Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Tiếp vận Mercury

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.01 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn mở cửa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước
nhiều cơ hội phát triển, ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu là một trong những triển vọng phát triển kinh tế mang lại kết quả tích cực cho
đất nước.
Với nền kinh tế phát triển, dịch vụ giao nhận vận tải đã trở thành một ngành
dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao, đem lại lợi ích kinh tế lớn,
Việt Nam với môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ hội phát triển cao hứa hẹn phát
triển mạnh thị trường dịch vụ trong thời gian tới. Có thể nói, ngành giao nhận đã phục
vụ tốt khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng trong những năm qua,
đồng thời làm cho thị trường ngày một mở rộng và thương mại quốc tế ngày một phát
triển.
Tuy nhiên, hoạt động giao nhận cũng ngày càng phức tạp hơn, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cũng ngày một gay găt hơn, chính vì vậy mà hoạt động trong lĩnh
vực này cũng này một khó khăn và chưa đi vào thống nhất. Do nhiều lý do mà ngành
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta hiện còn nhiều hạn chế, để
có thể phát triển mạnh hơn nữa, cần phải xem xét đến nhiều yếu tố và phương
hướng phát triển.
Do đã tìm hiểu kỹ lưỡng trong quá trình học cũng như trong thực tế, đồng thời
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
hiện nay, nên em đã chọn đề tài: “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Tiếp vận Mercury” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Nội dung của khóa luận bao gồm ba chương như sau:
- Chương 1: Khái quát về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
Công ty TNHH Tiếp vận Mercury


- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu của Công ty TNHH Tiếp vận Mercury


Do trong quá trình trình bày, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo để em có thể hoàn thiện được kiến
thức cũng như có thể đáp ứng được cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên, những người
đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và rèn luyện tại ngôi trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, đặc biệt là thầy giáo – PGS, TS Nguyễn Văn Tuấn – giảng viên Viện
Thương mại và Kinh tế quốc tế - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 5/12/2012

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan tất cả những nội dung, số liệu trong bài làm là có thật và
đó là nhờ vào sự tìm hiểu thực tế của em trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Tiếp vận Mercury. Tất cả nội dung trên là do em nghiên cứu và hoàn thành,
không sao chép ở bất kỳ tài liệu nào.


CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và vai trò của giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trong Thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Buôn bán quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán ở
những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng buôn bán được ký kết, đó là lúc người
bán phải giao hàng cho người mua. Để đến tay người mua, cần phải qua khâu vận

chuyển. Hay nói cách khác, buôn bán quốc tế được cấu thành từ một bộ phận quan
trọng đó chính là vận chuyển hàng hóa quốc tế. Vận chuyển hàng hóa quốc tế là
một khâu không thể thiếu trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản
xuất cho đến nơi tiêu dung. Như vậy, dịch vụ giao nhận có nghĩa là gì?
Dịch vụ giao nhận, theo “Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận”, là
bất kỳ loại dịch vụ nào có liên quan đến vấn đề vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đế hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt
Nam, giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là tập hợp
những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận
hàng).


Giao nhận đã trở thành một Nghề, nó được xuất hiện cách đây 500 năm,
cùng với sự phát triển về buôn bán quốc tế cũng như sự chuyên môn hóa về nghiệp
vụ, phạm vi và mức độ giao nhận ngày càng được mở rộng, nên trong những năm
gần đây, dịch vụ giao nhân đã và đang phát triển không ngừng, ngày càng được
quan tâm và chú trọng hơn.
1.1.1.2. Vai trò của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong Thương
mại quốc tế.
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, với vai trò cơ bản nhất của
nó, là một khâu không thể thiếu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Giao
nhận hàng hóa đảm trách một phần công việc trong quá trình lưu thông hàng hóa.
Nó chuyên chở và thực hiện một số nghiệp vụ khác để đưa hàng hóa từ nơi gửi đến

