Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

PHÂN TÍCH đặc điểm sọ mặt TRÊN PHIM sọ NGHIÊNG từ XA THEO PHƯƠNG PHÁP RICKETTS ở TRẺ EM 12 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.5 KB, 53 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

MAI THỊ GIANG THANH

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỌ MẶT
TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA
THEO PHƯƠNG PHÁP RICKETTS
Ở TRẺ EM 12 TUỔI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

MAI THỊ GIANG THANH

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SỌ MẶT
TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA
THEO PHƯƠNG PHÁP RICKETTS


Ở TRẺ EM 12 TUỔI
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số
: 60720601
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHÚ THẮNG

HÀ NỘI - 2016


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs

: Cộngsự

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

FH

:Frankfort

HD

: Hàm dưới


HT

: Hàm trên

K/c

: Khoảng cách

Mp

: Mặt phẳng

Mpkc

: Mặt phẳng khớp cắn

n

: Số lượng mẫu

r

: Hệ số tương quan

R

: Răng

R6HT


: Răng cối lớn thứ nhất hàm trên

RCHD

: Răng cửa hàmdưới

RCHT

: Răng cửa hàm trên

RCLHT

: Răng cối lớn hàm trên

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

Tx

: Tiếp úc

XHD

: Xương hàm dưới



4

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ


5

DANH MỤC CÁC BẢNG


6

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiều yếu tố phức tạp khác nhau tác động nên hình thái giải phẫu cơ thể
con người có nhiều điểm khác biệt. Một trong những yêú tố đó là điều kiện
địa lý, sinh thái, tập quán sinh hoạt không giống nhau khiến khuôn mặt có
những nét đặc trưng khác nhau tạo nên các chủng tộc khác nhau [1],[2].

Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, có 3 phương pháp
chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp qua ảnh, phân
tích gián tiếp qua phim XQ chụp theo kỹ thuật từ xa. Trong 3 phương pháp
này, phân tích qua phim XQ chụp theo kỹ thuật từ xa là một phương pháp
được nhiều người sử dụng và nhận xét có tính khách quan cao [3], có thể phân
tích được cả mô mềm và mô cứng. Ngày nay nhờ các thế hệ máy mới như:
XQ kỹ thuật số, máy cắt lớp vi tính với trường quét khu trú hình nón để tái tạo
3D… và các phần mềm, chúng ta có thể lưu trữ thông tin dễ dàng hơn, quan
sát rõ hơn các mốc giải phẫu do sự tương phản tốt hơn, phân tích được nhiều,
chính xác và nhanh hơn các chỉ số sọ-mặt. Đặc biệt, với các phần mềm, dựa
vào các chỉ số sọ-mặt, ngay lập tức, chúng ta có thể lập kế hoạch điều trị và
tiên lượng cho bệnh nhân [4],[5].
Hiện tại có nhiều phương pháp phân tích sọ mặt được áp dụng, trong đó
phân tích Ricketts [6],[7] là một trong những phương tiện phục vụ đắc lực cho
nghiên cứu. Ricketts đã xây dựng một phương pháp có thể áp dụng vào thực
hành lâm sàng để mô tả, đánh giá các đặc điểm của răng, xương và mô mềm,
đồng thời có thể tiên đoán sự tăng trưởng của chúng trong tương lai gần và
xa. Các tâm điểm hình học (Cc, Pt, Xi) được dùng làm điểm tham chiếu [7],
giúp phân tích này có nhiều ưu điểm hơn những phân tích sọ mặt khác do đây
là những điểm ít thay đổi nhất trong quá trình tăng trưởng của hệ thống sọmặt.


8
Trên thế giới đã có nhiều tác giả sử dụng phân tích Ricketts trong nghiên
cứu và thực hành để khảo sát các đặc điểm hình thái cũng như tiên đoán sự
tăng trưởng của sọ mặt như Valdes Z. R. P. (2004) [ 8], Valente R.O. (2003) [9],
Pedreira M. G (2010) [10], Perez I. E.(2011)[11] …
Ở Việt Nam, Lê Võ Yến Nhi (2009) [12] đã ứng dụng phân tích này để
nghiên cứu các đặc điểm sọ mặt của trẻ em ở các lứa tuổi 10-14 tuổi. Lê
Nguyên Lâm (2014) nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt răng ở trẻ 1215 tuổi.Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ở Việt Nam nghiên cứu

đặc điểm sọ mặt răng ở lứa tuổi 12 người dân tộc Kinh trên phim sọ nghiêng.
Nhằm khai thác thế mạnh của phân tích Ricketts trong nghiên cứu tiên đoán
tăng trưởng chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích đặc điểm sọ mặt trên phim
sọ nghiêng từ xa theo phương pháp Ricketts ở trẻ em 12 tuổi” với 2 mục
tiêu sau:
1. Xác định đặc điểm sọ mặt- răng của nhóm 12 tuổi người dân tộc
Kinh theo phân tích Ricketts.
2. Tương quan các đặc điểm sọ mặt theo phương pháp Ricketts ở trẻ
em 12 tuổi người dân tộc Kinh ở Hà Nội và Bình Dương.


