Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích đẩy tạ vai hướng ném cho nam học sinh khối 11 trường THPT kim anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.16 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH ĐẨY TẠ VAI HƯỚNG NÉM
CHO NAM HỌC SINH KHỐI 11
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
KIM ANH - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hà Nội, tháng 5 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH ĐẨY TẠ VAI HƯỚNG NÉM
CHO NAM HỌC SINH KHỐI 11
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
KIM ANH - HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: GDTC
Hướng dẫn khoa học:



ThS. VŨ TUẤN ANH
Hà Nội, tháng 5 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lớp K41 - GDTC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

BTPTSM

-

Bài tập phát triển sức mạnh

GDTC

-

Giáo dục thể chất


HLV

-

Huấn luyện viên

m

-

mét

NĐC

-

Nhóm đối chứng

NTN

-

Nhóm thực nghiệm

NXB

-

Nhà xuất bản


TDTT

-

Thể dục thể thao

THPT

-

Trung học Phổ Thông

TT

-

Thứ tự

TTN

-

Trước thực nghiệm

VĐV

-

Vận động viên


RSCC

-

Ra sức cuối cùng

STN

-

Sau thực nghiệm

SMTĐ

-

Sức mạnh tốc độ

QN

-

Quãng nghỉ

S

-

Giây


L

-

Số lần


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Thể loại

Danh mục các bảng và biểu đồ

Trang

3.1

Thực trạng sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ
trong chương trình giảng dạy kỹ thuật Đẩy tạ cho
nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà
Nội

20

3.2

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức
mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cho nam học sinh
khối 11 Trường THPT Kim Anh - Hà Nội (n=20)


23

3.3

Kết quả mối tương quan giữa các chỉ số với thành
tích đẩy tạ

24

3.4

Đánh giá thực trạng thơng số phát triển SMTĐ của
nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà
Nội năm 2019 (n=64)

25

3.5

Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển SMTĐ
trong môn đẩy tạ cho nam học sinh khối 11 Trường
THPT Kim Anh - Hà Nội năm 2019 (n=20)

28

3.6

Nội dung các bài tập phát triển SMTĐ trong môn
đẩy tạ cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim

Anh - Hà Nội năm 2019 (n=64)

31

3.7

Kết quả đánh giá SMTĐ trong môn đẩy tạ của nam
học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà Nội
giữa nhóm đối chiếu và nhóm thực nghiệm trước

33

Bảng

thực nghiệm (nA = nB = 32)
3.8

Tiến trình huấn luyện sức mạnh tốc độ trong Đẩy tạ
cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh Hà Nội

35

3.9

Kết quả kiểm tra thành tích đẩy tạ cho nam học sinh
khối 11 Trường THPT Kim Anh - Hà Nội giữa hai

36



nhóm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm (nA =
nB = 32)
3.10

Kết quả kiểm tra thành tích bật xa tại chỗ cho nam
học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà Nội
giữa hai nhóm trước thực nghiệm và sau thực

37

nghiệm (nA = nB = 32)
3.11

Kết quả kiểm tra thành tích tại chỗ ra sức cuối cùng
cho nam học sinh lứa tuổi 16 - 17 Trường THPT
Kim Anh - Hà Nội giữa hai nhóm trước thực nghiệm

37

và sau thực nghiệm (nA = nB = 32)

Biểu
đồ

3.1

Trình độ GV, HLV được phỏng vấn (n=20)

22


3.2

Biểu đồ biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ của hai
nhóm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm

38

3.3

Biểu đồ biểu diễn thành tích tại chỗ ra sức cuối của
giữa hai nhóm trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm

39

3.4

Biểu đồ biểu diễn thành tích đẩy tạ của hai nhóm
trước thực nghiệm và sau thực nghiệm

39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 4
1.1. Quan điểm của đảng và nhà nước v gdtc và thể thao trường học. ........... 4
1.2. Đặc điểm các tố chất sức mạnh tốc độ .................................................... 6
1.3. Khái niệm và các quan điểm v sức mạnh tốc độ ................................... 7
1.4. Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ ................................. 7

1.5. Cơ chế sinh lý đi u hòa sức mạnh ........................................................... 9
1.6.

Đặc điểm phát triển tố chất sức mạnh của học sinh THPT.........................
10

1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 16 – 17.................................................. 11
1.8. Yếu tố ảnh hưởng đến thành tích đẩy tạ ................................................ 13
CHƯƠNG 2 NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu .............................................. 15
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.......................................................... 15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 16
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 16
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê............................................................ 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 19
3.1. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cho nam học sinh
khối 11 trường THPT Kim Anh – Hà Nội ...................................................... 20