nơi nhận hàng. Cho nên hoạt động giao nhận vận tải là chiếc cầu nối quan trọng
giữa người gửi hàng và người nhận hàng.
Bằng việc đi thuê hay ủy thác cho một người thứ ba có chuyên môn về hoạt
động giao nhận, người gửi hàng không những giảm bớt một số công việc, chia sẻ
về mặt trách nhiệm và rủi ro mà còn tiết kiệm thời gian và giảm chi phí, do không
phải đầu tư vào một số điều kiện cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ cho hoạt động giao
nhận. Do vậy, mà theo thời gian phạm vi những công việc mà người gửi hàng giao
cho người giao nhận ngày càng nhiều.
Bên cạnh đó, với sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hoạt động giao nhận này đã ngày càng
đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng với tốc độ nhanh hơn, an toàn hơn và
đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Cùng với sự áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này đã tác động làm
nâng cao hiệu quả và giảm chi phí của hoạt động giao nhận để nhằm phục vụ
khách hàng ở mức tốt nhất. Qua đó mà hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập


khẩu sẽ góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm và thúc đấy sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Như vậy, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đang ngày càng
đóng vai trò quan trọng thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Cùng với nó
là vai trò và trách nhiệm của người giao nhận ngày càng lớn trong mối quan hệ
giữa người gửi hàng và người nhận hàng.
1.1.2. Người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu gọi là người
giao nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, người giao
nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có kinh doan dịch vụ giao
nhận. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
phải là thương nhân có giấy nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Trước đây người làm giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc
của nhà xuất khẩu, nhập khẩu như: xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ
lo liệu vận tải nội địa, thủ thục thanh toán tiền hàng,… Nhưng với khái niệm giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đang ngày càng mở rộng và trong vai trò người kinh
doanh logistics như hiện nay, người giao nhận còn cung cấp thêm những dịch vụ
trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa. Vì thế, người giao
nhận không chỉ còn được biết đến như là đại lý (agent) như trước kia mà còn là
người gom hàng (consolidator), người chuyên chở chính (principal carrier),…
1.1.2.2. Vai trò của người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Ngày nay, với sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và
đóng vai trò như một bên chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier). Người giao
nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
 Môi giới Hải quan (Customs Broker)


Trước đây người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người
giao nhận lúc đó là làm thủ thục hải quan đối với hàng nhập khẩu và giành chỗ chở
hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua
bán. Trên cơ sở Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu để
khai báo,làm thủ tục hải quan như một người môi giới hải quan.
 Đại lý (Agent)
Nếu như trước kia người giao nhận không nhận trách nhiệm của người vận
chuyển. Người giao nhận chỉ là cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở
như là một đại lý của người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như
nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho… trên cơ sở là
hợp đồng ủy thác.
 Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Tại Châu Âu, người giao nhận đã có trách nhiệm cung cấp dịch vụ gom hàng

để phục vụ cho vận tải đường sắt từ rất lâu. Nhưng đặt biết nhất là trong vận tải
hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng có thể nói là không thể thiếu được vì nó
có thể biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) nhằm tận dụng khả năng chở
của container và giảm cước phí vận chuyển. Khi là người gom hàng, người giao
nhận sẽ đóng vai trò là người chuyên chở hoặc là đại lý.
 Người chuyên chở (Carrier)
Trong những năm gần đây, nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở, có nghĩa là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với
chủ hàng đồng thời chịu trách nhiệm đưa hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Người
giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier) nếu người
giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Ngược lại, nếu người giao
nhận trực tiếp chuyên chở thì họ là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier)
Khi người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải


từ của đến cửa thì người giao nhận có vai trò như là người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO). Trong trường hợp này người kinh doanh vận tải đa phương
thức là người chuyên chở và cũng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa.
1.1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Người giao nhận là người có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ có liên
quan đến vận chuyển hàng hóa nhằm giao nhận theo đúng sự ủy thác của khách
hàng. Cho dù người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý hay người chuyên
chở thì đều phải có trách nhiệm với mọi lỗi lầm của mình.
Vì vậy, nói một cách cụ thể thì người giao nhận có những trách nhiệm sau
đây:
 Trách nhiệm của người giao nhận với tư cách là đại lý
Trong danh nghĩa đại lý, người giao nhận phải chịu trách nhiệm với các bên
sau:
 Trách nhiệm đối với khách hàng
Nếu trong quá trình làm nhiệm vụ có sai sót hay sơ suất gì do người giao

