Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Bộ câu hỏi và BT rèn kĩ năng lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.65 KB, 128 trang )

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Chương I. BẢN ĐỒ
Bài 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
1. Phân biệt chức năng biểu hiện của các phương pháp: kí hiệu, kí hiệu đường chuyển động,
phương pháp chấm điểm, phương pháp bản đồ - biểu đồ.
- Phương pháp kí hiệu thường dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể như:
các điểm dân cư, các trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản, các hải cảng…
- Phương pháp kí hiệu đường chuyển động là phương pháp thể hiện sự di chuyển của các hiện tượng
tự nhiên, cũng như các hiện tượng kinh tế - xã hội trên bản đồ.
- Phương pháp chấm điểm biểu hiện các đối tượng phân bố phân tán, lẻ tẻ (các điểm dân cư nông
thôn, các cơ sở chăn nuôi..) bằng các điểm chấm trên bản đồ.
- Phương pháp bản đồ - biểu đồ thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị
lãnh thổ (đơn vị hành chính) bằng cách dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó.
2. Phương pháp khoanh vùng (vùng phân bố) khác với các phương pháp khác ở điểm sau:
A. Cho biết diện tích phân bố của các diện tích riêng lẻ. C. Cho biết cơ cấu của đối tượng riêng lẻ.
B. Cho biết số lượng của đối tượng riêng lẻ.
D. Cho biết tính phổ biến của đối tượng riêng lẻ.
3. Dùng để biểu hiện loại đối tượng địa lí không phân bố ở mọi nơi trên lãnh thổ, mà chỉ phát
triển ở một khu vực nhất định nào đó, là phương pháp:
A. Chấm điểm.
C. Bản đồ - biểu đồ.
B. Vùng phân bố.
D. Đường đẳng trị.
4. Phương pháp chấm điểm biểu hiện được:
A. Cơ cấu của đối tượng địa lí.
C. Sự phân bố không đồng đều của đối tượng địa lí.
B. Sự phân bố liên tục của đối tượng địa lí. D. Sự phân bố đồng đều của đối tượng địa lí.
5. Phương pháp đường đẳng trị không phải là phương pháp biểu hiện được:
A. Các đối tượng có sự thay đổi đều đặn.
C. Độ cao của đối tượng.


B. Các hiện tượng có sự thay đổi phân bố liên tục.
D. Số lượng của hiện tượng.
6. Để phân biệt vùng phân bố của một dân tộc nào đó ở giữa các dân tộc khác, thường dùng
phương pháp
A. chấm điểm.
C. bản đồ - biểu đồ.
B. kí hiệu.
D. khoang vùng.
7. Quan sát hình 2.1 SGK (Các dạng kí hiệu), hãy cho biết có những dạng kí hiệu nào?
Các dạng kí hiệu: hình học, chữ, tượng hình.
8.Dựa vào hình 2.2 SGK (Công nghiệp điện Việt Nam), hãy chứng minh rằng phương pháp kí
hiệu không những chỉ nêu được tên và vị trí mà còn thể hiện được cả chất lượng của các đối
tượng trên bản đồ.
-Thấy được các nhà máy nhiệt điện ở phả Lại, TP Hồ Chí Minh… Các nhà máy thủy điện ở Hòa
Bình, Ở Đa Nhim…, thấy được các trạm 220 KV, 500 KV…
-Thấy được các nhà máy thủy điện đã đưa vào sản xuất và những nhà máy đang xây dựng.
9.Quan sát hình 2.3 SGK (Gió và bão ở Việt Nam), cho biết phương pháp kí hiệu đường chuyển
động biểu hiện được những đặc điểm nào của gió và bão trên bản đồ?
- Thấy được hướng chuyển động của các loại gió, bão.
- Thấy được tần suất khác nhau của các cơn bão đến nước ta.
10. Quan sát hình 2.4 SGK (Phân bố dân cư châu Á), hãy cho biết các đối tượng địa lí dược biểu
hiện bằng những phương pháp nào? Mỗi chấm điểm trên bản đồ tương ứng bao nhiêu người?
- Phương pháp kí hiệu thể hiện các đô thị có quy mô dân số trên 8 triệu và từ 5 triệu đến 8 triệu.
- Phương pháp chấm điểm thể hiện phân bố dân cư trên lãnh thổ, mỗi chấm tương ứng 500.000 người.
1


11. Các đối tượng địa lí trên hình 2.2 SGK (Công nghiệp điện lực Việt Nam) được biểu hiện
bằng các phương pháp nào? Các phương pháp đó thể hiện được những nội dung nào?
- Phương pháp kí hiệu.

- Thể hiện được loại hình, sự phân bố, số lượng, quy mô, chất lượng, động lực phát triển của đối
tượng.
12. Hình 2.3 SGK (Gió và bão ở Việt Nam) thể hiện những nội dung nào bằng phương pháp kí
hiệu đường chuyển động?
- Chế độ gió (hướng gió, tần suất).
- Bão (hướng di chuyển và tần suất).
Bài 3
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ TRONG ĐỜI SỐNG
1. Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Nêu dẫn chứng minh họa?
- Bản đồ là một phương tiện học sinh học tập và rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trả lời
phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
- Ví dụ: Thông qua bản đồ có thể xác định được vị trí địa lí một điểm nào đó trên mặt đất (tọa độ địa
lí), ở vào đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, liên hệ với các trung tâm kinh tế - xã
hội ra sao…
2. Chứng minh rằng bản đồ là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày?
- Tìm đường đi, xác định vị trí và đường di chuyển của một cơn bão khi nghe dự báo thời tiết,
đến một điểm hay một tuyến du lịch mới,… đều phải dựa vào bản đồ.
- Làm thủy lợi, nghiên cứu thời tiết và khí hậu, canh tác đúng thời vụ, xây dựng trung tâm công
nghiệp, mở các tuyến đường giao thông… đều cần đến bản đồ.
3. Để trình bày và giải thích chế độ nước của một con sông, cần phải sử dụng những bản đồ
nào?
Hướng dẫn: Bản đồ mạng lưới sông ngòi và bản đồ khí hậu.
4. Tuy có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập địa lí, nhưng bản đồ không cho biết:
A. Vị trí, hình dạng và quy mô một lãnh thổ.
B. Cấu trúc của một hiện tượng địa lí.
C. Đặc điểm của đối tượng địa lí.
D. Quan hệ tương hỗ giữa các thành phần địa lí.
5. Trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ, cần lưu ý những vấn đề gì?
- Chọn bản đồ phù hợp với nội dung học tập cần tìm hiểu.
- Phải chú ý tìm hiểu tỉ lệ bản đồ và kí hiệu trên bản đồ.

- Xác định phương hướng trên bản đồ.
- Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ.
6.Nhờ bản đồ có thể:
A. Xác định được vị trí và sự di chuyển của một cơn bão.
B. Biết được sự phân bố của các dạng địa hình và mạng lưới sông, hồ.
C. Xây dựng một phương án tác chiến trong quân sự.
D. Tất cả.
Bài 4
THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆNCÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN
ĐỒ
Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên các hình 2.2 (Công nghiệp điện
Việt Nam), hình 2.3 (Gió và bão ở Việt Nam) và hình 2.4 (Phân bố dân cư châu Á) SGK.
Hướng dẫn:
2


BẢNG 4.1. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ

Bản
đồ

Tên bản đồ

Phương pháp biểu hiện
Tên
Đối tượng
Đặc tính của
phương
thể hiện

đối tượng được
pháp
biểu hiện
Kí hiệu
Các nhà máy Vị trí, quy mô,
điện, đường cấu trúc, chất
dây và chạm lượng
điện
Kí hiệu Gió, bão
Hướng
di
đường
chuyển, tần suất
chuyển
động

Nội dung
Bản đồ

Hình
2.2

Công nghiệp Mạng lưới các nhà
điện Việt Nam máy điện, đường dây
và chạm điện

Hình
2.3

Gió và bão ở Chế độ gió (hướng

Việt Nam
gió, tần suất) và bão
(Hướng di chuyển và
tần suất)

Hình
2.4

Phân bố dân cư Quy mô các đô thị và Chấm
châu Á
mật độ dân số
điểm

Dân cư

Phân bố, quy mô

Chương II
VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 5
VŨ TRỤ. HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH
TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
1. Phân biệt giờ địa phương và giờ múi?
- Giờ địa phương (giờ mặt trời): Trái đất có hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên
ở cùng một thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao
khác nhau, do đó các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa
phương (hay giờ mặt trời).
- Giờ múi: Trái đất được chia làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 0 kinh tuyến. Giờ múi được lấy
theo kinh tuyến đi qua giữa múi đó. Giờ múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế (hay giờ GMT). Việt Nam
thuộc múi giờ số 7.