3.1.1. Thực trạng việc sử dụng bài tập sức mạnh tốc độ trong chương trình
giảng dạy kỹ thuật đẩy tạ cho nam học sinh khối 11 trường THPT Kim Anh Hà Nội ……………………………………………………………….….......20
3.1.2. Xác định test đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ
cho nam học sinh khối 11 trường THPT Kim Anh - Hà Nội………………..21

3.2. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong môn đẩy tạ cho
nam học sinh khối 11 trường THPT Kim Anh – Hà Nội................................ 24
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập ứng với việc phát triển sức mạnh
tốc độ nhằm nâng cao thành tích đẩy tạ vai hướng ném cho nam học sinh khối
11 Trường THPT Kim Anh – Hà Nội ............................................................. 31
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm: ........................................................................... 31
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập sau thực nghiệm nhằm nâng cao thành
tích đẩy tạ vai hướng ném cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh
– Hà Nội. ......................................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đảng và nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí Thể Dục Thể Thao đối với thế hệ trẻ. Xem đó là
động lực quan trọng và khẳng định cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hòa v các mặt thể chất, tinh thần,
trí tuệ và đạo đức. Sức khỏe xem như là một bộ phận cấu thành trong n n văn
hóa. Đó là một mặt quan trọng trong chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý
báu trong mỗi quốc gia, là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu
trong mỗi lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp quan trọng trong
ngành Thể Dục, thể thao nói chung và ngành khoa học TDTT nói riêng.
Để kêu gọi tồn dân tập thể dục, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “...Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành cơng. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt đi
một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe mạnh ....
Dân cường thì nước thịnh. Tơi mong các đồng bào ai cũng gắng tập thể dục.

Tự tôi ngày nào cũng tập”[4].
Giáo dục thể chất (GDTC) và Thể thao trường học là bộ phận cơ hữu của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, góp phần tạo ra thế hệ trẻ phát triển toàn diện:
“Phát triển cao v trí tuệ, cường tráng v thể chất, phong phú v tinh thần,
trong sáng v đạo đức” đáp ứng yêu cầu xã hội, phục sự cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, “TDTT trường học có ý nghĩa quan trọng
đối với việc phát hiện, bồi dư ng nhân tài và nâng cao thành tích thể thao”. S
khơng có thể thao thành tích cao nếu như thể thao trường học khơng phát triển
[7].
TDTT nói chung và Đi n Kinh nói riêng có một vị trí vơ cùng quan
trọng trong chương trình giáo dục thể chất. Nó là bộ phận không thể thiếu và
tách rời trong mục tiêu giáo dục - đào tạo chuẩn bị cho các em bước vào cuộc
sống mới. So với các môn thể thao khác, Đi n Kinh sát thực hơn các hoạt
động tự nhiên của con người và cũng là mơn có lịch sử lâu đời nhất. Với nội
dung hoạt động phong phú và nhi u hình thức khác nhau như chạy, nhảy, ném

1


đẩy, các mơn phối hợp... nên nó đã thu hút được nhi u người tập tham gia tập
luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện Đi n Kinh đơn giản nhưng nó mang
lại hiệu quả cao, vì vậy Đi n Kinh là môn thể theo quần chúng. Ngày nay
Đi n Kinh là một trong các môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc
thi đấu đại hội toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới.
Đẩy tạ là một môn mũi nhọn của thể thao trong các cuộc thi đấu quốc tế,
trong đó đẩy tạ là mơn thi đấu chính thức trong các kỳ Đại hội Olimpic. Đẩy
tạ là một hoạt động khơng có chu kỳ trong q trình tiếp thu động tác đòi hỏi
người tập phải tập trung cao độ, thành tích đẩy tạ phụ thuộc vào hai yếu tố
chính, đó là trình độ kỹ thuật và trình độ thể lực.
Trên thực tế, để có được thành tích trong tất cả các mơn thể thao thì