nhận hay nhân công mà lỗi lầm ấy không phải do cố ý nhưng lại gây ra tổn thất về
tài chính cho người ủy thách hoặc là gây thiệt hại về hàng hóa thì người giao nhận
vẫn phải chịu mọi trách nhiệm.
Những lỗi phải chịu này bao gồm:
- Không thông báo cho người nhận
- Giao hàng khác với chỉ dẫn của người ủy thác so với hợp đồng hay giao
hàng đến sai nơi quy định.
- Giao hàng không lấy vận đơn, các chứng từ liên quan.
- Không làm đúng chỉ dẫn của khách hàng như không mua bảo hiểm, làm sai
thủ tục hải quan cho hàng hóa.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết để xin hoàn thuế.
- Giao hàng không đúng người nhận hàng, làm thất lạc hàng hóa, không thu
tiền từ người nhận hàng.


- Không có thái độ chu đáo, bảo quản và cẩn thận với hàng hóa, hay trong
việc thay mặt khách hàng lựa chọn người chuyên chở, thủ kho hay các đại lý khác.
 Trách nhiệm làm thủ tục Hải quan
Từ khi được ủy thác nhiệm vụ thực hiện khai báo Hải quan, người giao nhận
phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về việc tuân thủ các quy định về khai
tên hàng, số lượng hay giá trị để cơ quan Nhà nước không bị thất thu. Khi đó người
giao nhận sẽ phải tự chịu tiền phạt và khách hàng không có trách nhiệm bồi hoàn
cho người giao nhận. Họ sẽ phải chịu trách nhiệm về tiền bạc cũng như trách
nhiệm về mặt pháp lý, phải gánh chịu trước pháp luật về những hành vi mà mình
gây ra.
 Trách nhiệm với bên thứ ba
Ngoại trừ một số công ty giao nhận có quy mô lớn có nhiều phương tiện
giúp đỡ cũng như có lực lượng lao động lớn, có khả năng cao thì hầu hết những
người giao nhận đều chỉ là những người làm dịch vụ bình thường, họ đều phải thuê
các công ty khác làm các bước trong quy trình như: bốc xếp hàng hóa, vận chuyển

đường bộ, kho hàng… Họ phải thực hiện đầy đủ và đúng với hợp đồng với bên thứ
ba để cung ứng đủ những dịch vụ cần thiết có liên quan đến quá trình vận chuyển.
Nhưng trong một vài trường hợp, người giao nhận có thể bị bên thứ ba khiếu nại.
Các khiếu nại này sẽ rơi vào hai loại sau:
- Người thứ ba bị thương, bị đau ốm thậm chí bị chết và hậu quả của việc đó.
- Sự mất mát tổn thất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của việc đó.
Không những thế, người giao nhận còn có thể phải gánh chịu rất nhiều chi
phí trong khi điều tra khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình cũng như hạn chế tổn
thất bao gồm các chi phí như: phí giám định, lưu kho, pháp lý… Nếu vào trường
hợp mà chi phí quá nhiều đến nỗi người giao nhận không phải chịu trách nhiệm thì
cũng không được phía bên kia hoàn trả lại những chi phí mà họ đã bỏ ra.


Trách nhiệm của người giao nhận với danh nghĩa là người chuyên

chở chính
Người giao nhận khi đóng vai trò là người chuyên chở chính có nghĩa vụ ký


hợp đồng vận chuyển với chủ hàng trực tiếp và chịu mọi trách nhiệm vận chuyển
hàng hóa từ nơi đi cho tới nơi đến.
Với tư cách là người chuyên chở, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về
những sơ suất của người chuyên chở hay của người giao nhận khác… mà họ thuê.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ là thế nào đều do luật lệ của các phương
tiện vận tải liên quan quy định. Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không phải chịu
trách nhiệm về những hư hỏng, tổn thất hay mấ mát của hàng hóa trong những
trường hợp sau:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
- Do khách hàng đóng gói và ghi mã hiệu không đúng, không phù hợp
- Do bản chất hàng hóa