9

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược một số phương pháp phân tích cấu trúc sọ mặt
Ngày nay, có nhiều phương pháp đánh giá cấu trúc sọ mặt, gồm hai cách
đo chính: đo trực tiếp và đo gián tiếp (bao gồm các phương pháp đo trên hình
ảnh hai chiều và đo trên hình ảnh ba chiều). Mỗi phương pháp đều có giá trị
lịch sử cũng như ứng dụng thực tiễn riêng [14], [15].
1.1.1. Đo trực tiếp
Phương pháp đo trực tiếp được sử dụng từ rất sớm trong các nghiên cứu
về kích thước cơ thể người bao gồm phần sọ mặt. Phương pháp này cho ta
biết kích thước thật của vật thể một cách trực tiếp, giá thành rẻ. Tuy nhiên, nó
có nhiều nhược điểm: độ chính xác của kết quả đo được phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm xác định các điểm mốc của người đo, kỹ thuật đo, sai số có thể xảy
ra do sự biến dạng của mô mềm, mất nhiều thời gian để có thể đo được nhiều
kích thước trong mỗi lần kiểm tra. Ngoài ra, với phương pháp này, ta chỉ thu
được các kích thước mà không xây dựng được hình thái bề mặt sọ mặt, điều này
sẽ gây khó khăn khi ta muốn so sánh sự thay đổi xảy ra do tăng trưởng hay do

quá trình điều trị. Hơn nữa, chỉ đo trực tiếp là không đầy đủ trong các trường
hợp có bất thường sọ mặt và ta cần thêm các phép đo khác [14].
1.1.2. Đo gián tiếp
Đo gián tiếp là phương pháp đo được tiến hành trên các hình ảnh của đối
tượng nghiên cứu được ghi nhận lại. Các hình ảnh này có thể là ảnh hai chiều
hay hình dựng ba chiều. So với đo trực tiếp, phương pháp đo gián tiếp có
những ưu điểm: cung cấp những hình ảnh của đối tượng tại một thời điểm và
chúng ta có thể dùng để xem xét, đánh giá lại về sau. Ngoài ra, ta cũng không
cần lo lắng về sự dịch chuyển của đối tượng trong quá trình đo.
Phương pháp đo gián tiếp trên hình ảnh hai chiều bao gồm các phân tích
trên phim X quang và trên ảnh chụp. X quang là phương pháp tốt nhất để


10
quan sát mô xương và răng. Bên cạnh việc đánh giá những thay đổi cấu trúc
mô cứng do tăng trưởng hay do điều trị, ta còn có thể quan sát những thay đổi
trên mô mềm.
1.2. Phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa
Năm 1931, Broadbent (Mỹ) và Hofrath (Đức) đã giới thiệu kỹ thuật đo
sọ mặt trên phim. Từ đó các nhà nghiên cứu và các nhà lâm sàng đã sử dụng
rộng rãi ở bệnh nhân chỉnh hình để phân tích những tương quan sọ mặt.
1.2.1. Kỹ thuật chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa [16]


Trang thiết bị
Các thiết bị cơ bản để chụp phim sọ mặt từ xa bao gồm: nguồn phát tia,
hệ thống định vị đầu có thể điều chỉnh được, bộ phận tiếp nhận hình ảnh.




Vị trí nguồn phát tia

-

Nguồn tia được đặt cách mặt phẳng dọc giữa của đối tượng 152,4 cm (5 feet).
Tia bắt đầu được bắn ra khi các răng ở vị trí cắn khớp trung tâm và môi ở tư
thế nghỉ.

-

Tia trung tâm đi qua lỗ tai.



Vị trí phim
Hình ảnh thu được bị khuếch đại bởi khoảng cách từ tấm giữ phim đến
mặt phẳng dọc giữa của đối tượng. Để làm giảm sai số này, tấm giữ phim
càng đặt sát đầu bệnh nhân càng tốt.

Hình 1.1. Sơ đồ chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa [16]


11


Tư thế đối tượng tại hệ thống định vị đầu

-

Đối tượng được đứng thẳng hoặc ngồi. Đầu được cố định bởi hai nút định vị

lỗ tai và thanh định vị trán tại điểm Nasion sao cho mặt phẳng dọc giữa song
song với mặt phẳng phim và cùng vuông góc với nguồn phát tia.