người tập ngồi việc có kỹ thuật hồn chỉnh cịn cần phải có một thể lực tốt.
Trong việc giảng dạy kỹ thuật đẩy tạ, việc giảng dạy và huấn luyện cho người
học có một kỹ thuật hồn chỉnh là một cơng việc đã khó, xong để trang bị cho
các em một thể lực chung tốt và đặc biệt là thể lực chuyên môn hồn hảo là
một cơng việc càng khó khăn. Lý luận và thực tiễn huấn luyện đã khẳng định
vai trò quan trọng của quá trình chuẩn bị thể lực đối với việc nâng cao trình
độ tập luyện của học sinh cũng như vận động trong bất kỳ mơn thể thao nào,
trình độ thể lực cao s là đi u kiện cơ bản để đạt thành tích cao.
Trong các mơn thể thao, đẩy tạ là mơn địi hỏi kỹ thuật rất phức tạp, nó
bao gồm các giai đoạn chuẩn bị, chuẩn bị tạo đà và trượt đà, ra sức cuối cùng,
đẩy tạ và giữ thăng bằng. Thành tích đẩy tạ phụ thuộc vào nhi u yếu tố như tố
chất thể lực mức độ hồn hiện với đẩy tạ.
Vì vậy mà việc lựa chọn bài tập xây dựng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ phù hợp với lứa tuổi các em để đạt thành tích cao trong thể thao
có ý nghĩa thiết thực. Vấn đ cấp bách ở đây là làm thể nào để phát triển toàn
diện các tố chất thể lực nói chung và phát triển tố chất sức mạnh tốc độ nói
riêng một cách có hiệu quả cao để hoà đồng với sự phát triển lớn mạnh của
phong trào Đi n Kinh. Trường THPT Kim Anh đóng trên địa bàn huyện Sóc
Sơn là một trong những trường có phong trào thể thao trong học sinh rất phát
triển, đặc biệt là nội dung đi n kinh đã có rất nhi u rất nhi u học sinh dành

2


được huy chương vàng, bạc, đồng ở nội dung chạy 100m, 200m, 400m và nội
dung chạy tiếp sức trong Hội khỏe phù Đổng. Tuy nhiên thành tích đẩy tạ học
sinh nhà trường trong một vài năm qua chưa đạt kết quả cao trong các giải thi
đấu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn với mong muốn là không ngừng nâng cao
kết quả tập luyện và thi đấu môn đẩy tạ của nhà trường trong một vài năm tới
có thể đóng góp cho quê hương Sóc Sơn một số VĐV có thành tích cao. Xuất

phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đ tài: “Nghiên cứu
lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích đẩy
tạ vai hướng ném cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh - Hà
Nội”.
* Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn các bài tập phù hợp để phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích Đẩy tạ cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh - Hà
Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích của đ tài chúng tơi giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng trình độ thể lực sức mạnh tốc độ trong
môn đẩy tạ của nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà Nội.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích đẩy tạ cho nam học sinh khối 11
Trường THPT Kim Anh

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của đảng và nhà nước về giáo dục Thể chất và thể thao

trường học.
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước Bác Hồ đã phát động lời kêu
gọi toàn dân tập thể dục. Bác luôn cho rằng việc rèn luyện TDTT là rất cần
thiết đối với mọi người dân và đặc biệt là lực lượng vũ trang. Bác đã nói:“
Mỗi một người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người
dân khỏe mạnh là góp phần làm cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập thể dục bồi

dưỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước.[6] Lời kêu gọi của
Bác đã được toàn Đảng, toàn dân hưởng ứng và thực hiện. Các hoạt động thể
thao được phát triển mạnh m cả v chi u sâu và chi u rộng.
Định hướng v công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách
hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn
xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển tồn
diện, khơng chỉ phát triển v trí tuệ, trong sáng v đạo đức lối sống mà phải
là con người cường tráng v thể chất. Chăm lo cho con người v thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đồn thể, trong đó có giáo
dục - đào tạo, y tế TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng v phát triển sự nghiệp TDTT:
"Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dư ng và phát huy nhân tố con người
công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các
lực lượng vũ trang"
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
n n TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
4


trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC
trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quy n, các đồn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu cơ
bản lâu dài của cơng tác TDTT là hình thành n n TDTT phát triển và tiến bộ,
góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của

nhân dân... thực hiện n n giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh sinh viên" [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi:
"Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học". Đi u đó đã khẳng định
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC trong
nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo đi u kiện
thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà.[5]
Chỉ thị 133 của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo
cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội
dung giảng dạy TD,TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là
các trường đại học phải có sân bãi, phịng tập TDTT, có định hướng hợp lý và
có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp
học" [3].
Luật giáo dục đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản
để chuẩn bị cho con người cho sự phát triển b n vững của đất nước trong
đi u kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người
có sức khỏe và được phát triển tồn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [6].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng v vị trí GDTC
trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt

5


giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế v công tác
GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể chất

được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo
những cơng dân phát triển tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao v trí tuệ, cường
tráng v thể chất, phong phú v tinh thần, trong sáng v đạo đức".
1.2.Đặc điểm các tố chất sức mạnh tốc độ
Thể lực là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả
của con người, đặc biệt là trong lĩnh vực TDTT việc phát triển thể lực là một
nhiệm vụ cơ bản của GDTC; bởi vậy, các nhà sư phạm TDTT cần có những
hiểu biết v bản chất, sự phân loại các quy luật như các phương pháp và
phương tiện rèn luyện chúng.
Thể lực là n n tảng để thực hiện các kỹ thuật và nâng cao thành tích,
tố chất thể lực là một phần tương đối riêng biệt trong thể lực của con người,
bao gồm các tố chất: sức nhanh, sức mạnh, sức b n khả năng phối hợp động
tác và độ m m dẻo.
Giáo dục các tố chất thể lực là một vấn đ rất quan trọng, trong đó
việc thi đấu đẩy tạ là nhiệm vụ hàng đầu. SMTĐ là khả năng hệ thống thần
kinh cơ bắp, khắc phục sự đối kháng với tốc độ co duỗi của cơ bắp. Khi con
người thực hiện một số động tác với sự nỗ lực tối đa làm chuyển động những
vật thể khác nhau thì s tạo ra lực khác nhau. Lực tối đa mà con người có thể
sản sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ động tác. Mặt khác phụ
thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt, là sự phối hợp giữa
chúng, muốn phát triển được sức mạnh thì nhất thiết phải tạo ra được sự căng
cơ tối đa, nếu không tập luyện ở mức độ căng cơ tương đối cao thì sức mạnh
s khơng phát triển được.
Phương pháp tập luyện sức mạnh tốc độ rất phong phú như các bài tập
khắc phục trọng lượng bên ngoài gồm các bài tập với tạ, bao cát và các bài tập
khắc phục trọng lượng cơ thể bao gồm: bật nhảy tại chỗ, chống đẩy,..[10].

6



1.3.

Khái niệm và các quan điểm về sức mạnh tốc độ
* Khi nghiên cứu v SMTĐ rất nhi u nhà TDTT cho rằng:

- Sức mạnh là khả năng khắc phục lực cản bên ngồi, hoặc đ kháng
lại lực cản đó nhờ nỗ lực của cơ bắp. Phân loại sức mạnh: các nhà khoa học
đã chia sức mạnh ra làm hai loại là sức mạnh đơn thuần và sức mạnh tốc độ.
+ Sức mạnh đơn thuần: Là khả năng sinh lực trong các hoạt động
chậm hoặc tĩnh.
+ Sức mạnh tốc độ: Là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh và
thời gian ngắn.
+ Ngồi ra, cịn có sức mạnh bột phát: Đó là khả năng con người phát
huy một lực trong khoảng thời gian ngắn nhất.
- Sức mạnh cơ bắp có thể phát huy trong những trường hợp sau:
+ Khơng thay đổi độ dài của cơ thể (chế độ tĩnh – đẳng trường)
+ Giảm độ dài của cơ thể (chế độ khắc phục)
- Tăng độ dài của cơ thể (chế độ nhượng bộ)
Khái niệm “chế độ hoạt động động lực” bao gồm các chế độ hoạt
động nhượng bộ và khắc phục [10].
1.4. Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức mạnh tốc độ
- Sức mạnh tốc độ là khả năng của con người thể hiện sự nỗ lực lớn
nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Ngoài ra thể hiện rõ mối quan hệ giữa
sức mạnh và tốc độ, ta cần phải hiểu rõ tố chất này.
- Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động
(sợi cơ) tham gia vào căng cơ, chế độ co cơ các đơn vị vận động của sợi cơ
đó, chi u dài ban đầu của sợi cơ co trước lúc co.
- Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn
nhất, yếu tố quyết định của tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và

tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đổi
nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.