- Do những trường hợp ngoài ý muốn như: chiến tranh, đình công…
Bên cạnh đó, người giao nhận cũng không phải chịu trách nhiệm về mất
khoản lợi mà đáng lẽ người được hưởng là của khách hàng, hay về sự chậm trễ
hoặc giao nhầm địa chỉ nhưng không phải do lỗi của mình.
1.1.3. Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Khi mà khái niệm “dịch vụ giao nhận” đang được hiểu theo một nghĩa rộng
hơn thì phạm vi hoạt động của người giao nhận cũng được mở rộng. Tùy thuộc vào
sự ủy thác của người gửi hày hay người nhận hàng mà người giao nhận có thể tham
gia vào nhiều khâu trong quy trình thực hiện hợp đồng. Thật ra người giao nhận
hoàn toàn có thể trực tiếp hoàn thành các công việc trong quy trình đó hoặc cũng
có thể ủy nhiệm cho đại lý hay người thứ ba thực hiện. Vào khoảng những năm
gần đây, người giao nhận còn cung cấp them cả dịch vụ vận tải đa phương thức, họ
có vai trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và đồng thời phát hành chứng
từ vận tải đa phương thức.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở: gom hàng, nhận hàng từ chủ hàng, giao
cho người chuyên chở, nhận hàng từ người chuyên chở rồi giao cho người nhận
hàng, đồng thời làm mọi thủ tục như gửi hàng, nhận hàng, đóng gói bao bì, lưu


kho, bảo quản, kiểm tra các chứng từ cần thiết.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa, lựa chọn tuyến đường vận tải cũng như
phương thức vận tải và người chuyên chở phù hợp, làm công tác tư vấn cho chủ
hàng.
-

Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng
Làm thủ tục hải quan, kiểm tra
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Lập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa trong quá trình vận chuyển

Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người

nhận
- Thu xếp và chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
- Lưu kho, bảo quản hàng hóa
- Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi…
- Nắm bắt và thông báo tình hình đi lại của phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn,
vận chuyển quần áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng, vận chuyển
hàng triển lãm ra nước ngoài…
1.1.4. Các tổ chức giao nhận trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.4.1. Tổ chức các cơ quan giao nhận trên thế giới
Vào những năm 1522 tại Badiley- Thụy Sĩ, hãng giao nhận đầu tiên trên thế
giới đã xuất hiện với tên gọi là E.Vasnai, đây là doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực vận tải, giao nhận và thu phí rất cao, tầm khoảng 1/3 giá trị của hàng hóa.
Song song với sự phát triển không ngừng của vận tải và buôn bán quốc tế,
giao nhận đã sớm trở thành một ngành kinh doanh độc lập, tách riêng ra khỏi vận
tải và buôn bán. Và trong thời kỳ đó, đặc điểm chính của tổ chức này là:


- Đa số các tổ chức đều là các công ty tư nhân
- Hầu như các hãng đều kinh doanh giao nhận tổng hợp
- Chuyên môn hóa về giao nhận theo từng lĩnh vực như mặt hàng, khu vực địa

lý…
- Các hãng, công ty thường có sự kết hợp giữa giao nhận nội địa và quốc tế
- Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các bên
Chính vì yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các hãng mà dần dần đã dẫn đến sự
ra đời của các Hiệp hội giao nhận trong những phạm vi khác nhau như: trong một
cảng, một khu vực hay một quốc gia. Bên cạnh đó trên phạm vi quốc tế cũng hình
thành các Liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người giao nhận Bỉ, Hà Lan,
Mỹ… và rộng rãi hơn cả là Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA.
1.1.4.2. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) là một tổ chức giao nhận
vận tải lớn nhất trên thế giới và được thành lập vào năm 1926. FIATA là một tổ
chức tự nguyện phi chính trị, đó là đại diện của 35.000 công ty giao nhận trên 130
quốc gia, trong đó thành viên của FIATA là các hội viên chính thức (Ordinnary
Members) và hội viên hợp tác (Associated Members). Hội viên chính thức là Liên
đoàn giao nhận của các nước, còn hội viên hợp tác là của các công ty giao nhận
riêng lẻ.
FIATA cũng được các tổ chức liên đoàn đến buôn bán và vận tải như: Phòng
thương mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA), các tổ chức
của người chuyên chở và chủ hàng thừa nhận.
FIATA được sự thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như: Hội đồng
kinh tế- xã hội Liên Hiệp Quốc (ECOSOC), Hội nghị của Liên hiệp quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD), Ủy ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE)
và ESCAP…
Mục tiêu chính của FIATA là tăng cường và bảo vệ lợi ích của người giao
nhận trên phạm vi quốc tế, tuyên truyền các dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng
dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống


nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng
dịch vụ của các hội viên, đào tạo nghiệp vụ với trình độ quốc tế, đẩy mạnh mối

quan hệ hợp tác với các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở.
FIATA có phạm vi hoạt động rất rộng, thông qua hoạt động của hàng loạt các
Tiểu ban:
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuận vận chuyển đường ô tô, đường sắt, đường
hàng không…
- Tiểu ban đào tạo nghề nghiệp
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm
- Tiểu ban về hải quan
- Ủy ban về vận chuyển đường biển và vận tải đa phương thức
- Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục buôn bán
Ở Việt Nam hiện nay cũng có rất nhiều những công ty giao nhận đã tham gia
và trở thành thành viên chính thức của FIATA.
1.1.4.3. Các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Vào khoảng những năm 1960, hầu như các tổ chức giao nhận ở Việt Nam đề
có tính chất phân tán. Các công ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho
vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các cảng, ga, đường sắt liên vận
do các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việt tổ chức chuyên chở hàng hóa của
mình.
Năm 1970, Bộ Ngoại thương ( nay là Bộ Thương mại) đã thành lập hai tổ
chức giao nhận nhằm tập trung đầu mối quản lý, chuyên môn hóa khâu vận tải,
giao nhận. Hai tổ chức đó là:
- Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở ở Hà Nội.
- Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương, trụ sở ở Hải
Phòng.
Sau đó, Bộ Ngoại thương đã sát nhập hai tổ chức trên vào năm 1976 để
thành lập một Công ty giao nhận thống nhất là Tổng công ty giao nhận và kho vận
ngoại thương (Vietrans). Vào thời gian đó, Công ty Vietrans là công ty duy nhất
của Việt Nam được cấp phép thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu dưới sự



ủy nhiệm của các đơn vị xuất nhập khẩu.
Sau này khi nước ta đã dần chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự điều
tiết của Nhà nước, chính vì vậy mà Vietrans không còn độc quyền trong dịch vụ
giao nhận hàng hóa nữa mà do nhiều cơ quan khác tham gia thậm chí nhiều chủ
hàng còn kiêm luôn cả lĩnh vực giao nhận.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của dịch vụ giao
nhận, và để nâng cao hơn nữa thị trường giao nhận đồng thời bảo vệ quyền lợi của
các nhà giao nhận mà Hiệp hội giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) vào năm
1994 đã được thành lập và ngay trong năm đó, Hiệp hội đã trở thành một hội viên
chính thức của FIATA. Tính cho đến nay, VIFFAS đã tròn 19 tuổi, bao gồm trên
150 thành viên, đại diện 15% số doanh nghiệp trong ngành về lượng (khoảng 1.000
doanh nghiệp trên cả nước), nhưng ước 50% đại diện về vốn kinh doanh và quy tụ
40% nhân lực của ngành. VIFFAS đã xác lập hình ảnh và nêu cao vai trò, kết nối
ngành nghề trong và ngoài nước, là chỗ dựa của các thành viên và là cầu nối với
các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2. Nội dung của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
1.2.1.1. Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương ( hoặc người cung
cấp trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng
cho tàu.
 Giao hàng xuất khẩu cho cảng
- Giao danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo List) và đăng ký với phòng
điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc
xếp hàng hóa với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
 Giao hàng xuất khẩu cho tàu



- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
sang.
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hóa xuất khẩu để cảng bố trí phương tiện
xếp dỡ. Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hó sẽ lên Sơ đồ xếp
hàng (Cargo Plan).
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định
số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao và
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally
Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng
ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy
các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho
ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hóa đơn
thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói,
giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng…
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng



hóa nếu cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận
chuyển, bảo quản, lưu kho.
- Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
1.2.1.2. Đối với hàng hóa không lưu kho, lưu bãi tại cảng
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các
kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký
với cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba
(cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hóa sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi
vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
1.2.1.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
 Nếu gửi hàng nguyên (FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người giao nhận điền vào Booking Note và đưa cho đại
diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng xuất khẩu.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn và giao Packing List và Seal.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình. Chủ hàng
mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và
giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ
niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List
(nếu cần).
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải
quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu
(thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận
đơn.
 Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)

- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note


được chấp nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao
nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người giao nhận mang hàng đến giao cho người chuyên
chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD.
- Các chủ hàng mới đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa và giám sát
việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi
hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc
container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
1.2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
1.2.2.1. Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi
 Cảng nhận hàng từ tàu
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai
hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác
như Hải quan, Điều độ, Cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương
tiện làm hàng.
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện
thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát
thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tùa không chịu ký vào biên bản thì
mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Dỡ hàng bằng cần cầu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận
tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận
cảng kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hóa và
ghi vào Tally Sheet.
- Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển

cho ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L.
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu
số lượng hàng hóa giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng
và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với Bản lược


khai hàng (Cargo Manifest) và B/L.
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận
hàng hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng
(CSC) nếu tàu giao thiếu.
 Cảng giao hàng cho chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- Deliver Order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản. Chủ hàng mang
biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý
tàu tại càng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O. Chủ
hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận
này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.
- Chủ hàng làm thủ tục Hải quan.
Sau khi Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.
1.2.2.2. Đối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hóa lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu hoặc
hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm… thì chủ hàng
hoặc người giao nhận có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Trước khi nhận
hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh giao
hàng D/O. Sau khi đối chiếu với Bản lược khai hàng hóa Manifest, cảng sẽ lên hóa
đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao

nhận cảng tại tàu để nhận hàng. Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng
cùng ký bản tổng kết giao nhận và xác nhận sản lượng hàng hóa đã giao nhận bằng
Phiếu giao hàng kiểm phiếu xuất kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và
ROROC như trên.
1.2.2.3. Đối với hàng nhập bằng container
 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)


- Khi nhận được thông báo hàng đến ( Notice of Arrival), chủ hàng mang
B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa, chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra Hải quan
nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt.
- Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng
từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại
lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các
thủ tục như trên.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là hoạt động có liên
quan giữa nhiều quốc gia khác nhau. Vì vây, môi trường luật pháp được hiểu là
môi trường luật pháp không chỉ quốc gia hàng hóa được gửi đi mà còn của quốc
gia hàng hóa đi qua, quốc gia hàng hóa được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thông tin hay nghị định của Chính phủ ở một
trong những quốc gia, hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ

có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các bộ luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định
về khái niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về
nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia và lĩnh vực giao
nhận. Cho nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của
những quốc gia khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu
quả nhất.
1.3.1.2. Môi trường chính trị, xã hội


Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu. Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng
những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người giao
nhận cũng như người chuyên chở.
1.3.1.3. Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong hoạt động vận tải đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu. Ngày nay, ngày càng nhiều các hệ thống tàu chuyên chở hiện đại hay
các loại máy bay thế hệ mới đã ngày một nhiều hơn.
Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo các phương tiện này cũng
như các biện pháp để tăng khả năng chứa hàng mà lại tiết kiệm nhiên liệu cũng
được đưa ra để chế tạo… Với việc áp dụng công nghệ tin học cũng như công nghệ
hiện đại vào việc chế tạo, khai thác các phương tiện vận chuyển mà ngành giao
nhận đã ngày một phát triển và có những bước thay đổi đáng kể.
1.3.1.4. Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loại hàng hóa lại có đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là

loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng, còn hàng máy móc, thiếu bị lại thường
cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn… Chính những đặc điểm riêng này của hàng
hóa sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hóa sao cho đúng quy cách,
phù hợp với từng loại hàng nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá tình
vận chuyển.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị bao gồm như : văn phòng, kho hàng, các
phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quàn và lưu kho hàng hóa,… Để tham gia
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là trong điều kiện container


