông thường bao gồm:
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường (hoạt động tạo ra doanh
thu)
+ Kết quả hoạt động khác (không phải hoạt động tạo ra doanh thu)

SV: Nguyễn Ngọc Phương

14

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được tính như sau:
Kết quả hoạt
động kinh doanh

=


Kết quả từ hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ

Kết quả từ hoạt động
SXKD (bán hàng và

chính

Kết quả hoạt động khác

động tài chính

Tổng DTT về bán
=

dịch vụ)

Kết quả từ hoạt động tài

Kết quả từ hoạt

+

hàng và cung cấp

Giá vốn của
+

hàng xuất


dịch vụ

=

=

+

bán

Tổng doanh thu về hoạt động
tài chính

Thu nhập thuần khác

-

+

Kết quả hoạt
động khác

CPBH và
CPQLDN

Chi phí về hoạt động tài

-


chính

Chi phí khác

1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.3.1 Chứng từ, tài khoản kế toán
Chứng từ kế toán trong bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao
gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Bảng trích khấu hao TSCĐ

SV: Nguyễn Ngọc Phương

15

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng
- Biên bản bàn giao, biên bản giao nhận hàng
- Chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
giấy báo có, giấy báo nợ, bảng sao kê ngân hàng, biên lai…)
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại, phiếu báo nộp
tiền…
- Tờ khai thuế tạm tính, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản kế toán sử dụng gồm có:
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng:
TK 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch. Tài khoản này có năm tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512 “Doanh thu nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hoạch toán toàn ngành. Tài khoản này có ba tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp theo phương
pháp trực tiếp. Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2 là:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”


SV: Nguyễn Ngọc Phương

16

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”: phản ánh doanh thu chưa thực hiện
trong kỳ kế toán.
TK 521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ. TK này có ba tài khoản cấp 2 là:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 532 “Giảm giá hàng bán”: phản ánh giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
TK 531“Hàng bán bị trả lại”: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong
kỳ.
- Nhóm tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là bán trong kỳ, các khoản khác
được qui định tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác
định kết quả kinh doanh.
TK 156 “Hàng hóa”: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa
theo giá trị thực tế.

+ TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
+ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
TK 157 “Hàng gửi đi bán”: phản ánh giá trị hàng hóa đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 611 “Mua hàng”: phán ánh tình hình tăng giảm của trị giá vốn hàng hóa
trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Tài
khoản này sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu và chi phí tài chính:
TK 635 “Chi phí tài chính”: phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
TK 515 “Doanh thu tài chính”: phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động

SV: Nguyễn Ngọc Phương

17

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

tài chính của doanh nghiệp.
- Nhóm tài khoản phản ánh chi phí và thu nhập khác:
TK 811 “Chi phí khác”: phản ánh các khoản chi phí khác theo nội dung của
doanh nghiệp.
TK 711 “Thu nhập khác”: phản ánh các khoản thu nhập khác theo nội dung
của doanh nghiệp.

- Nhóm tài khoản phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính. Tài khoản này bao gồm hai
tài khoản cấp 2 là:
+TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
+ TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
- Nhóm tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Phản ánh kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ, tài khoản này không có số dư.
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế
thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân phối lợi nhuận, hay việc xử lý lỗ của
doanh nghiệp, tài khoản này có thể có số dư Nợ hoặc dư Có.

1.3.2 Trình tự kế toán

Sơ đồ tài khoản theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Nguyễn Ngọc Phương

18

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính


(Sơ đồ 1)
TK156

TK632

Trị giá vốn hàng
xác định đã bán

K/c
giá
vốn
hàng
bán

TK157
HH
gửi bán

Đã
bán

TK111,112,1
52,153,141,1
42,214,334

TK641,642

Chi phí
bán hàng,
chi phí

quản lý
doanh

K/c chi
phí bán
hàng, chi
phí quản
lý doanh

nghiệp

nghiệp

TK911 TK333(33311)

TK111,112,131


Thuế GTGT đầu
ra

TK333
Thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
NSN
N


Chiết khấu
thanh toán

TK511
TK521
Doanh
thu bán
hàng
phát
sinh

Chiết khấu
thương mại

TK531
Hàng bán trả
lại

K/c doanh
thu thuần

TK33311

TK532

TK133
Giảm giá
hàng bán

Thuế

GTGT
nếu có

TK821

K/c các khoản chiết khấu thương mại,
dthu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

K/c chi phí
thuế TNDN

SV: Nguyễn Ngọc Phương

TK635

19

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

Sơ đồ tài khoản theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Sơ đồ 2)
K/c trị giá HH
tồn kho cuối
kỳ