-

Có nhiều cách định hướng đầu đối tượng:

o

Mặt phẳng Frankfort (đi qua bờ trên ống tai ngoài và bờ dưới ổ mắt) song
song với sàn nhà.

o

Mặt phẳng Frankfort tạo với sàn nhà một góc 100.

o

Tư thế đầu tự nhiên khi hai mắt nhìn vào một điểm ở ngang tầm phía trước
mặt.

-

Môi ở tư thế nghỉ.

-

Hai hàm răng ở tư thế khớp cắn trung tâm.
1.2.2. Tiêu chuẩn của phim sọ mặt nghiêng từ xa
Chất lượng phim sọ mặt nghiêng từ xa được đánh giá dựa trên các tiêu

chí [17]:
Đối quang hợp lý: Độ sáng tối và độ tương phản tốt.
Phim thể hiện đầy đủ các cấu trúc giải phẫu:
- Thấy rõ được các cấu trúc mô xương và mô mềm.
- Thấy rõ các điểm mốc giải phẫu nghiên cứu.
Tư thế chụp đúng:
- Hai lỗ tai trùng nhau và đường cành ngang XHD trùng nhau.
- Hàm răng ở tư thế cắn khít trung tâm.
1.3. Một số phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa
Phân loại khớp cắn của Angle và phim sọ mặt từ xa chuẩn hoá được xem
như là 2 công cụ chính để chẩn đoán, phân tích sự phát triển sọ mặt cũng như
theo dõi điều trị. Hiện nay đã có tới 28 phương pháp khác nhau để phân tích
phim sọ- mặt chụp theo kỹ thuật từ xa [18], [19]:


12
1. Phương

pháp phân tích của

14.

Tweed.
2. Phương

Downs

pháp phân tích của

Mc Namara.

5. Phương

Phương pháp phân tích của J.

pháp phân tích của

Delaire.
17.

Phương pháp phân tích của Bjork.

18.

Phương pháp phân tích của De Treil

19.

Phân tích của Bell, Proffit.

20.

Phương

pháp phân tích của
pháp phân tích của

11.

pháp phân tích của


21.

22.

Phương pháp của Bimler.

pháp

Phương

pháp

phân

tích

của

24.

Phương pháp phân tích của Legan
và Burstone.

25.

Phương pháp phân tích của Riedel.

26.

Phương


Phương pháp phân tích
mạng của De Coster.

pháp

phân

tích

của

Schwarz.
27.

của

Ricketts.
13.

Phương pháp phân tích của Di

Phương pháp phân tích của Hasund.

Phương pháp phân tích
Phương

của

23.


pháp ‘Wits’ (đại học

của Maj, Luzj, Lucchese.
12.

tích

Harvord.

Witwatersrand).
10.

phân

Paolo.

Wylie (1948).
9. Phương

pháp

Burstone và Coworker.

LL. Merrifield.
8. Phương

của

16.


Sassouni
7. Phương

tích

Phương pháp phân tích của Coben.

Holdaway.
6. Phương

phân

15.

pháp phân tích của

Steiner
4. Phương

pháp

Moorrees.
pháp phân tích của

3. Phương

Phương

Phương pháp phân tích của CF.

Ballard.

28.

Phương
Coutand.

pháp

phân

tích

của


13
1.3.1. Phõn tớch caTweed

Hỡnh 1.2. Tam giỏc Tweed[20]
Phơng pháp này cơ bản dựa trên góc nghiêng xơng hàm
dới so với mặt phẳng Frankfort, vị trí răng cửa dới.
Mục tiêu của phơng pháp:
- Xác định trớc vị trí răng cửa dới cần đạt đợc khi điều
trị.
- Tiên lợng kết quả điều trị dựa trên hình tam giác
Tweed.
1.3.2. Phõn tớchDowns
Trong phng phỏp phõn tớch ca mỡnh, Downs ó chỳ ý n hai phn rừ
rt l phn xng v phn rng. Mt phng tham chiu l Frankfort.

Cỏc ng phõn tớch: ch yu da trờn cỏc ng: N-Pog, NA, AB, APog, S-Gn (trc Y), mt phng cn, mt phng hm di, trc ca cỏc rng
ca trờn v di.
Da vo a giỏc Downs chỳng ta phỏc ho c mt cch tng qut v
tng quan xng gia hai hm, tng quan gia rng trờn v di ca tng
cỏ th.
Nhc im: rt khú xỏc nh im Po v Or (mt phng Frankfort) trờn
phim v mt phng Frankfort khụng phi luụn luụn l mt mt phng nm


14
ngang m cú th dch chuyn lờn xung.