7


- Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm.
Trong hoạt động thể dục thể thao, sức mạnh và tốc độ có liên quan mật thiết
với nhau. Mức độ phát triển sức mạnh, ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ trong
nhi u môn thể thao. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố
chất, các hoạt động như vậy gọi là hoạt động sức mạnh tốc độ (như các mơn
chạy ngắn, ném, nhảy).
* Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, người ta đi đến một số kết
luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
- Trị số lực sinh ra trong các hoạt động chậm hầu như không khác biệt
với trị số lực phát huy đi u kiện tĩnh.
- Trong chế độ nhượng bộ, khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất, đôi
khi gấp hai lần lực phát huy đi u kiện tĩnh.
- Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chi u tăng tốc
độ, khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng
sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) khơng có tương quan
với nhau.
* Trên cơ sở đó, cơ thể phân chia năng lực sinh lực phát huy của con
người thành các loại:
- Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh).
- Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác chậm nhanh).
Nhóm sức mạnh tốc độ đó lại được phân chia nhỏ tùy theo chế độ vận
động thành sức mạnh và sức mạnh hỗn sung.
Ngồi nhóm sức mạnh cơ bản nêu trên, trong thực tế và nhi u tài liệu

khoa học còn thường gặp khái niệm sức mạnh bột phát. Để đánh giá sức mạnh
bột phát, người ta thường dùng chỉ số sức mạnh tốc độ:

8


Trong đó:

I

: là chỉ số sức mạnh tốc độ

Fmax

: là lực tối đa phát huy trong động tác

tmax

: là thời gian đạt được số lực tối đa

1.5. Cơ chế sinh lý điều hòa sức mạnh
Lực tối đa mà con người có thể sản ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính
sinh cơ động tác (độ dài cánh tay địn). Khả năng thu hút các nhóm cơ lớn
nhất hoạt động. Mặt khác còn phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng
nhóm cơ riêng biệt và sự phức hợp giữa chúng.
Mức độ hoạt động của các cơ được thực hiện bởi hai nhân tố sau:
- Xung động từ các notron thần kinh vận động trong xương từ tủy
sống đến cơ.
- Phản ứng của cơ tức là lực do nó sinh ra để đáp lại xung thần kinh.
Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết điện sinh lý và đặc điểm cấu trúc

của nó ảnh hưởng dinh dư ng của hệ thần kinh trung ương thơng qua dự
phịng adrenalin giao cảm.
Độ dài của cơ tại thời điểm nó kích thích và một số nhân tố cơ thể chủ
đạo cho phép thay đổi mức độ hoạt động của cơ bằng hai cách:
- Huy động số lượng khác nhau các đơn vị vận động vào hoạt động.
- Thay đổi tần số xung động ly tâm ( trong một giây từ 5 – 6 đến 35 –
40 xung động).
Nếu lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20 - 80% khả năng tối đa của
nó thì có thể đi u hịa số lượng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản, đi u đó có nghĩa nếu
lực kích thích nhỏ (trọng lượng nhỏ thì chỉ ít số sợi cơ hoạt động tích cực,
trong trường hợp do cơ phát huy đạt trị số tối đa có thể xảy ra cách đi u hòa
thứ ba đồng bộ hoạt động đồng bộ với nhau. Cùng với sự phát triển của trình
độ luyện tập, khả năng đi u hịa tồn bộ tăng lên bấy nhiêu [10].
Để phát huy sức mạnh, một vấn đ quan trọng là phải lựa chọn được
lực đối kháng bên ngồi và mặt kích thích sinh lý có cường độ nhất định. Qua
nghiên cứu v các đặc điểm cơ chế sinh lý của các bài tập có lực đối kháng

9


khác nhau cho thấy, muốn phát triển được sức mạnh thì nhất thiết phải tạo ra
được sự căng cơ tương đối cao thì sức mạnh khơng phát triển được, tập luyện
với mức căng cơ quá nhỏ s giảm sút sức mạnh, thực tế cho thấy có ba cách
tạo sự căng cơ tối đa:
- Lặp lại cực hạn lực đối kháng chưa tối đa.
- Sử dụng lực đối kháng tối đa.
- Sử dụng trọng lực chưa tới mức tối đa với tốc độ cực hạn.
Trong khi xây dựng các bài tập phát triển sức mạnh, sức mạnh tốc độ
là một vấn đ quan trọng cần phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
1.6. Đặc điểm phát triển tố chất sức mạnh của học sinh