2. Tại sao có đường chuyển ngày quốc tế?
- Theo cách tính giờ múi, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi mà ở đó có hai ngày lịch khác nhau,
do vậy một kinh tuyến được lấy làm mốc để đổi ngày.
- Kinh tuyến 1800 ở giữa số giờ múi 12 trên Thái Bình Dương được chọn làm đường chuyển ngày
quốc tế.
3. Vũ trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Nêu những hiểu biết về Trái Đất trong hệ Mặt Trời?
- Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. Mỗi thiên hà là tập hợp của rất nhiều thiên thể
(như các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi…) cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ. Thiên hà chứa
Mặt trời và các hành tinh của nó được gọi là Dải Ngân Hà.
- Hệ Mặt Trời là tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà. Hệ mặt trời gồm có Mặt Trời ở trung
tâm cùng các thiên thể chuyển động xung quanh (đó là các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi,
thiên thạch) và các đám bụi khí. Hệ Mặt Trời có 8 hành tinh là: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa
tinh, Mộc tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
3


- Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời. Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là
149,6 triệu km. Khoảng cách đó cùng với sự tự quay làm cho Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh
sáng phù hợp để sự sống có thể phát sinh và phát triển. Cũng như các hành tinh khác, Trái Đất vừa
tự quay quanh trục, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời.
4. Hãy trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất?
- Sự luân phiên ngày đêm: Do hình khối cầu và chuyển đông tự quay quanh trục của Trái Đất, nên
mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt ở trước Mặt Trời rồi lại khuất sau Mặt Trời, gây nên hiện
tượng luân phiên ngày đêm.
- Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
+ Giờ địa phương (giờ mặt trời): Trái Đất có hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông,
nên ở cùng một thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao
khác nhau, do đó các địa điểm thuộc các kinh tuến khác nhau sẽ có giờ khác nhau, đó là giờ địa
phương (hay giờ mặt trời).
+ Giờ múi: Bề mặt Trái Đất được chia làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 0 kinh tuyến. Giờ múi

được lấy theo kinh tuyến đi qua giữa múi đó. Giờ múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế (hay giờ GMT).
Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
+ Đường chuyển ngày quốc tế: theo cánh tính giờ múi, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi giờ mà
ở đó có 2 ngày lịch khác nhau, do vậy một kinh tuyến được lấy làm mốc để đổi ngày. Người ta quy
định kinh tuyến 1800 qua giữa số giờ múi 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế.
- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể: Khi Trái Đất tự quay quanh trục, mọi địa điểm thuộc
các vĩ độ khác nhau ở bề mặt Trái Đất (trừ 2 cực) đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển
động từ tây sang đông. Do vậy, các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất sẽ bị lệch hướng so với
hướng ban đầu (vì phải giữ nguyên chuyển động thẳng hướng theo quán tính). Lực làm lệch hướng đó
gọi là lực Côriôlit. Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về phía bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch
về phía bên trái theo hướng chuyển động.
5. Nêu vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. Điểm khác biệt chủ yếu nhất của Trái Đất và các
hành tinh khác trong Hệ Mặt Trời là gì?
- Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời:
+ Trong Hệ Mặt Trời, Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 tính từ trong ra ngoài.
+ Khoảng cách trung bình tử trái đất đến Mặt Trời là 149.6 triệu km.
- Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
+ Nguyên nhân: Khoảng cách đó cùng với kích thước, thời gian tự quay quanh trục và chuyển
động xung quanh Mặt Trời đã làm cho Trái Đất nhận được một lượng bức xạ phù hợp, tạo điều
kiện cho sự sống tồn tại và phát triển.
+ Mở rộng: Thủy tinh, Kim tinh do thời gian chuyển động xung quanh trục quá dài cùng với khí
quyển là CO2 nên dẫn đến hai hành tinh này không có sự sống.
6. Nêu chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất?
- Trái Đất tự quay quanh một trục (tưởng tượng). Trục này tạo nên một góc 66 033’ với mặt
phẳng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.
- Hướng quay từ tây sang đông.
- Trong khi tự quay quanh trục, có các điểm không di chuyển vị trí: cực B và N.
- Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục là một ngày đêm (24h).
- Hệ quả: Ngày đêm luân phiên nhau trên Trái Đất, giờ địa phương và giờ múi, sự chuyển động
lệch hướng của các vật thể.

7. Nguyên nhân có hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau trên Trái Đất?
- Trái Đất hình khối cầu luôn được Mặt Trời chiếu sáng một nửa, còn một nửa không được chiếu sáng,
vì thế sinh ra hiện tượng ngày đêm.
4


- Tuy nhiên, do Trái Đất tự quay quanh trục, nên mọi nơi ở bề mặt Trái Đất đều lần lượt được Mặt
Trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối, gây nên hiện tượng luân phiên ngày đêm.
8. Tại sao có sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên Trái Đất?
- Vận tốc dài của mỗi điểm trên bề mặt Trái Đất đều nhỏ hơn ở Xích đạo. Mọi vật thể chuyển động
đều theo định luật quán tính, nghĩa là có xu hướng giữ nguyên tốc độ ban đầu.
- Một vật thể ở bán cầu bắc khi chuyển động từ Xích đạo lên các vĩ tuyến cao, theo định luật quán
tính, vật thể vẫn giữ nguyên tốc độ dài (lớn ở Xích đạo, nhỏ khi càng lên vĩ tuyến cao) theo hướng từ
tây sang đông ở Xích đạo. Kết quả là khi vật chuyển động thẳng hướng trong Vũ trụ, nhưng bị lệch về
bên phải so với hướng chuyển động. Càng lên vĩ tuyến cao, vật thể càng bị lệch nhiều. Khi chuyển
động từ phía vĩ tuyến cao về Xích đạo, vật cũng lệch sang phải.
- Ở bán cầu Nam, khi chuyển động, vật thể cũng lệch về bên trái so với hướng chuyển động.
9. Tại sao càng xa Xích đạo, các vật thể chuyển động theo chiều kinh tuyến càng bị lệch hướng
nhiều hơn?
- Sự lệch hướng chuyển động của vật thể khi đi từ Xích đạo về cực và ngược lại do vật thể đó muốn
bảo toàn vận tốc ban đầu của mình (theo định luật quán tính).
- Vận tốc dài ở Xích đạo lớn nhất, càng về cực càng giảm (tại cực, vận tốc dài bằng 0) nên càng về
cực vật thể càng bị lệch hướng nhiều hơn.
10. Nếu đi từ phía Tây sang phía Đông kinh tuyến 1800 thì phải:
A. lùi 1 ngày lịch.
C. lùi 1 giờ.
B. tăng 1 ngay lịch.
D. tăng 1 giờ
11. Ở Nam bán cầu, một vật chuyển động từ xích đạo về cực sẽ bị lệch hướng
A. về xích đạo.