hóa như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ tầng với những trang thiết
bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng.
Với cơ sở và trang thiết bị hiện đại đó mà người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận
gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.3.2.2. Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy
đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên, để có
thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao
nhận cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận
cũng có khả năng tài chính dồi dào. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người
giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách
hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp
khác với máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.
1.3.2.3. Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có diễn ra trong
khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy
trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực

này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Vì thế, trình
độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước tiên, nó là một
trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình nghiệp vụ giao
nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN MERCURY
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tiếp vận Mercury
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Mercury
Tên công ty: Công ty TNHH Tiếp vận Mercury
Tên giao dịch: Mercury Logistics Vietnam Company Limited
(Mercury Logistics Co, LTD )
Địa chỉ: 28 Vũ Phạm Hàm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04. 37622823/24

Fax: 04. 37622825

Website: www.mercurylogs.com – Email:
Công ty TNHH Tiếp Vận Mercury là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tiếp
vận nội địa và quốc tế bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường bộ
và chuyển phát nhanh.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, công ty là đối
tác gắn bó lâu năm với các đơn vị như tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản
Việt Nam (Vinacomin), tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam, công ty CP kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc, tổng công ty Lắp máy
Việt Nam (Lilama), công ty CP TM Tư vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng, tập đoàn
Sunhouse, công ty CP Vàng bạc đá quý SJC Sài Gòn, tập đoàn Vàng bạc đá quý
Doji, tổng công ty Chè Việt Nam, công ty CP Công nghệ AMEC, công ty CP Địa

kỹ thuật Việt Nam… Từ một doanh nghiệp nhỏ, bằng nỗ lực không ngừng của đội


ngũ nhân viên giàu nhiệt huyết và tận tụy trong công việc, Mercury đã vươn lên trở
thành đơn vị giao nhận vận tải có uy tín với mạng lưới văn phòng tại thủ đô Hà
Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh. Công ty cam kết mang đến cho khách hàng sự
hài lòng tối đa thông qua việc đảm bảo tiến độ giao nhận hàng hóa với chi phí hợp
lý nhất. Chính vì vậy dịch vụ của Mercury ngày càng được nhà thầu tin tưởng và
lựa chọn. Doanh số toàn công ty năm 2011 đạt trên 20 tỷ đồng và trong 3 năm liền
công ty đạt tốc độ tăng trưởng trên 200%.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Tiếp vận Mercury hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ
theo giấy phép kinh doanh trong những lĩnh vực sau:
 Những ngành nghề mà công ty hoạt động dịch vụ:
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: thực hiện dịch vụ có liên
quan đến giao nhận, thuê các phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất
nhập khẩu, thu gom hoặc chia hàng lẻ, thuê vỏ container, giao hàng đến tận nơi.
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu: nhận uỷ thác giao nhận vận tải trong
nước và quốc tế bằng các phương tiện đường biển, đường hàng không và các loại
hình xuất nhập khẩu, hàng hội chợ, triển lãm.
- Dịch vụ khai thuê hải quan: thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, thủ
tục về cảng, giám định và dịch vụ vận chuyển hàng hoá tận nơi.
Công ty TNHH Tiếp Vận Mercury có nhiều năm kinh nghiệp xử lý các loại
hàng hóa từ loại hàng đơn giản đến phức tạp như:
- Hàng hóa thông thường (general cargo)
- Hàng thực phẩm, rau quả đông lạnh (perishable cargo)
- Hàng giá trị cao như vàng, bạc, đá quý, kim cương… (valuable cargo)
- Hàng nguy hiểm như thiết bị hạt nhân, máy móc và động cơ đã sử dụng,
ắc quy… (dangerous cargo)

- Hàng động vật sống (live animal)
- Hàng hải sản (seafood)
- Hàng rời như nông sản khô không đóng bao, sắt, thép xây dựng không
đóng container, máy móc xây dựng cồng kềnh… (bulk cargo)


- Hàng nhạy cảm như rượu, thuốc lá… (sensitive cargo)
Với đa dạng loại hình và mục đích xuất nhập khẩu như:
-