THPT
Việc tập luyện sức mạnh có ý nghĩa rất lớn, tập luyện thường xuyên thì
sự cung cấp máu cho cơ bắp s được tăng cường hàm lượng chất dinh dư ng
và các men tham gia vào quá trình trao đổi chất trong vận động cao hơn người
bình thường, nhờ đó mà cơ bắp nở nang xương tăng độ dày và phát
triển vững chắc.
Tập luyện sức mạnh cịn góp phần rèn luyện ý chí làm tiêu hao lượng
m thừa tạo cho cơ thể có vóc dáng khoẻ mạnh, thoả mãn nhu cầu vươn tới
cái đẹp v hình thể của con người, nảy sinh những tình cảm tốt đẹp lành
mạnh.
Sức mạnh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thiết diện sinh lý của cơ, cơ năng
chi phối của thần kinh. Ở lứa tuổi THPT cơ thể chủ yếu phát triển theo chi u
cao, cho nên các cơ dài bé, vỏ não chi phối sự hoạt động của cơ thường bị lan
toả, không tập trung cho nên các cơ và cơ duỗi hoạt động khơng nhịp nhàng,
tốn sức, chóng mệt. Cùng với sự phát triển cơ thể, đến lứa tuổi THPT thiết
diện sinh lý của cơ cũng tăng lên nhanh chóng, thần kinh chi phối các cơ tập
trung hơn cho nên sức mạnh của các cơ ở lứa tuổi này tăng lên rõ rệt. Những
bài tập với dụng cụ có khối lượng trung bình có tác dụng thúc đẩy phát triển
sức mạnh nhanh chóng.
Các bài tập: Nhảy cao, Nhảy xa, Đẩy tạ, Chạy tốc độ…. cũng có tác
dụng lớn trong việc phát triển sức mạnh cơ thể.
10


Ở lứa tuổi THCS chú trọng phát triển sức nhanh thì ở lứa tuổi THPT
cần chú trọng phát triển sức nhanh lẫn sức mạnh [11].
1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 16 – 17
Ở tuổi 16 - 17 là lứa tuổi mà các em đã và đang học ở bậc trung học
phổ thơng, do đó ở lứa tuổi này tâm lý của các em cũng có các đặc điểm riêng
và khác so với các lứa tuổi trước đó.

1.7.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 16 - 17
- Hệ thần kinh; hệ thần kinh phát triển, khả năng tư duy thần kinh
tổng hợp và trừu tượng hóa học được phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh
chóng hình thành các phản xạ có đi u kiện, đây là đặc điểm thuận lợi để các
em nhanh chóng tiếp thu và hồn thiện động tác, ngoài ra do sự hoạt động của
các tuyến tạng, tuyến sinh dục, tuyến yên,... làm cho sự hưng phấn, ức chế
không cân bằng làm ảnh hưởng tới hoạt động TDTT. Tuy nhiên, có một số
bài tập đơn điệu, khơng hấp dẫn s làm cho học sinh chóng mệt mỏi, vì vậy,
cần thay đổi nhi u hình thức tập luyện như trò chơi, thi đấu s giúp học sinh
hoàn thành tốt nhiệm vụ bài học.
- Hệ xương: bắt đầu giảm tốc độ phát triển, lứa tuổi các xương nhỏ
như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể luyện tập
một số động tác treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc
không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể; cột sống đã ổn định hình dạng
nhưng vẫn chưa hồn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo, nên tiếp tục bồi dư ng tư
thế chính xác thơng qua hệ thống bài tập như chạy, nhảy,...
- Hệ cơ: các tổ chức cơ phát triển muộn hơn, co cơ vẫn còn tương đối,
các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh, còn các cơ nhỏ phát triển chậm
hơn cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất, do vậy cần tập
nhi u bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển các cơ.
Vì vậy, người huấn luyện viên, giáo viên cần phải chú ý đến bài tập
luyện phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bạo sự phát triển cân đối của
các cơ.

11


- Hệ hơ hấp: đã phát triển tương đối hồn thiện, diện tích tiếp xúc của
phổi khoảng 100 – 200... gần bằng tuổi trưởng thành, dung lượng phổi cũng
được tăng lên nhanh chóng, tần số hơ hấp gần giống như người lớn 10 – 26