C. về phía tay trái.
B. về phía cực.
D. về phía tay phải.
12. Tính chất nào sau đây không phải của các hành tinh?
A. Tự phát ra ánh sáng.
C. Là khối vật chất trong vũ trụ.
B. Chuyển động quanh mặt trời. D. Không có ánh sáng.
13. Có hiện tương luân phiên ngày, đêm là do
A. Trái Đất hình khối cầu.
C. Mặt trời chỉ chiếu một phía Trái Đất.
B. Trái Đất tự quay quanh trục.
D. Câu A + B đúng.
14. Khi ở khu vực giờ gốc (khu vực có kinh tuyến gốc – kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grinuyt ở ngoại ô Luân Đôn) là 5 giờ sáng, thì ở Việt Nam lúc đó là:
A.7 giờ sáng.
C.7 giờ tối.
B.12 giờ trưa.
D.12 giờ đêm.
15.Quan sát hình 2.5 SGK (các hành tinh trong hệ mặt trời và quỹ đạo chuyển động của chúng),
nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh.
Hướng dẫn: Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh là hình elip. Các hành tinh đều chuyển
động ngược chiều kim đồng hồ.
116. Căn cứ vào bản đồ các múi giờ, hãy tính giờ và ngày ở Việt Nam, biết rằng ở thời điểm đó,
giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31 – 12.
Hướng dẫn: Việt Nam vào thời điểm đó là 7 giờ ngày mùng 01 – 01 năm tới.
Bài 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1.Nêu chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời
- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời là một chuyển động nhìn thấy bằng mắt, nhưng
không có thật.
- Hiện tượng Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh. Ở Trái
Đất, ta thấy hiện tượng này chỉ lần lượt xảy ra ở các điểm từ vĩ tuyến 23 027´ N (ngày 22 - 12) cho tới

23027´ B (ngày 22 - 6) rồi lại đi xuống vĩ tuyến 23 027´ N. Điều đó làm cho ta có ảo giác là Mặt Trời
5


di chuyển. Nhưng trong thực tế, không phải Mặt Trời di chuyển mà là Trái Đất chuyển động tịnh tiến
xung quanh Mặt Trời.
2. Trình bày hiện tượng mùa trong năm
- Mùa là một phần thời gian trong năm, nhưng có đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
- Nguyên nhân gây ra các mùa: Do trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất trong
suốt năm, trục Trái Đất không đổi phương trong không gian, nên có thời kì bán cầu bắc ngả về phía
Mặt Trời, có thời kì bán cầu Nam lại ngả về phía Mặt Trời. Điều đó làm cho thời gian chiếu sáng và sự
thu nhận bức xạ mặt trời ở mỗi bán cầu đều thay đổi trong năm.
- Người ta chia một năm ra làm bốn mùa. Ở bán cầu Bắc lấy 4 ngày: Xuân phân ( 21 – 3), Hạ chí (22 –
6), Thu phân (23 – 9), và Đông chí (22 – 12) là bốn ngày khởi đầu của bốn mùa. Ở bán cầu Nam, bốn
mùa diễn ra ngược với bán cầu bắc.
- Nước ta và một số nước châu Á quen dùng âm – dương lịch, thời gian các muà được tính sớm hơn
khoảng 45 ngày.
+ Mùa xuân từ 4 hoặc 5 – 2 (lập xuân) đến 5 hoặc 6 – 5 (lập hạ)
+ Mùa hạ từ 5 hoặc 6 – 5 (lập hạ) đến 7 hoặc 8 – 8 (lập thu )
+ Mùa thu từ 7 hoặc 8 – 8 (lập thu) đến 7 hoặc 8 – 11 (lập đông)
+ Mùa đông từ 7 hoặc 8 – 11 (lập đông) đến 4 hoặc 5 – 2 (lập xuân)
3.Trình bày hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương nên tùy vị trí
của Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày, đêm ở hai bán cầu trái ngược nhau. Ở bán cầu Bắc:
+ Mùa xuân: ngày dài hơn đêm. Ngày càng dài, đêm càng ngắn khi Mặt Trời càng gần chí tuyến bắc.
Riêng ngày 21 – 3, thời gian ban ngày bằng thời gian ban đêm, bằng 12 giờ mọi nơi.
+ Mùa hạ: ngày vẫn dài hơn đêm nhưng khi Mặt Trời càng gần Xích đạo thì ngày càng ngắn dần, đêm
càng dài dần. Ngày 22 – 6 có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong một năm.
+ Mùa thu: ngày ngắn hơn đêm, Mặt Trời càng xuống gần chí tuyến Nam ngày càng ngắn, đêm càng
dài. Riêng ngày 23 – 9 có thời gian ngày bằng đêm, bằng 12 giờ ở mọi nơi.

+ Mùa đông: ngày vẫn ngắn hơn đêm. Khi Mặt Trời càng gần xích đạo thì ngày dài dần, đêm ngắn dần.
Ngày 22 – 12 có thời gian ban ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm.
- Ở Xích đạo, quanh năm có thời gian ngày và đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo, thời gian ngày và
đêm càng chênh lệch nhiều. Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
(ngày địa cực, đêm địa cực). Càng gần cực, số ngày, đêm đó càng tăng. Riêng ở hai cực có sáu tháng
ngày, sáu tháng đêm.
4. Hãy giải thích câu ca dao Việt Nam:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Hướng dẫn: Việt Nam nằm ở bán cầu Bắc. Mùa hạ (đêm tháng năm) ngày dài hơn đêm. Mùa đông
(tháng mười), ngày ngắn hơn đêm.
5. Sự thay đổi các mùa có tác động như thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt động sản xuất
và đời sống con người?
- Tạo nên nhịp điệu mùa của cảnh quan thiên nhiên (thiên nhiên khác nhau giữa các mùa xuân, hạ, thu,
đông).
- Hoạt động sản xuất và đời sống con người cũng phải thích hợp với các mùa (ví dụ mùa thu hoạch các
loại trái cây, mùa vụ lúa, mùa thu hoạch cà phê,..).
6. Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động xung quanh Mặt Trời thì ở
Trái Đất có ngày đêm không? Nếu có, thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu? Khi đó,
bề mặt Trái Đất có sợ sống không? Tại sao?
- Trái Đất vẫn có ngày và đêm. Khi đó độ dài 1 ngày, đêm trên bề mặt trái đất sẽ dài bằng 1 năm.
6


- Với thời gian ngày, đêm kéo dài như vậy, phần đang là ban ngày sẽ rất nóng, vì mặt trời đốt nóng liên
tục trong nửa năm; còn phần đang là ban đêm sẽ rất lạnh, vì không được Mặt Trời chiếu đến. Rõ ràng
là khi đó trên Trái Đất sẽ không tồn tại sự sống.
7. Thế nào gọi là hiện tượng chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời? Nguyên nhân nào
dẫn đến hiện tượng này?
- Chuyển động biểu kiến là chuyển động nhìn thấy bằng mắt nhưng không có thật. Chuyển động này có

được là do khi đứng ở mặt đất mà quan sát Mặt Trời thì Trái Đất đang chuyển động xung quanh mặt
trời với trục nghiêng (23 027´ với phát tuyến của mặt phẳng quỹ đạo trái đất) và không đổi phương. Do
đó, tia nắng vuông góc với tiếp tuyến ở bề mặt Trái Đất sẽ lần lượt đi từ 23 027´ N lên 23027´B, điều
này cho ảo giác là mặt trời chuyển động.
- Như vậy, có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời là: Do
trục Trái Đất nghiêng, Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời.
8. Tại sao hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh chỉ lần lượt xảy ra ở các địa điểm từ chí tuyến Nam
đến chí tuyến Bắc? Tại sao các địa điểm ở ngoại chí tuyến không có hiện tượng này?
- Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: Hiện tượng Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu đúng 12 giờ trưa (tia sáng
mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề mặt đất)
Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời với trục nghiêng 23 027´ với pháp tuyến mặt phẳng quỹ đạo
của Trái Đất và không đổi theo phương; do đó tia nắng vuông góc với tiếp tuyến bề mặt Trái Đất sẽ lần
lượt di chuyển từ 23027´N lên 23027´B , tạo ra ảo giác Mặt Trời chuyển động.
- Trục trái Đất nghiêng với mặt phẳng Hoàng đạo (mặt phẳng chứa quỹ đạo Trái Đất) một góc 66 033´;
để tạo góc 900 thì góc phụ phải 23027´, trong khi đó các địa điểm ở ngoại chí tuyến đều có vĩ độ >23 027
´, nên các địa điểm đó không bao giờ có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh.
9. Những nơi nào trên trái đất có thể nhìn thấy Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa?
- Chỉ có những địa điểm từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam mới thấy Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12
giờ trưa .
- Tại chí tuyến Bắc trong năm có một lần nhìn thấy mặt trời ở đúng đỉnh đầu vào lúc 12 giờ trưa vào
ngày hạ chí (22/6); tại chí tuyến Nam – ngày đông chí (22/12).
- Tại Xích đạo, trong năm có hai lần nhìn thấy Mặt Trời ở đúng giữa đỉnh đầu vào lúc 12 giờ trưa, vào
ngày xuân phân (21/3) và thu phân (23/9).
10. Những nơi nào trên Trái Đất thấy được mặt trời mọc chính Đông và lặn chính Tây?
- Những ngày có thể quan sát mặt trời mọc chính Đông và lặn chính Tây là những ngày Mặt tròi lên
thiên đỉnh tại nơi quan sát
- Chỉ có các địa điểm từ chí tuyến Bắc tói chí tuyến Nam mới thấy Mắt Trời mọc chính Đông và lặn
chính Tây, vì chỉ ở đây mới có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Tại Xích Đạo hìn thấy Mặt Trời mọc chính Đông và lặn chính Tây vào các ngày 21/3 và 23/9, tại chí
tuyến bắc là ngày 22/6 và ngày 22/12 tại chí tuyến nam. Đó là những ngày Mặt Trờii lên thiên đỉnh tại