Hỡnh 1.3. Cỏc gúc trong phõn tớch Down[20]
1.3.3. Phõn tớchSteiner
Phơng pháp này đợc công bố vào năm 1953, đến năm
1959 thì đợc bổ sung thêm, lúc đó nó đợc công nhận là phơng pháp phân tích hiện đại nhất. Ông đã lựa chọn trong
các phơng pháp của Downs, W. Wylie, Thompson, Brodie,
Riedel, Ricketts, Holdaway những yếu tố mà theo ông nó rất
có ý nghĩa trên lâm sàng để nắn chỉnh răng-hàm. Steiner
cng l ngi ó tỡm ra ng S hay cũn gi l ng Steiner ỏnh giỏ
thm m khuụn mt.
Ưu điểm: mặt phẳng SNa dễ xác định, các điểm chuẩn
S và Na tơng đối rõ ràng.
Nhợc điểm: mặt phẳng SNa thay đổi theo từng cá thể.
Mặt phẳng SNa có thể dốc lên hoặc dốc xuống làm tơng
quan xơng hàm so với xơng bị thay đổi và mặt phẳng SNa
ngắn hay dài có thể làm tơng quan 2 hàm không còn chính
xác nữa. Do đó trong nhiều trờng hợp cần phối hợp với các
phân tích khác.



15

Hình 1.4. Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trong phân tích Steiner[20]


16
1.3.4. Phương pháp phân tích McNamara
Phương pháp phân tích này được McNamara đưa ra năm 1983 nhằm
giúp cho quá trình lập kế hoạch điều trị của các nhà chỉnh nha và phẫu thuật
điều trị lệch lạc xương. Các số đo McNamara đưa ra là tổng hợp của các
phân tích trước đó bao gồm của Bolton, Burlington. Các đường và mặt phẳng
dùng làm chuẩn là mặt phẳng Frankfort và đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng FH kẻ từ điểm N. Trong phương pháp này, Mc Namara phân tích các
kết cấu hầu-họng để xác định có tắc nghẽn thông khí hay không. Phương pháp
này có tính chất toán học hơn là đo các góc, đòi hỏi chúng ta phải biết chính
xác sự sai lệch giữa kích thước thật và kích thước trên phim.
1.3.5. Phân tích của Sassouni
Phương pháp phân tích Sassouni là phương pháp đầu tiên nhấn mạnh sự
liên hệ theo tỷ lệ giữa các phần sọ mặt cả về chiều dọc cũng như về chiều
ngang. Sassouni chọn các mặt phẳng ngang sau:

- Mặt phẳng nền sọ (SN).
- Mặt phẳng Frankfort (FH).
- Mặt phẳng khẩu cái (Pal).
- Mặt phẳng cắn (Occ).
- Mặt phẳng hàm dưới (MP).
Hình 1.5. Phân tích phim sọ nghiêng theo Sassouni [20].
Theo Sassouni, khi khuôn mặt có tỷ lệ cân đối, các mặt phẳng này có xu
hướng gặp nhau tại một điểm. Độ nghiêng giữa các mặt phẳng với nhau phản

ánh tỷ lệ khuôn mặt theo chiều dọc. Nếu các đường thẳng này hội tụ sớm và
phân kỳ rất nhanh ngay sau khi gặp nhau có nghĩa là khuôn mặt đó cao ở phía


17
trước, thấp ở phía sau, trên lâm sàng thường biểu hiện khớp cắn hở. Ngược
lại, các đường thẳng hội tụ về phía xa khuôn mặt trên lâm sàng biểu hiện
khớp cắn sâu.
Ưu điểm: không đòi hỏi những trị số cụ thể cho mọi người mà xác định
sự hài hoà của mỗi cá nhân nhờ đánh giá tương quan giữa các cấu trúc, cung
nền hoặc cung sau. Đa số các điểm chuẩn đều nằm trên mặt phẳng dọc giữa
nên ít bị thay đổi. Hiện nay phương pháp này ít được sử dụng.
1.3.6. Phân tích củaWylie
Để đánh giá bất thường theo chiều trước sau của mặt, Wylie đo khoảng
cách các hình chiếu trên mặt phẳng Frankfort của các điểm: điểm sau nhất của
lồi cầu, tâm hố yên, rãnh chân bướm hàm, rãnh ngoài của răng cối lớn thứ
nhất hàm trên. Ngoài ra, ông còn sử dụng khoảng cách về hình chiếu của
điểm sau nhất của lồi cầu và điểm trước nhất của cằm lên đường thẳng tiếp
xúc với bờ dưới xương hàm dưới[20].