Phí mậu dịch
Mậu dịch/Thương mại
Hành lý cá nhân
Tài sản di chuyển
Tạm nhập tái xuất
Tạm xuất tái nhập
Tạo tài sản cố định
Dự án ODA
Xuất nhập khẩu tại chỗ
Sản xuất xuất khẩu
Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Chuyển cửa khẩu
Xuất nhập khẩu vào/ra kho ngoại quan

Dưới hình thức:
- Hàng container: 20’DC, 40’DC, 40’HC, 20’RE, 40’RE, 40’OT, 40’FR
- Hàng lẻ: hàng rời, hàng đóng kiện, hàng đóng pallet, hàng GOH
Bằng các phương thức giao nhận vận chuyển khác nhau như:
- Vận tải đường hàng không: Mercury có hợp đồng dịch vụ với hầu hết
các hãng hàng không lớn có tuyến bay đi toàn cầu như: VN, AK, BA, BR, CI, CX,

CS, HX, KE, MH, OZ, QR, SQ, TG…
- Vận tải đường biển: Mercury có hợp đồng dịch vụ với hầu hết các hãng
tàu biển lớn có tuyến đi toàn cầu như: APL, Cosco, CMA, Evergreen, Hanjin,
Maersk, MCC, OOCL, TSL, Yangming…
- Chuyển phát nhanh quốc tế: Mercury là đại lý cấp 1 của TNT, FedEx,
DHL, UPS
- Vận chuyển đường bộ: Mercury có đội ngũ xe ở nhiều mức trọng tải: từ
1,5 tần đến 11 tấn, xe chuyên chở hàng cồng kềnh (xe 9m đến 12m), xe nâng,
cầu… đi các điểm nội địa và xuyên biên giới sang Trung Quốc, Lào, Campuchia
- Vận tải đường sắt: các tuyến Bắc Nam cho hàng lẻ, hàng rời đóng
nguyên toa, nguyên tàu, hàng đóng container thường và lạnh…
Với các dịch vụ tích hợp và riêng lẻ gồm:


- Tư vấn thủ tục xuất nhập khẩu: tư vấn miễn phí về xuất nhập khẩu
hàng hóa và thủ tục Hải quan, áp mã hàng hóa, xác định thuế xuất cho hàng hóa,
bổ sung những điều khoản ưu đãi về hệ thống thuế cho phù hợp.
- Đóng gói: với đầy đủ trang thiết bị và vật tư, chúng tôi cung cấp dịch vụ
đóng gói chuyên nghiệp, đảm bảo an toàn hàng hóa trong quá trình vận chuyển với
các hình thức đóng gói như đóng thùng carton, đóng kiện gỗ, đóng pallets…
- Vận chuyển: hàng lẻ, hàng nguyên container, hàng rời từ sân bay, cảng
biển về các tuyến trên khắp cả nước và ngược lại.
- Khai hải quan: với đội ngũ nhân viên hiện trường được đào tạo bài bản
và được cấp phép tại các chương trình đào tạo nghiệp vụ khai thuê hải quan của
Tổng Cục Hải quan và Bộ Tài Chính, chúng tôi tự tin đáp ứng mọi nhu cầu về khai
quan của khách hàng, thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất đồng thời tư vấn cho khách hàng chuẩn bị các chứng
từ liên quan đến thủ tục Hải quan.
- Xin giấy phép xuất nhập khẩu: Mercury là đơn vị có uy tín trong lĩnh
vực tư vấn và thay mặt chủ hàng lập hồ sơ xin các giấy phép liên quan đến hoạt

động xuất nhập khẩu như:
 Giấy phép nhập khẩu tự động của Bộ Công Thương
 Giấy phép nhập khẩu của các bộ, ban, ngành hữu quan như Bộ Y
Tế, Bộ Văn hóa, Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông Vận
tải, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ










Khoa học và Công nghệ…
Giấy phép nhập khẩu và bán buôn rượu
Giấy phép kiểm dịch thực vật
Giấy phép khai báo hóa chất
Công bố tiêu chuẩn chất lượng
Chứng nhận đủ điều kiện VSATTP
Công bố thực phẩm chức năng
Công bố hợp chuẩn
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm
Các loại giấy phép khác


×