TK15
6

TK611
K/c trị giá
HH tồn kho
đầu kỳ

K/c
giá
vốn
hàng
bán

Trị
giá
vốn
hàng
bán ra

TK111,112,1
52,153,141,1
42,214,334

TK911 TK333(33311)

TK632

TK641,642


Chi phí
bán hàng,
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

K/c chi
phí bán
hàng, chi
phí quản
lý doanh
nghiệp

TK111,112,131


Thuế GTGT đầu
ra

TK333
Thuế
xuất
khẩu
phải
nộp
NSN
N


Chiết khấu
thanh toán

TK511
TK521
Doanh
thu bán
hàng
phát
sinh

Chiết khấu
thương mại

TK531
Hàng bán trả
lại

K/c doanh
thu thuần

TK33311

TK532

TK133
Giảm giá
hàng bán

Thuế

GTGT
nếu có

TK821

K/c các khoản chiết khấu thương mại,
dthu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

K/c chi phí
thuế TNDN

SV: Nguyễn Ngọc Phương

TK635

20

Lớp: TC39.21.10


Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

1.3.3 Hệ thống sổ và báo cáo kế toán
1.3.3.1 Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định dùng ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp của kế toán trên cơ sở số liệu chứng từ
gốc.

Sổ là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán, là bộ phận trung gian để
các chứng từ gốc ghi chép rời rạc được tập hợp, phản ánh đầy đủ có hệ thống để
phục vụ công tác tính toán, tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế biểu hiện toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị phản ánh lên các báo cáo tài chính. Như vậy,
sổ kế toán có tác dụng rất quan trọng vì nó không những là công cụ đúc kết và tập
trung những tài liệu cần thiết mà còn là cầu nối liên hệ giữa chứng từ và báo cáo kế
toán.
Để thuận tiện cho việc sử dụng các loại sổ kế toán, người ta thường phân loại sổ
kế toán theo các đặc trưng chủ yếu khác như nội dung kinh tế, hình thức cấu trúc, công
dụng của sổ, trình độ khái quát của nội dung phản ánh.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế: Sổ tài sản cố định, sổ vật tư, sổ chi phí sản
xuất, sổ bán hàng, sổ thanh toán, sổ tiền mặt…
- Căn cứ vào hình thức cấu trúc: Sổ hai bên, sổ một bên, sổ nhiều cột, sổ bàn
cờ.
- Căn cứ vào hình thức bên ngoài: Sổ đóng thành tập, sổ rời.
- Căn cứ vào công dụng, sổ chia làm hai loại: Sổ nhật ký, sổ phân loại.
Sổ nhật ký: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kế toán theo trình tự thời gian
như sổ nhật ký hay sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ phân loại: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kế toán theo trình tự các đối
tượng của kế toán hay các quá trình kinh doanh. Loại sổ này được phổ biến trong kế
toán chi tiết và tổng hợp các đối tượng như: tài sản, nợ phải trả; quá trình kinh
doanh: sổ kho, sổ quỹ, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất…

SV: Nguyễn Ngọc Phương

21

Lớp: TC39.21.10



Chuyên đề cuối khóa

Học viện tài chính

- Căn cứ vào trình độ khái quát của nội dung phản ánh:
Sổ kế toán tổng hợp: Phản ánh tổng quát tình hình tài sản hoặc nguồn vốn
theo những yêu cầu quản lý khác nhau, cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập bảng
cân đối tài khoản và các báo cáo tổng hợp khác.
Sổ kế toán chi tiết: Phân tích các loại tài sản hoặc nguồn vốn theo những yêu
cầu quản lý khác nhau: chi tiết vật tư, hàng hóa, chi phí sản xuất, tài sản cố định
thường dùng chỉ tiêu giá trị và cả các chỉ tiêu khác như: số lượng hiện vật, đơn giá,
thời hạn thanh toán…
Việc quy định phải mở những loại sổ kế toán nào để phản ảnh các đối tượng
kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự phương pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa
các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm cụ kế toán gọi là hình thức
kế toán. Lịch sử phát triển khoa học kế toán đã trải qua các hình thức kế toán sau
đây:
- Hình thức nhật ký - sổ cái.
- Hình thức nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
Việc áp dụng hình thức nào tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và trình độ quản lý của các doanh nghiệp. Vấn đề cần lưu ý là khi đã chọn
hình thức nào để áp dụng thì nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của
hình thức đó, tuyệt đối tránh chấp và tùy tiện làm theo ý riêng.
* Hình thức nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc
biệt có liên quan. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp các nghiệp vụ trên số nhật ký

đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy
số liệu trên nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái. Cuối tháng cộng số liệu của sổ cái
và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số dư và số phát sinh của các tài
khoản tổng hợp.

SV: Nguyễn Ngọc Phương

22

Lớp: TC39.21.10


×