Hình 1.6. Phân tích Wylie[20]
Sự tăng chiều cao toàn bộ mặt nhìn nghiêng của bệnh nhân thể hiện một
sự cân bằng không tốt của mặt. Khuôn mặt càng cải thiện thì tỷ lệ phần trăm
của tầng trên mặt càng lớn và phần trăm của tầng dưới mặt càng nhỏ lại. Như
vậy, đây là phương pháp mang tính thuần tuý về đo đạc chiều dài, liên quan
trực tiếp tới độ phóng đại của phim tia X và kỹ thuật chụp phim. Sau khi
nghiên cứu Wylie nhận thấy có những trường hợp bệnh nhân có khuôn mặt


18

hài hoà nhưng tất cả các giá trị đo đạc đều không giống các số đo đã đưa ra.
Tuynhiên, nếu xét về mặt tương quan thì các giá trị có sự tương đồng hoàn
toàn. Sau này Wylie và cộng sự đã hoàn chỉnh lại phương pháp phân tích và
nó trở thành cơ sở và nền tảng của phân tích Coben và các phân tích khác.
1.3.7. Phân tích Wits
Phép đo được giới thiệu bởi Jacobson A., mục đích để tránh nhược điểm
của góc ANB trong việc đánh giá sự bất hài hòa chiều trước sau của xương
hàm. Sự bổ sung cho phân tích Steiner rất có ích trong việc đánh giá sự phát
triển bất thường của hệ thống xương hàm theo chiều trước sau và quyết định
sự tin cậy của góc ANB [20].

Hình 1.7. Phân tích Wits[20]
1.3.8. Phân tích củaCoutand
Điểm nổi bật của phân tích này là việc tìm ra điểm C.
Nó được xác định: D là giao điểm của mặt phẳng khẩu cái (đi qua điểm
gai mũi trước và gai mũi sau) và mặt phẳng hàm dưới (theo Downs).
Từ D vẽ đường phân giác DZ của góc vừa tạo. Các đường thẳng góc từ
điểm A xuống mặt phẳng khẩu cái và từ điểm B xuống mặt phẳng hàm dưới
cắt nhau tại điểm C. Bình thường điểm C nằm cách đường DZ từ 3mm đến
5mm về phía trên.


19
Vị trí của điểm C phụ thuộc vào vị trí tương đối của mặt phẳng khẩu cái,
mặt phẳng hàm dưới, vị trí điểm A và điểm B. Điểm C có khuynh hướng lên
trên cao khi mặt phẳng khẩu cái nghiêng xuống dưới và ra sau, góc giữa mặt
0

phẳng hàm dưới và mặt phẳng Frankfort nhỏ hơn 25 điểm A ở trước điểm B
(hạng II xương) và ngược lại.

Ngoài ra, Coutand còn đưa ra quan điểm về tương quan cân bằng giữa
nền xương hàm trên và nền xương hàm dưới. Khi không có bất thường đáng
kể của mặt thì tam giác được tạo bởi mặt phẳng khớp cắn, mặt phẳng hàm
dưới và đường thẳng đi qua chóp răng cửa trên và răng cửa dưới là tam giác
cân (cạnh đáy là đường thẳng đi qua chóp hai răng cửa). Khi sự khác nhau
giữa hai góc ở cạnh đáy càng lớn thì sự bất thường càng tăng[20].

Hình 1.8. Phân tích Coutand[20]
1.3.9. Phân tích Coben
Nhằm tìm hiểu chiều hướng tăng trưởng của sọ mặt và tương quan của
nó với điểm Basion, điểm được Coben xem như là chìa khoá của phân tích.
Với phân tích này Coben đã phát triển hệ trục toạ độ mà điểm Basion là gốc
toạ độ và sử dụng “cái khung” qua đó xác định những giá trị cần tìm.
– Đối với hướng phân tích theo chiều trước sau chọn Ba–N là giá trị chuẩn để
so sánh.
- Đối với phân tích theo chiều cao chọn M–N là giá trị chuẩn để so sánh [20].


20

Hình 1.9. Phân tích Coben[20]
1.4. Giới thiệu về phân tích Ricketts
Năm 1961, trên cơ sở tổng hợp những nghiên cứu của các phân tích
trước đây, Ricketts R. M. đã phân tích trên mẫu lớn với nhiều điểm chuẩn, tác
giả tập trung đánh giá tương quan và vị trí của xương hàm dưới so với nền sọ
và đồng thời đưa ra khả năng tiên đoán sự tăng trưởng của cấu trúc sọ mặtrăng theo tuổi.
Nguồn gốc nghiên cứu của Ricketts được thực hiện trên chủng tộc da
trắng gồm 454 nam, 546 nữ, là những ca lâm sàng có các vấn đề chỉnh nha
thông thường, loại bỏ ca hạng III phẫu thuật, ca chấn thương khớp thái dương
hàm và các bệnh nhân hở hàm ếch đã phẫu thuật.