những chí tuyến đó.
11.Tại sao những nơi gần chí tuyến có biên độ nhiệt năm lớn, những nơi gần Xích Đạo lại có biên
độ nhiệt năm nhỏ?
- Những nơi gần chí tuyến có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh gần nhau nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2
mùa trong năm lớn.
- Những nơi gần xích đạo có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh xa nhau nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2
mùa trong năm nhỏ.
12. Tại sao trong biến trình nhiệt độ của năm của các địa điểm gần chí tuyến có 1 cực đại và các
địa điểm ở gần xích đạo có 2 cực đại?
- Những nơi gần chí tuyến có 2 lần mặt tròi lên thiên đỉnh gần nhau nên trong biến trình nhiệt năm có
1 cực đại.
7


- Những nơi gần xích đạo có 2 lầm mặt tròi lên thiên đỉnh xa nhau nên trong biến trình nhiệt năm có 2
cực đại.
13.Tại sao nhiệt độ cao nhất trong năm ở bán cầu Bắc thường vào tháng 7 và nhiệt độ thấp nhất
là vào tháng 1, ở bán cầu nam thì ngược lại?
- Trong vận động tự quanh của Trái Đất quanh mặt trời, ở nửa bán cầu bắc từ 21/3 – 21/6, mặt trời lên
cao dần, ngày dài dần, cường độ bức xạ ngày một lớn dần, mặt đất thu càng nhiều nhiệt và bức xạ, đến
tháng 7 nhiệt độ lên cao nhất.
- Trái lại, từ 23/9 – 21/12, mặt trời thấp dần ngày ngắn dần, cường độ bức xạ nhỏ dần, lượng nhiệt mặt
đất hập thụ ít dần và lượng bức xạ ngày càng kém. Đến tháng 1, nhiệt độ xuống thấp nhất.
- Ở bán cầu nam thì ngược lại
14.Tại sao trong năm có các mùa? Nêu các mùa ở bán cầu bắc vầ bán cầu Nam?
- Mùa là một phần thời gian của năm nhưng có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu;
- Do trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất, và trong suốt năm trục của Trái Đất
không đổi phương hướng không gian nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì bắn
cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều đó làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận bức xạ Mặt Trời ở
mỗi bán cầu thay đổi trong năm.

-Trong khoảng thời gian từ 21/3 – 23/9:
+ Bán cầu Bắc ngả về phía mặt Trời nên có góc chiếu sáng lớn. diện tích được chiếu sáng lớn
hơn diện tích khuất trong bóng tối. đó là mùa xuân, mùa hạ ở bán cầu Bắc, ngày dài hơn đêm.
+ ở bán cầu Nam thì ngược lại, đó là mùa thu và mùa đông, đêm dài hơn ngày.
- Trong khoảng thời gian từ 23/9 – 21/3:
+ Bán cầu Nam ngả về phía mặt Trời nên có góc chiếu sáng lớn. diện tích được chiếu sáng lớn
hơn diện tích khuất trong bóng tối. đó là mùa xuân, mùa hạ ở bán cầu Nam, ngày dài hơn đêm.
+ ở bán cầu Bắc thì ngược lại, đó là mùa thu và mùa đông, đêm dài hơn ngày.
15.Tại sao các mùa trong năm có khí hậu và thời tiết khác nhau?
Mỗi mùa bề mặt Trái Đất nhận được lượng nhiệt khác nhau nên:
- Mùa xuân: Mặt Trời di chuyển từ xích đạo lên chí tuyến Bắc, lượng nhiệt tăng dần nhưng mới bát đầu
nên nhiệt độ chưa cao, chưa ấm áp.
- Mùa hạ: góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt tích lũy nhiều, nóng bức.
- Mùa thu: góc nhập xạ có giảm, tuy nhiên còn lượng nhiệt tích lũy trong mùa hè, mát mẻ.
- Mùa đông: góc nhập xạ nhỏ, mặt đất đã tiêu hao hết lượng nhiệt tích lũy, lạnh.
16 Tại sao từ 21/3 – 23/9 là mùa hạ của Bán cầu Bắc, 23/9 – 21/3 là mùa hạ của bán cầu Nam?
- Từ 21/3 – 23/9, Bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, góc chiếu sáng lớn, diện tích được chiếu sáng lớn
hơn diện tích trong bóng tối.
- Trong khoảng thời gian từ ngày 23/9 đến 21/3, bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, nên bán cầu này
có góc chiếu sáng lớn, diện tích được chiếu sáng lớn hơn diện tích bị khuất trong bóng tối.
17. Tại sao ở vùng ôn đới trong năm phân chia ra làm bốn mùa rất rõ, trong khi ở vùng nội chí
tuyến, ở vùng cận cực và cực trong năm chỉ có hai mùa là rõ?
- Các nước ở vùng ôn đới thuộc vĩ độ trung bình, chênh lệch góc nhập xạ giữa các thời kì trong năm
tương đối rõ.
- Các nước nằm trong vùng nội chí tuyến, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, chênh lệch về
nhiệt và ánh sáng giữa hai mùa rất rõ.
- Các nước ở vùng cận cực và cực, chênh lệch góc nhập xạ giữa hai mùa rất lớn nên sự phân chia hai
mùa thường rõ rệt hơn.
18. Tại sao các nước theo dương lịch ở vùng ôn đới lại lấy bốn vị trí: xuân phân, hạ chí, thu phân,
đông chí là bốn ngày khởi đầu bốn mùa?