lần/ phút. Tuy nhiên, các cơ hơ hấp vẫn cịn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
cịn nhỏ, vì vậy, giáo viên, huấn luyện viên cần chú ý sự phát triển của các cơ
hô hấp cho học sinh, đặc biệt là cơ hoành và dạy các em thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực.
- Hệ tuần hoàn: hệ tuần hoàn phát triển dần đi đến hoàn thiện, buồng
tim phát triển tương đối hoàn chỉnh, hệ thống đi u hòa vận mạch tim phát
triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương
đối rõ ràng và sau vận động, mạch đập và huyết áp hồi phục nhanh chóng. Do
đó, huấn luyện viên, giáo viên có thể cho học sinh tập bài tập dai sức và
những bài tập có cường độ và khối lượng tương đối lớn. Đồng thời chú ý
thường xuyên kiểm tra, theo dõi trạng thái sức khỏe của học sinh [9].
1.7.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 16 - 17
* Ở lứa tuổi này có những biểu hiện tâm lý như sau:
- Quá trình hưng phấn, ức chế gần thăng bằng nhưng hưng phấn, ức
chế vẫn chiếm ưu thế. Vì vậy, cần có những bài tập phù hợp gây hưng phấn
cao trong vận động tập luyện.
- Đã có sự nhận thức ngh nghiệp, có tính tự giác cao trong tập luyện,
tuy vậy tính tự trọng, tự ái đơi khi vẫn cịn xen lẫn. Sự tập luyện phải kết hợp
giữa tự nguyện, tự giác và bắt buộc ngiêm khắc, động viên khuyến khích.
- Ở lứa tuổi này, hệ sinh dục đã phát triển, tình yêu chớm nở nên có
biểu hiện phân tán tư tưởng vào việc yêu đương. Vậy nên trong tập luyện cần
giáo dục, uốn nắn để hiệu quả tập luyện cao hơn [13].
Qua những cơ sở lý luận trên, cho thấy: để rèn luyện khả năng nhanh
chóng phát huy được sức mạnh, người ta sử dụng phương pháp nỗ lực động
lực; trong trường hợp này, căng cơ tối đa được tạo nên bằng phương pháp nỗ
lực đối kháng được mức giới hạn và tốc độ lớn nhất. Trong rèn luyện sức
mạnh tốc độ, lưu ý rằng phải thực hiện với biên độ cực đại. Nếu thực hiện với
biên độ hạn chế tốc độ với các bài tập sức mạnh đơn thuần thì nên lấy các bài
12



tập đơn thuần làm cơ sở, bởi vì trong các động tác nhanh, thời gian tác động
lên hệ thần kinh cơ ngắn. Trong rèn luyện sức mạnh tốc độ, cần lựa chọn lực
đối kháng lớn nhất.
Tóm lại: Từ đặc điểm tâm sinh lý, tôi đưa ra phương pháp và khối
lượng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này để giúp các em phát triển và
dần đi đến hoàn thiện các cơ quan, hệ thống trong cơ thể. Do vậy, việc sử
dụng bài tập có tố chất thể lực nói chung và phát triển sức mạnh nói riêng, đặc
biệt là vận dụng các bài tập sức mạnh tốc độ góp phần nâng cao thành tích
đẩy tạ.
1.8. Yếu tố ảnh hưởng đến thành tích đẩy tạ
Trong những yếu tố quyết định thành tích của mơn đẩy tạ,
khoảng cách bay xa của tạ, được xác định bởi cơng thức:

Trong đó:

S

: Là quãng đường bay của tạ
: Là tốc độ bay ban đầu
: Là góc độ bay

g

: Là gia tốc rơi tự do

Từ công thức này ta thấy, khoảng cách bay xa của tạ tỷ lệ thuận với
bình phương tốc độ bay ban đầu, sin2 lần góc bay và tỷ lệ nghịch với gia tốc
rơi tự do. Trong ba yếu tố trên, (g là một hàng số


2

9,8m/S ) sin 2

lớn nhât

o

khi (
45 ), cho nên tốc độ bay ban đầu của dụng cụ là yếu tố chủ yếu
quyết định khoảng cách bay xa của dụng cụ ném đẩy.
Tốc độ bay ban đầu của dụng cụ được xác định bằng cơng thức:

Trong đó:

: Là tốc độ bay ban đầu
F

: Là lực tác dụng của người ném vào dụng cụ

13


l

: Lốc dài quãng đường tác dụng lực vào dụng cụ
trong giai đoạn ra sức cuối cùng

t


: Là thời gian thực hiện động tác ra sức cuối cùng.