Như vậy, với cỡ mẫu 1000 trong đó hạng I (399 trường hợp), hạng II chi 1
(367 trường hợp), hạng II chi 2 (217 trường hợp), hạng III (17 trường hợp). Về
tuổi 3 – 6 tuổi (617 trường hợp), 10 tuổi (497 trường hợp), 11 – 14 tuổi (343
trường hợp), 15 – 18 tuổi (217 trường hợp), 19 – 44 tuổi (33 trường hợp).
Dịch vụ dữ liệu Rocky Mountain phối hợp với những nghiên cứu ban đầu
của Ricketts đã thiết kế một phân tích đo sọ vi tính hóa để định lượng những
đặc trưng về sọ mặt được chi tiết hơn. Kết quả là có một phương pháp đo sọ


21
khoa học hơn và chính xác hơn dùng làm công cụ lập kế họach điều trị. Trong
thập niên vừa qua, hơn 150.000 ca đã được phân tích bởi máy tính RMODS.
Trong khoảng thời gian các số liệu chuẩn đo sọ thỉnh thoảng đã được tái đánh
giá để phản ánh số lượng lớn thông tin thu được từ tất cả các ca đã phân tích.
Trong khi phân tích căn bản chỉ lồng ghép khoảng 10 yếu tố, phân tích sau lồng
ghép 50 số đo sọ. Những giá trị này cho phép máy tính giúp đỡ chẩn đoán một
ca, tiên đoán sự tăng trưởng tương lai và lập kế họach các mục tiêu điều trị dựa
trên những thông tin quan trọng hơn nhiều so với những điều thu thập được từ
phân tích 10 yếu tố. Ngoài ra, các chuẩn có thể được điều chỉnh theo tuổi, kích
thước và đặc trưng dân tộc hoặc chủng tộc để tạo ra một khung phiên giải đo
sọ. Các số đo phim mặt nghiêng và mặt thẳng trong phân tích máy tính của
Rocky Mountain được liệt kê cùng với những chuẩn và độ lệch lâm sàng đối
với bệnh nhân da trắng [20], [6].

Hình 1.10. Phân tích Ricketts[20]
Các điểm chuẩn và mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng
Các điểm chuẩn
Na (Nasion) giao điểm khớp trán mũi.
A6: Răng cối lớn hàm trên. Điểm trên mặt phẳng cắn khớp ở vị trí mặt xa



22
răng cối lớn hàm trên.
Răng cối lớn hàm dưới. Điểm trên mặt phẳng khớp cắn liên quan đến
mặt xa của răng cối lớn hàm dưới.
C1: Điểm đầu lồi cầu được xác định bằng cách đầu lồi cầu tiếp xúc với
đường ở bờ sau góc hàm.
DT: Điểm trước cằm với mục đích xác định đường thẩm mỹ trong phân
tích của Ricketts (mô mềm).
CC: Điểm trung tâm sọ, giao điểm của đường Basion – Nasion và trục mặt.
CF: Điểm chân bướm, tiếp tuyến tại bờ sau của hố chân bướm và vuông
góc với mặt phẳng Frankfort.
PT: Điểm nằm trên bờ sau của rãnh chân bướm hàm, xác định vị trí lộ ra
khỏi nền sọ của thần kinh răng trên (lỗ tròn) hoặc ở vị trí 10 giờ 30 trên cung
trên của rãnh chân bướm.
Pog: Điểm nhô nhất của cằm.
PO: Điểm giao của mặt phẳng mặt và trục xương hàm dưới. TT: Điểm giao
của mặt phẳng khớp cắn và mặt phẳng mặt. Xi: Điểm trung tâm của cành lên.
Các mặt phẳng chuẩn trên phim sọ nghiêng
Mặt phẳng Frankfort: Đi qua Porion và Orbital. Mặt phẳng mặt: Đi qua
Nasion và Pogonion.
Mặt phẳng xương hàm dưới: Đi qua Gonion và Gnathion.
Mặt phẳng PtV: Mặt phẳng tiếp xúc với khuyết chân bướm hàm và
vuông góc với mặt phẳng Frankfort.
Mặt phẳng Basion và Nasion chia thành hai khối sọ mặt và sọ não. Mặt
phẳng khớp cắn: Nối các răng cối lớn thứ nhất và răng tiền cối. Đường A –
Pog: Nối từ A đến Pogonion.
Đường thẩm mỹ: Từ nhô của mũi đến Pogonion.
Các trục:



23
Trục mặt: Từ Pt đến Gnathion. Trục lồi cầu: Từ DC đến Xi..
Trục hàm dưới: Từ Xi đến PM.
RM. Ricketts đã khái quát hoá chức năng của phim sọ nghiêng trong
phân tích sọ-mặt thành sơ đồ 4C [22], [23]:
-

Caracterisation (mô tả đặc điểm): mô tả tình trạng sinh lý, bệnh lý.