8


Dương lịch được tính theo chuyển động biểu kiến của mặt trời. Trong năm, chuyển động biểu kiến của
Mặt Trời có 4 vị trí đặc biệt, đó là khởi đầu bốn mùa của dương lịch ở các nước ôn đới:
- Các ngày xuân phân (21/3) và thu phân (32/9) : không có nửa cầu nào nghiêng về phía Mặt Trời; độ
dài ngày và đêm bầng nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất.
- Ngày hạ chí (22/6): tia tới vuông góc với chí tuyến Bắc lúc 12 giờ trưa; mọi địa điểm ở nửa cầu Bắc
có ngày dài nhất trong năm, đêm ngắn nhất trong năm (nửa cầu Nam: ngược lại).
- Ngày đông chí (22/12): Tia tới vuông góc với chí tuyến Nam lúc 12 giờ trưa; mọi địa điểm ở nửa cầu
Nam có ngày dài nhất trong năm, đêm ngắn nhất trong năm (ở nửa cầu Bắc: ngược lại).
19. Ngày nào trong năm mọi địa điểm ở bán cầu bắc có ngày dài nhất trong năm, đêm ngắn nhất
trong năm? Ngày nào trong năm mọi địa điểm ở bán cầu Nam có ngày dài nhất trong năm, đêm
ngắn nhất trong năm? Tại sao?
- Ngày hạ chí (22/6): Mọi địa điểm ở bán cầu Bắc có ngày dài nhất trong năm, đêm ngắn nhất trong
năm ( bán cầu Nam: ngược lại ). Do tia Mặt Trời vuông góc tại chí tuyến bắc lúc 12 giờ trưa.
- Ngày đông chí (22/12): Mọi địa điểm ở bán cầu Nam có ngày dài nhất trong năm, đêm ngắn nhất
trong năm (bán cầu Bắc: ngược lại). Do tia Mặt Trời chiếu vuông góc tại chí tuyến nam lúc 12 giờ trưa.
20. Giải thích nguyên nhân thay đổi số giờ chiếu sáng trong ngày ở vĩ độ khác nhau.
Hướng dẫn: Nguyên nhân có sự thay đổi số giờ chiếu sáng trong ngày ở các vĩ độ khác nhau là do
trong khi chuyển động trên quỹ đạo, trục trái đất không thẳng góc (tức là luôn nghiêng) với mặt phẳng
quỹ đạo.
21. Giải thích nguyên nhân có sự thay đổi độ dài ngày, đêm theo mùa.
Khi Trái Đất tự quay và chuyển động trên quỹ đạo, trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi
phương, nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt
Trời. Điều đó làm cho thời gian chiếu sáng của mỗi bán cầu thay đổi trong năm, tạo ra sự thay đổi độ
dài ngày, đêm theo mùa.
22. Tại sao có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên trái đất?
- Trái Đất hình cầu, trục Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc không đổi 66 033´.
Trong quá trình chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời, đường phân chia sáng tối thường xuyên thay

đổi tạo nên hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau.
- Tại Xích đạo, đường phân chia sáng tối chia đôi thành hai phần bằng nhau, nên tại đây có ngày, đêm
dài bằng nhau.
- Càng về các vĩ độ cao, đường phân chia sáng tối càng lệch so với trục Trái Đất, phần chiếu sáng và
phần khuất trong bóng tối chênh lệch nhau càng nhiều, làm cho ở các vĩ độ khác nhau có hiện tượng
ngày, đêm dài ngắn khác nhau.
23. Tại sao càng xa Xích đạo, độ dài ngày và đêm càng chênh lệch nhiều?
- Trong khi chuyển động quanh mặt trời, truc Trái Đất nghiêng và không đổi phương, đường phân chia
sáng tối chia đôi Xích đạo ra hai phần bằng nhau, một phần nằm trong ánh sáng, một phần nằm trong
bóng tối.
- Càng về cực, đường phân chia sáng tối càng cách xa trục Trái Đất, đội chênh lệnh diện tích phần sáng
và phần tối càng lớn, nên độ dài ngày và đêm càng chênh lệch nhiều.
24. Tại sao quanh năm ở Xích đạo vào các ngày xuân phân, thu phân ở mọi địa điểm trên trái đất
có thời gian ngày, đêm dài bằng nhau?
- Ở Xích đạo, vòng sáng tối luôn giao nhau với trục Trái Đất ở tâm, chia đường Xích đạo thành hai
phần bằng nhau, một phần được chiếu sáng và một phần khuất trong bóng tối, nên quanh năm đều có
ngày và đêm dài bằng nhau.
- Vào ngày thu phân và ngày xuân phân, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Xích đạo, vòng sáng tối trùng với
mặt phẳng đi qua trục Trái Đất, tất cả mọi điểm trên Trái Đất có thời gian được chiếu sáng và thời gian
khuất trong bóng tối bằng nhau, nên độ dài ngày, đêm bằng nhau.
9


25. Tại sao số giờ chiếu sáng trong ngày 22/6 càng về cực bắc càng nhiều và số giờ chiếu sáng
trong ngày 22/12 càng về cực nam càng nhiều?
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương, đường phân chia
sáng tối chia đôi Xích đạo ra hai phần bằng nhau, một phần nằm trong ánh sáng, một phần nằm trong
bóng tối.
- Ngày 22/6, tia mặt trời chiếu vuông góc với chí tuyến Bắc, nửa cầu Bắc quay về phỉa Mặt Trời,nên
càng về phía cực Bắc diện tích phần được chiếu sáng càng lớn; ngược lại, phần diện tích nằm khuất

trong bóng tối càng nhiều; do đó số giờ chiếu sáng trong ngày 22/6 càng về cực Bắc càng nhiều.
- Ngày 22/12, tia mặt trời chiếu vuông góc với chí tuyến Nam, nửa cầu Nam quay về phía Mặt Trời,
nên càng về cực nam diện tích phần được chiếu sáng càng lớn; ngược lại, phần diện tích nằm khuất
trong bóng tối càng nhiều; do đó số giờ chiếu sáng trong ngày 22/12 càng về cực Nam càng nhiều.
26. Tại sao số ngày có 24 giờ toàn ngày hoặc toàn đêm khác nhau giữa bán cầu Bắc và bán cầu
Nam?
- Từ ngày 21/3 đến 32/9, Trái Đất di chuyển trên quỹ đạo ở khu vực gần điểm viễn nhật,sức hút của
Mặt Trời yếu làm cho vận tốc của nó giảm, thời kì nóng của nửa cầu Bắc dài tới 186 ngày. Ở cực Bắc
số ngày có 24 gờ toàn ngày là 186.
- Từ 23/9 đến 21/3, trái Đất di chuyển ở gần khu vực gần điểm cận nhật, sức hút của Mặt Trời mạnh
nên vận tốc của nó tăng, thời kì nóng ở nửa cầu Nam chỉ dài có 179 ngày. Ở cực Nam số ngày cos24
giờ toàn ngày là 179.
27. Ở đâu trên trái đất quanh năm có hiện tượng ngày,đêm dài bằng nhau? Tại sao như vậy?
- Ở Xích đạo quanh năm có hiện tượng ngày, đêm dài bằng nhau. Nguyên nhân: Trong khi chuyển
động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương, đường phân chia sáng tối chia
đôiXích đạo ra hai phần bằng nhau, một phần nằm trong ánh sáng, một phần nằm trong bóng tối.
28. Vào những ngày nào trong năm, mọi địa điểm trên Trái Đất có hiện tượng ngày dài bằng
đêm?
Vào hai ngày 21/3 và 23/9, mọi địa điểm trên Trái Đất đều có ngày dài bằng đêm. Nguyên nhân:
Do mặt trời chiếu thẳng vuông góc xuống Xích đạo lúc 12 giờ trưa nên thời gian chiếu sáng cho hai
bán cầu như nhau.
29. Tại sao có ngày địa cực và đêm địa cực?
- Ngày địa cực là hiện tượng ngày dài suốt 24 giờ. Đêm địa cực là hiện tượng đêm dài suốt 24 giờ. Các
hiện tượng này sảy ra từ vòng cực về phía cực
- Từ vòng cực về cực, thời gian được chiếu sáng hoặc khuất trong bóng tối dài bằng 1 ngày (vào ngày
22/6 ở vòng cực Bắc và 22/12 ở vòng cực Nam) trở lên đến 6 tháng (ở cực); đó là khoảng thời gian có
hiện tượng ngày (hoặc đêm) địa cực.
30. Hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh mỗi năm chỉ có một lần ở:
A. Nội chí tuyến
B. Chí tuyến Bắc và Nam

C. Cực Bắc và Nam
D. Ngoại chí tuyến
31. Thời gian có ngày và đêm dài bằng nhau ở tất cả các địa điểm trên bề mặt Trái Đất là:
A. 21-3 và 23- 6
B. 23-9 và 22-12
C. 21-3 và 23-9
D. 22-6 và 22-12
32. Trái đất chuyển động xung quanh Mặt Trời với hướng trục không đổi và luôn nghiêng với
mặt phẳng quỹ đạo một góc là:
A. 23027´
B. 27023´
0
C. 33 66´
D. 66033´
33. Nguyên nhân gây lên chuyển động trông thấy hàng ngày từ Đông sang Tây của Mặt Trời là:
A. Vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất từ tây sang Đông.
B. Trái đất chuyển động xung quanh Mặt Trời với trục không đổi.
10