Từ công thức này ta thấy, tốc độ bay ban đầu tỷ lệ thuận với lực tác
dụng, độ dài quãng đường tác dụng lực vào dụng cụ trong giai đoạn ra sức
cuối cùng tỷ lệ nghịch với thời gian thực hiện động tác.
Để có tốc độ bay ban đầu ( ) lớn nhất khi và chỉ khi tích số (F.l) lớn
nhất và (t) nhỏ nhất. Do đó, nếu vận động viên đẩy tạ với tốc độ bay ban đầu
lớn nhất và góc độ lý tưởng (
viên đó càng xa hơn.

o

45 ) thì thành tích đẩy tạ của chính vận động

Qua những vấn đ trên ta thấy, sức mạnh tốc độ là tố chất thể lực quan
trọng trong quá trình huấn luyện thể lực chun mơn trong các mơn ném đẩy.
Nó là yếu tố quyết định không thể thiếu được trong việc quyết định thành tích
của các mơn ném đẩy nói chung và mơn đẩy tạ nói riêng. Vì vậy, khi xây
dựng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích đẩy tạ, cần
phải đảm bảo tính khoa học hợp lý, để phát triển đồng đ u các yếu tố trên. Do
đó, nơi dung các bài tập mà tơi lựa chọn cho các em đó là các bài tập phát
triển sức mạnh của các nhóm chi trên, thân mình, và các trị chơi vận động,...
Các bài tập này hồn toàn phù hợp với lứa tuổi của các em. Mục đích của
những bài tập này là phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích đẩy tạ,
thơng qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động như say mê
yêu thích thể thao.

14



CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích của đ tài, chúng tôi giải quyết hai nhiệm vụ

15


sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng trình độ thể lực sức mạnh tốc độ
trong môn đẩy tạ của nam học sinh khối 11 trường THPT Kim Anh - Hà Nội.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích đẩy tạ vai hướng ném cho nam học
sinh khối 11 trường THPT Kim Anh - Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của các đ tài nêu trên, tôi đã sử dụng
những phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Chúng tơi đã tìm hiểu các đ tài có liên quan đến vấn đ nghiên cứu:
- Sách Đi n Kinh (kỹ thuật đẩy tạ, phương pháp giảng dạy, huấn luyện
đẩy tạ, và luật thi đấu).
- Phương pháp giảng dạy các môn thể thao trong trường THPT.
- Sách tâm lý, sinh lý (tâm lý lứa tuổi 16 - 17, sinh lý tuổi 16 – 17).
- Sách tốn học thống kê.
- Qua đó tìm hiểu những vấn đ có liên quan để giúp cho việc giải
quyết các nhiệm vụ của đ tài được thuận lợi và đảm bảo tính khoa học.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Chúng tôi trực tiếp phỏng vấn 20 giáo viên, huấn luyện viên có trình độ
đại học và trên đại học, có thâm niên cơng tác 10 - 20 năm, có nhi u kinh
nghiệm trong cơng tác giảng dạy và huấn luyện. Trên cơ sở đó, chúng tơi lựa


16


chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp với đối tượng chúng tôi
đã xác định.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Để tiến hành nghiên cứu đ tài, chúng tôi quan sát việc luyện tập kỹ
thuật cũng như thể lực môn đẩy tạ của các em nam học sinh khối 11 Trường
THPT Kim Anh - Hà Nội.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích kiểm tra và
đánh giá trình độ tập luyện để phát triển sức mạnh tốc độ, nhằm nâng cao
thành tích đẩy tạ cho nam học sinh khối 11 Trường THPT Kim Anh – Hà Nội.
Chúng tôi đã lựa chọn được các tests để đánh giá bao gồm:
-

Bật xa tại chỗ (m)
Tại chỗ ra sức cuối cùng (m)
Thành tích đẩy tạ (m)
Chạy 30m tốc độ cao (s)

- Bật cao đùi liên tục trên hố cát (lần)
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để có cơ sở đánh giá các bài tập mà chúng tôi lựa chọn, chúng tôi tiến
hành phân nhóm thực nghiệm trên 64 em học sinh nam trường THPT Kim
Anh – Hà Nội, gồm hai nhóm:
- Nhóm A: Nhóm đổi chiếu gồm 32 em học sinh, tập luyện theo kế
hoạch giảng dạy của nhà trường, các bài tập do giáo viên của nhà trường biên
soạn.

- Nhóm B: Nhóm thực nghiệm gồm 32 em học sinh, tập luyện theo các
bài tập do chúng tôi biên soạn.
- Thời gian và đi u kiện tập luyện của hai nhóm là như nhau.
- Tổng thời gian tập luyện trung bình 6 tuần mỗi tuần là 3 buổi, cụ thể
là thứ 2, thứ 4 và thứ 6.
- Thời gian mỗi buổi tập luyện là 45 phút.


×