-

Comparison (so sánh): so sánh giữa cơ thể này với cơ thể khác cùng
tuổi, hoặc trong các nghiên cứu dọc.

-

Classification (phân loại): giúp phân loại các mối tương quan.

-

Communication (giao tiếp): có thể dùng phim để trao đổi với bố mẹ,
đồng nghiệp hoặc bệnh nhân.
1.4.1. Các nghiên cứu sử dụng phân tích Ricketts trên thế giới
Năm 2001, nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở nhóm tuổi từ 12–14
tuổi ở trung tâm sức khỏe Ormani [8] từ tháng 7 năm 2001 đến tháng 7 năm
2003, mẫu gồm 50 trẻ (21 nam, 29 nữ) có khớp cắn bình thường không có
điều trị chỉnh hình trước đây và sử dụng phân tích Ricketts để đánh giá. Kết
quả ở 12, 14 tuổi có tương quan cao với các giá trị chuẩn của Ricketts tuy
nhiên ở nhóm 13 tuổi xương hàm dưới hơi lùi. Độ nhô của xương hàm trên,

độ nhô của răng cửa và độ nhô của môi là những giá trị có tương quan cao với
giá trị của Ricketts.
Năm 2002, Topouzelis N. và Kavadia S. [24] đã nghiên cứu trên 10 đặc
điểm của phân tích Ricketts để khảo sát đặc điểm sọ mặt ở người trưởng
thành Hy Lạp. Mẫu nghiên cứu gồm 81 phim sọ nghiêng của 41 nam và 40 nữ
có khớp cắn bình thường và khuôn mặt hài hòa. Kết quả cho thấy người Hy
Lạp có xương mặt ngắn, không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ.
Valente và cs (2003)[9] đã nghiên cứu trên 40 người trưởng thành Brasil
từ 18 đến 26 tuổi theo phân tích Ricketts và Mc Namara. Kết quả cho thấy có
sự khác biệt giữa nam và nữ ở một số đặc điểm nghiên cứu. Ở nam, chiều dài
nền sọ trước, chiều cao tầng mặt dưới và chiều dài môi trên có giá trị trung
bình cao hơn có ý nghĩa so với nữ. Ngược lại, môi của nữ thì ít nhô hơn nam.


24
1.4.2. Nghiên cứu trong nước
Lê Võ Yến Nhi (2009) [12] đánh giá thay đổi sọ mặt ở trẻ em từ 10 đến
14 tuổi theo phân tích Ricketts. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về
hình dạng sọ mặt giữa nam và nữ, chỉ khác nhau về kích thước sọ mặt của
nam lớn hơn nữ. Nhóm trẻ Việt Nam có một số đặc điểm sọ mặt khác với
nhóm trẻ Trung Quốc và Cuba. Sự khác biệt này xảy ra tương tự ở nhiều độ
tuổi khác nhau.
Năm 2010, Đống Khắc Thẩm [24] nghiên cứu dọc trên phim sọ nghiêng
ở trẻ từ 3 – 13 tuổi về mối liên hệ giữa nền sọ và hệ thống sọ mặt trong quá
trình tăng trưởng. Chiều dài nền sọ trước (S–N) ở nam và nữ hầu như không
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở từng lứa tuổi nhưng chiều dài nền sọ trướccủa
nam lớn hơn nữ có ý nghĩa ở lứa tuổi 5 và 7. Ở cả hai giới, chiều dài nền sọ
trước tăng có ý nghĩa trong giai đoạn từ 3 – 13 tuổi (tăng khoảng 10mm).
Võ Trương Như Ngọc và cs (2013) [25] thực hiện nghiên cứu phân tích
trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng cho thấy: các kích thước ngang và dọc

khuôn mặt ở nam thường lớn hơn nữ; các tỷ lệ, chỉ số của nam và nữ thường
không khác nhau; các góc mô mềm nhìn nghiêng của nam và nữ khác nhau;
mặt nam nhìn nghiêng nhô hơn mặt nữ; mũi của nam cao hơn và nhọn hơn
mũi của nữ; môi trên của nam nhô nhiều hơn.
Nguyễn Thị Thu Phương và cs (2013) [26] nghiên cứu tiến hành trên
sinh viên có khớp cắn Angle I cho rằng nhóm nghiên cứu có môi trên nhô hơn
và dày hơn, độ nhô môi dưới cũng lớn hơn người Châu Âu. Góc mũi–môi và
góc hai môi nhỏ hơn giá trị chuẩn của người da trắng, mũi của nam giới cao
hơn nữ giới, môi trên dày hơn.
Lê Nguyên Lâm (2014) [13] nghiên cứu tiến hành trên 105 trẻ tại các
thời điểm 12, 13, 14, 15 tuổi (gồm 50 nam, 55 nữ). Nghiên cứu đã khai thác
được thế mạnh của việc theo dõi dọc bằng cách kết hợp cả phương pháp đo