C. Ban ngày, Mặt Trời mọc ở phía Đông, lặn ở phía Tây.
D. Ban đêm, bầu trời quay từ Tây sang Đông
34. Mùa nóng của nam bán cầu nằm trong khoảng thời gian:
A. từ 23-9 đến 21-3
B. từ 21-3 đến 22/6
C. từ 22-6 đến 23-9
D. từ 21-3 đến 23-9
34. dựa vào hình 6.1 SGK (đường chuyển động biểu kiến hằng năm của mặt trời trong năm) và
kiến thức đã học, hãy xác định khu vực nào trên trái đất có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh 1
năm 2 lần? Khu vực nào chỉ 1 lần? Nơi nào không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh? Tại

sao?
- Khu vực có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần: giữa 2 chí tuyến bắc và chí tuyến nam
- Vì: trái đất đang chuyển động xung quanh mặt trời với trục nghiêng (23 027’ với pháp tuyến của mặt
phẳng quỹ đạo trái đất) và không đổi phương. Do đó, tia nắng vuông góc với tiếp tuyến của bề mặt
trái đất sẽ lần lượt di chuyển từ 23 027’ N lên 23027’ B. trong vòng 1 năm, các địa điểm trong nội chí
tuyến đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
- Khu vực không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh: từ ngoài 2 chí tuyến về 2 cực. vì trục trái đất
nghiêng với măt phẳng hoàng đạo (mặt phẳng chứa quỹ đạo trái đất) một góc bằng 66 033’. Để tạo góc
900 thì góc phụ phải là 23027’, trong khi đó các địa điểm ngoài chí tuyến đều có vĩ độ lớn hơn 23027’.
CHƯƠNG III
CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ
BÀI 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN – THIẾT KIẾN TẠO MẢNG
1. Trình bày những nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng
- Thuyết kiến tạo mảng cho rằng, vỏ trái đất trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng do các
gãy vỡ và tách ra thành một số đơn vị kiến tạo.Mỗi đơn vị là 1 mảng cứng gọi là các mảng kiến tạo.
- Các mảng kiến tạo lớn: mảng TBD, mảng Ô-xtray-li-a - Ấn Độ, mảng Âu- Á, mảng Phi, mảng Bắc
Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Nam Cực.
- Các mảng kiến tạo không chỉ là những bộ phận lục địa địa nổi trên bề mặt trái đất, mà chúng còn
bao gồm cả những bộ phận lớn của đáy đại dương.
- Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên 1 lớp vật chất quánh dẻo, thuộc phần trên của lớp manti. Chúng
không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh rẻo này.
- Trong khi di chuyển, các mảng có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau. Hoạt động dịch chuyển của 1
số mảng lớn của vỏ trái đất là nguyên nhân sih ra các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa…
2. Tại sao nói lớp manti có ý nghĩa lớn đối với lớp vỏ trái đất?
- Khái niệm lớp manti: Lớp manti nằm dưới lớp vỏ trái đất cho tới độ sâu 2900 km, gồm 2 tầng chính:
Manti trên và manti dưới. vật chất của bao manti trên có trạng thái quánh dẻo, không thể chảy lỏng
được nhưng vẫn có thể chuyển động thành dòng đối lưu. Manti dưới rắn.
- Các dòng đối lưu trong lớp quánh dẻo đó (được gọi là quyển mềm của bao manti) được hình thành
chủ yếu do sự chuyển dịch, sắp xếp lại vật chất trong lòng trái đất.
- Các vật chất nhẹ đi lên vỏ trái đất, vật chất nặng chìm xuống sâu.

- Lớp manti có ý nghĩa lớn đối với lớp vỏ trái đất.
* Đây là nơi tích tụ và tiêu hao nguồn năng lượng bên trong , sinh ra các hoat động kiến tạo làm thay
đổi cấu trúc bề mặt trái đất như hình thành những dạng địa hình khác nhau, các hiện tượng động đất,
núi lửa…
* Các mảng kiến tạo lớn của trái đất di chuyển trên quyển mềm của bao manti do nguyên nhân chủ
yếu là các dòng đối lưu trong lớp quánh rẻo đó. Các dòng đối lưu đi lên đã tạo nên các sống núi đại
dương và đây cũng chính là những dải đứt gãy ở chỗ tiếp xúc của các mảng kiến tạo. Các dòng đối
lưu khi rẽ ngang sang hai bên đã gây ra hiện tương tách dãn đáy đại dương và làm cho các mảng kiến
tạo dịch chuyển.
11


3. Phân biệt lớp vỏ trái đất và thạch quyển, lớp vỏ lục địa và lớp vỏ đại dương, lớp vỏ trái đất
và lớp vỏ địa lí. Tại sao lớp vỏ trái đất xuất hiện ở trước lớp vỏ địa lí? Nguyên nhân nào làm cho
lớp vỏ trái đất tuy mỏng nhất nhưng lại rất quan trọng?
a. Phân biệt lớp vỏ trái đất và thạch quyển.
- Lớp vỏ trái đất: Là phần ngoài cùng của trái đất, cấu tạo chủ yếu bằng những vật chất cứng rắn, độ
dày dao động từ 5 km (ở đại dương) và 70 km (ở lục địa)
- Thạch quyển: Là phần cứng ngoài cùng của trái đất bao gồm, vỏ trái đất và phần trên cùng của lớp
manti, có độ dày tới 100 km.
b. Phân biệt lớp vỏ lục địa và lớp vỏ đại dương.
- Lớp vỏ lục địa:
 phân bố ở các lục địa và 1 phần nằm ở dưới mực nước biển.
Thành phần cấu tạo gồm: Gồm 3 lớp đá: đá trầm tích, đá granit, đá badan.
 Độ dày trung bình: 35- 40 km (ở miền núi cao đến 70- 80 km).
- Lớp vỏ đại dương:
 phân bố ở các nền đaị dương, dưới tầng nước biển
 thành phần cấu tạo: đá trầm tích, ba dan, (chủ yếu) không có lớp đá granit.
 độ dày trung bình 5 – 10 km.
c. Phân biệt lớp vỏ trái đất và lớp vỏ địa lí.

- Lớp vỏ trái đất:
 Là lớp vỏ cứng của trái đất, được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau, (như đá trầm tích,
granit, badan).
 độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương), đến 70 km ở lục địa.
- Lớp vỏ địa lí:
 là lớp vỏ của trái đất, ở đó có các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ
nhưỡng quyển, sinh quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau.
 Chiều dày khoảng 30 – 35 km (nêu giới hạn).
d. Tại sao lớp vỏ trái đất xuất hiện trước lớp vỏ địa lí?
 vỏ địa lí ra đời do các lớp vỏ thành phần xâm nhập và tác động lẫn nhau.
 các vỏ thành phần (trừ thạch quyển) xuất hiện sau khi đã có lớp vỏ trái đất.
e. Lớp vỏ trái đất tuy mỏng nhưng lại rất quan trọng: vì lớp vỏ trái đất là nơi tồn tại các thành
phần khác của trái đất như: đất, nước, không khí, sinh vật.
4. Nguyên nhân hình thành các tầng đá trong thạch quyển?
- Tầng đá trầm tích: do các vật liệu nhỏ vụn bị nén chặt tạo thành.
- Tầng đá granit: được hình thành do vật chất nóng chảy ở dưới sâu của lớp vỏ trái đất đông đặc lại.
- Tầng badan: hình thành do vật chất nóng chảy phun trào lên mặt đất rồi đông đặc lại.
5. Tại sao nói vùng tiếp xúc của những mảng kiến tạo là những vùng bất ổn?
-Thuyết kiến tạo mảng cho rằng vỏ trái đất trong quá trình hình thành, đã bị gãy vỡ, tách ra thành các
mảnh cứng gọi là mảng kiến tạo. Thạch quyển được cấu tạo bởi một số mảng kiến tạo nằm kề nhau.
các mảng này nhẹ nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc tầng trên cùng của bao manti, và di chuyển
một cách chậm chạp.
-Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng manti trên, nằm
ngay dưới lớp vỏ trái đất, nên các mảng kiến tạo dịch chuyển. Hoạt động kiến tạo chủ yếu của trái đất
tập trung tại ranh giới tiếp xúc giữa các mảng.
-Khi 2 mảng chuyển động xô vào nhau hoặc chờm lên nhau, (tiếp xúc dồn ép) thì có thể hình thành
các dãy núi cao ( ví dụ: Hi -ma -lai -a, được tạo nên do tiếp xúc dồn ép giữa 2 mảng Âu Á và Ấn Độ,
An Đét được tạo nên do tiếp xúc dồn ép giữa 2 mảng TBD và Nam Mĩ,) các vực biển sâu (như ở phía
12



tây TBD). Đồng thời ở chỗ 2 mảng chờm lên, trượt lên nhau cũng sảy ra các hiện tượng động đất núi
lửa.
-Khi 2 mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn macma sẽ trào lên tạo thành các dãy núi ngầm kèm
theo các hoạt động, động đất núi lửa… ví dụ tiếp xúc tach dãn ở sống núi giữa Đại Tây Dương.
6. Tại sao có miền núi uốn nếp, địa lũy, địa hào?
- Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ trái đất bị nén ép ở khu vực này, và tách dãn ở khu
vực kia, làm biến đổi thế nằm ban đầu của đá, gây ra hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
- Ở khu vực nén ép, cường độ nén ép ban đầu còn yếu chỉ làm cho các đá thay đổi thế nằm đầu tiên
thành các nếp uốn. Về sau, cường độ nén ép tăng mạnh đưa toàn bộ khu vực nén ép dâng cao. Dưới
tác động của các quá trình ngoại lực, bề mặt địa hình bị cắt xẻ trở thành các miền núi uốn nếp.
- Ở khu vực tách giãn, khi cường độ còn yếu các đá bị nứt nẻ, sau đó cường độ tách dãn mạnh dần
lên, các đá bị đứt gãy, đứt ra rồi di chuyển ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hoặc nằm
ngang. Sự di chuyển với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống,
sinh ra các địa lũy, địa hào.
7. Tại sao có núi lửa, động đất?
-Núi lửa là núi có dạng hình nón, đỉnh có miệng trũng, ở đó thường xuyên hoặc định kì phun ra các
chất khí, hơi nước, đá tảng, tro hoặc dung nham nóng chảy. Động đất là hiện tượng chấn động ở 1 bộ
phận nào đó của lớp vỏ trái đất.
-Núi lửa và động đất thường phân bố ở phần tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo, là những nơi có hoạt
động kiến tạo xảy ra mạnh.
8. Tại sao cần phải quan tâm nghiên cứu đến đứt gãy trong việc tìm kiếm khoáng sản và xây
dựng các công trình?
- Đứt gãy là vận động kiến tạo xảy ra ở những vùng đá cứng làm cho các lớp đá bị gãy, tạo ra các đứt
gãy như những khe nứt, đoạn tầng, địa hào địa lũy, đứt gãy sâu..
- Đứt gãy sâu có đặc điểm là chiều dài rất lớn, phát triển rất sâu trong lòng đất và quá trình phát triển
rất lâu dài….Theo các đứt gãy đã xảy ra các hiện tượng chuyển dịch các mảng lục địa trườn lên các
mảng đại dương hoặc các mảng đại dương bị chìm xuống…
- Khi hai đường đứt gãy cắt nhau tại một điểm thường tạo thành nút quặng có giá trị, các vành đai
sinh khoáng,.. đa số các mỏ khoảng sản có ích thường trùng với các đới uốn nếp có các đứt gãy.

- Việc xây dựng các công trình cần nghiên cứu đứt gãy nhằm xác định độ bền vững của đá.
9. Tại sao nói nguyên nhân của các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa.. là do sự chuyển dịch
của một số mảng kiến tạo lớn của vỏ trái đất?
- Thuyết kiến tạo mảng cho rằng, vỏ trái đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành
những mảng cứng, gọi là các mảng kiến tạo. Thạch quyển được cấu tạo bởi 1 số mảng kiến tạo nằm
kề nhau. các mảng này nhẹ, nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc tầng trên cuả bao manti và di
chuyển một cách chậm chạp. Trong khi di chuyển các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau, hoặc tách xa
nhau. Những nới tiếp xúc của các mảng thường là nơi bất ổn, có quá trình tích lũy năng lượng, sinh ra
động đất, núi lửa..
. khi 2 mảng lục địa dịch chuyển xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng (ven bờ các mảng) đá sẽ bị
nén ép, dồn lại và nhô lên, hình thành các dãy núi cao, sinh ra động đất núi lửa…
. khi 2 mảng tách xa nhau, ở các vết nứt tách dãn, macma sẽ trào lên, tạo ra các dãy núi ngầm, kèm
theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa..
10. Phân biệt đá và khoáng vật. theo nguồn gốc hình thành, trên trái đất có những nhóm đá
nào?
a. khoáng vật và đá đều là những vật liệu cấu tạo nên lớp vỏ trái đất.
khoáng vật là những đơn chất hoặc hợp chất hóa học trong thiên nhiên, xuất hiện do kết quả
hoạt động của những quá trình lí – hóa, khác nhau sảy ra trong vỏ trái đất, hoặc trên bề mặt trái đất.
13


Đá là tập hợp có tính quy luật của 2 hay nhiều khoáng vật, chiếm phần chủ yếu trong cấu tạo
của vỏ trái đất.
b. Theo nguồn gốc hình thành, đá được xếp vào ba nhóm:
- Đá macma: Được hình thành do kết quả nguội lạnh của khối vật chất nóng chảy, Là hỗn hợp của
nhiều chất trong long trái đất. Đá macma là loại đá rất cứng, ví dụ: đá granit, đá badan…
- Đá trầm tích: Được hình thành trong các miền trũng, do sự lắng tụ và nén chặt các vật liệu vụn nhỏ
như sét, cát, sỏi, cuội… và xác sinh vật. Loại đá này có chứa hóa thạch và có sự phân lớp. Đá trầm
tích gồm đá vôi, đá phiến, đá xét, cát kết , các loại than…
- Đá biến chất: được hình thành từ đá macma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính chất, (thành phần hóa

học, cấu trúc…) do tác động của nhiệt, áp suất… đá biến chất gồm đá gơ nai, đá hoa, đá phiến mica…
11. Bộ phận lớp vỏ lục địa của trái đất được cấu tạo bởi các tầng đá theo thứ tự từ ngoài vào
trong là:
A. trầm tích, badan, granit.
B. Granit, trầm tích, badan.
C.Badan, trầm tích, granit.
D. trầm tích granit, badan.
12. đặc điểm nào dưới đây không thuộc bao manti:
A. chiếm 85% thể tích và 68,5% khối lượng Trái Đất. C. vật chất ở trạng thái rắn.
B. thường lộ ra ở dưới đáy đại dương.
D. lớp trên được cấu tạo bởi nhiều loại đá khác nhau.
13. Đặc điểm nào sau đây không thuộc mảng kiến tạo:
A. một bộ phận của lớp vỏ trái đất bị tách ra do các đứt gãy.
B. hiện nay đã ngừng dịch chuyển.
C. gồm bộ phận lục địa nổi và cả vùng lớn của đáy đại dương.
D. dịch chuyển được là nhờ hoạt động của các dòng đối lưu vật chất trong lớp manti trên.
14. từ nhân ra ngoài, cấu tạo bên trong của trái đất theo thứ tự có các lớp:
A. nhân, bao manti, vỏ đại dương, vỏ lục địa.
B. nhân, vỏ lục địa, vỏ đại dương, bao manti
C. nhân, bao manti, vỏ lục địa, và vỏ đại dương.
D. nhân, bao manti, vỏ lục địa, vỏ đại dưởng.
15. lớp vỏ đại dương khác với lớp vỏ lục địa ở điểm nào?
A. có 1 ít tầng granit.
B. có 1 ít tầng trầm tích.
C. không có tầng đá trầm tích. D. không có tầng đá granit.
16. Quan sát hình 7.1 sgk (cấu trúc của trái đất), mô tả cấu trúc của trái đất.
hướng dẫn: cấu trúc của trái đất gồm nhiều lớp:
(a) Lớp vỏ trái đất: gồm vỏ đại dương (đến 5 km) và vỏ lục địa đến 70 km.
(b) Lớp manti: gồm manti trên (từ 15 đến 700 km) và manti dưới (từ 700 đến 2900 km).
(c) nhân trái đất: gồm nhân ngoài (từ 2900 đến 5100 km) và nhân trong từ (5100 đến