25
đạc các thông số trên phim ở bốn độ tuổi 12, 13, 14 và 15 tuổi và đánh giá
được khả năng tiên đoán của phân tích Ricketts. Từ kết quả nghiên cứu cho
thấy hướng tăng trưởng cấu trúc sọ mặt- răng hầu như ít thay đổi trong giai
đoạn 12 – 15 tuổi. Vì vậy, những điều trị tác động lên khối hàm mặt làm thay
đổi hướng tăng trưởng sẽ có khuynh hướng không ổn định sau điều trị.
Bảng 1.1. Giá trị trung bình của các đặc điểm nghiên cứu theo phân tích
Ricketts của một số tác giả [13]
STT

Đặc điểm nghiên cứu

Ricketts
[16],[102]
9 tuổi


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Chiều dài nền sọ truớc
(mm)
Vị trí Porion (mm)
Góc mp khẩu cái (°)
Độ lồi mặt (mm)

Góc trục mặt (°)
Góc mặt (°)
Góc mp hàm dưới (°)
Chiều dài cành ngang
XHD (mm)
Góc cung hàm dưới (°)
Độ nghiêng mp khớp
căn (°)
Góc cành lên (°)
Chiều cao mặt toàn bộ
(°)
Chiều cao mặt dưới (°)
Chiều cao mặt phía sau
(mm)
Vị trí R6HT (mm)
Độ nhô R1HT (mm)
Độ nghiêng R1HT (°)
Độ nhô RI HD (mm)
Độ nghiêng R1HD (°)
Độ lồi R1HD (mm)
Góc R cửa (°)
Độ nhô môi (mm)
Chiều dài môi trên
(mm)
Tiếp xúc môi – mp
khóp cắn

Matias
(Peru) [5]
12–13 tuổi

N = 30

Valdes ZR. (Cuba)[118]

Li (Shanghai)[5]

12 tuồi
N= 10

14 tuổi
N= 18

12 tuồi
N = 57

19 tuổi
N = 64









55 ± 2,5

59,01 ± 3,43


39 ± 2,2
1 ± 3,5
2±2
90 ±3
87 ±3
26 ± 4,5

41,78 ±3,48

1,97 ±1,78
1,60 ±0,51
3,60 ±2,33
3,80 ± 2,69
86,93 ± 2,78 89,90 ± 1,28
88,77 ± 2,28 87,80 ± 1,31
24,57 ±3,36 25,30 ±2,35

65 ± 2,7

75,58 ±3,92




2,16 ± 1,54
3,94 ± 2,79
90,50 ± 2,43
88,50 ± 2,03
25,40 ±3,60







4,36 ± 2,39 3,17 ±2,70
95,56 ±3,83 93,22 ± 3,47
87,42 ± 2,63 88,23 ±3,01
27,46 ±4,56 26,20 ± 5,87




26 ± 4

33,60 ± 4,89 28,70 ± 3,77 28,72 ± 3,14 17,77 ± 6,84 24,95 ± 5,92

22 ±4

22,40 ± 3,56









76 ±3


73,70 ±3,08









68 ±3,5

60,40 ± 3,61





68 ±3
55 ± 3,3

67,88 ± 3,90 67,52 ± 4,67

44,73 ± 2,64 44,80 ± 3,70 44,50 ± 2,77 50,71 ± 4,27 49,52 ± 4,39
68,08 ± 5,43








Tuổi + 3 18,46 ±3,03 17,40 ±3,37 21,50 ± 3,34 13,68 ± 4,37
3,5 ± 2,3 7,93 ± 2,22
–<


28 ±4
30,60 ±5,05
–.


1 ±2
4,59 ± 2,21 2,55 ± 1,53 3,44 ± 2,17 3,38 ± 2,15
22 ±4
28,68 ±4,16 23,70 ±3,23 24,05 ± 3,29 22,80 ± 5,80
1,25 ±2
1,58 ±0,89
1,90 ± 1,19 1,30 ± 1,20

130 ± 6 121,87 ±6,48 126,4 ±7,70 123,8 ±7,43

–2 ±2
0,80 ± 2,64
–1,7 ±2,3
0,2 ±3,4
0,27 ± 3,39



18,19 ±4,38


3,95 ± 2,52
24,49 ± 4,80


0,42 ± 2,39

24 ±2

28,02 ± 2,25









–3,5

–4,13 ±2,14











×