6370 km).
17. Quan sát hình 7.2 sgk ( lớp vỏ trái đất – thạch quyển), cho biết sự khác nhau giữa vỏ lục địa
và vỏ đại dương.
- Vỏ lục địa phân bố ở các lục địa và 1 phần dưới mực nước biển: bề dày trung bình: 35 đến 40 km, (ở
miền núi cao đến 70 đến 80 km): Cấu tạo gồm ba lớp đá: trầm tích, granit, badan.
- Vỏ đại dương phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển: bề dày trung bình: 5 đến 10 km;
không có lớp đá granit.
18. Dựa vào hình 7.3 SGK (các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển), cho biết 7 mảng kiến tạo
lớn là những mảng nào?
7 mảng lớn: TBD,mảng ô- xtray-li-a - Ấn Độ, mảng Âu- Á,mảng Phi, mảng Bắc Mĩ, mảng
Nam Mĩ, mảng Nam cực.
14


19. quan sát hình 7.4 SGK (các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo), cho biết 2 cách tiếp xúc
của các mảng kiến tạo và kết quả của mỗi cách tiếp xúc.
- Tiếp xúc tách giãn: tạo ra các sống núi ngầm ở đại dương.
- Tiếp xúc dồn ép: tạo ra các đảo núi lửa, các vực biển sâu.
20. Dựa vào hình 7.1 SGK (cấu trúc của trái đất) và nội dung trong SGK, lập bảng so sánh các
lớp cấu tạo của trái đất (vị trí, độ dày, đặc điểm).
Lớp
Lớp nhỏ
Độ dày
Đặc điểm
1.lớp
vỏ Vỏ đại dương
trái đất
Vỏ lục địa
2.lớp manti Manti trên
Manti dưới

3.nhân trái Nhân ngoài
đất
Nhân trong

Đến 5 km

Từ trên xuống có: tầng đá trầm tích, tầng đá
badan.

Đến 70 km

Từ trên xuống có: tầng đá trầm tích, tầng đá
granit, tầng đá ba dan
15- 700 km.
Tầng trên cùng là lớp vật chất ở trạng thái cứng
(gọi là thạch quyển). dưới là lớp mềm, quánh dẻo
700- 2900 km (là nơi sinh ra các hoạt động kiến tạo).
290050000c; 1,3 – 3,1 Vật chất ở trạng thái lỏng.
5100km
triệu atm.
5100km

6370 3,0 – 3,5 triệu atm.

Vật chất ở trạng thái rắn,
thành phần hóa học chủ
yếu: Ni, Fe

Bài 8 TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Nội lực là gì? nguyên nhân sinh ra nội lực?

- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong lòng trái đất.
- Nguyên nhân sinh ra nội lực chủ yếu là các nguồn năng lượng trong lòng trái đất như: năng lượng
của sự phân hủy các chất phóng xạ, dự dịch chuyển của các dòng vật chất theo quy luật của trọng lực,
năng lượng của các phản ứng hóa học…
2. Trình bày các vận động kiến tạo và tác động của chúng tới địa hình bề mặt trái đất.
- Vận động theo phương thẳng đứng: Vận động của trái đất theo phương thẳng đứng (vận động nâng
lên hạ xuống) xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn, làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên,
trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, sinh ra hiện tượng biển tiến, biển thoái. Vận động nâng lên hạ
xuống của vỏ trái đất hiện nay vẫn tiếp tục xảy ra.
- Vận động theo phương nằm ngang: Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ trái đất bị nén ép
ở khu vực này và tách giãn ở khu vực kia, gây ra hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
* Hiện tượng uốn nếp: các lớp đá uốn thành nếp, nhưng tính chất liên tục của chúng không bị phá vỡ.
kết quả của hiện tượng uốn nếp là miền núi uốn nếp.
* Hiện tượng đứt gãy: Tại những vùng đá cứng, lớp đá bị gãy, đứt ra rồi chuyển dịch ngược hướng
nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang tạo ra các hẻm vực, thung lũng.
3. Phân biệt vận động theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang.
- Đều là vận động kiến tạo, nghĩa là các vận động do nội lực sinh ra, làm cho địa hình trái đất có
những biến đổi lớn. Tuy nhiên, chúng được phân biệt với những điểm sau:
a.Vận động theo phương thẳng đứng (nâng lên, hạ xuống):
- Diễn ra phổ biến nhiều nơi trong vỏ trái đất, trên 1 diện tích lớn.
- Nguyên nhân: chủ yếu do sự phân dị vật chất trong lòng trái đất.
15


- Kết quả: hình thành các lục địa, đại dương.
b.vận động theo phương nằm ngang:
- làm cho vỏ trái đất bị nén ép ở khu vực này và tách dãn ở khu vực kia.
- nguyên nhân: Do sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo lớn của vỏ trái đất.
- kết quả: hình thành các nếp uốn, đứt gãy.
* Hiện tượng uốn nếp: Vận động theo phương nằm ngang làm biến đổi thế nằm ban đầu của đá, khiến

chúng bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn, đặc biệt nơi có độ dẻo cao, rõ rệt nhất là các đá trầm
tích. Khi cường độ nén ép tăng mạnh trong toàn bộ các khu vực sẽ hình thành các dãy uốn nếp.
* Hiện tượng đứt gãy: Vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng, sẽ làm cho
lớp đá bị gãy, chuyển dịch tạo ra các hẻm vực, thung lũng..
4. Dựa vào kiến thức đã học, hãy nếu mối quan hệ giữa sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo,
với việc hình thành các nếp uốn và đứt gãy.
Khi 2 mảng kiến tạo dịch chuyển sẽ dẫn tới hiện tượng va chạm nhau, dó đó sẽ hình thành các
nếp uốn và đứt gãy. Nếu 2 mảng kiến tạo va chạm nhau (do di chuyển ngược chiều nhau) sẽ có 1
mảng luần xuống dưới và mảng kia trườn lên trên. Mảng chờm lên do lực cân bằng đẳng tĩnh nên
được dâng cao và các đá bị uốn nếp, đứt gãy.
1) núi, đồi được xuất hiện là kết quả của vận động kiến tạo
A. uốn nếp.
B. nâng lên, hạ xuống.
C. đứt gãy.
D. câu A+C đúng.
hướng dẫn: D
2) hẻm vực, thung lung được sinh ra từ kết quả của vận động
A. tạo núi
B. đứt gãy
C.Tạo lục
D. nội lực
3) địa hào được hình thành do
A. các lớp đá uốn thành nếp.
B. các lóp đá bị nén ép.
C. các lớp đá có bộ phận sụt xuống. C. các lớp đá có bộ phận trồi lên.
4) nội lực không phải là lực:
A. phát sinh ở bên trong trái đất
B. do nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời gây ra.
C. Do nguồn năng lượng ở trong lòng Trái đất sinh ra.
D. Tác động đến địa hình bề mặt trái đất thong qua các vận động kiến tạo.

5) Vận động theo phương thẳng đứng không phải là nguyên nhân tạo ra:
A. Hiện tượng biển tiến và biển thoái.
B. Hiện tượng macma dâng lên trong vỏ trái đất.
C. lục địa và đại dương.
D. Hiện tượng uốn nếp.
BÀI 9 TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰCĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Ngoại lực là gì? Nêu nguyên nhân sinh ra ngoại lực và các biểu hiện?
- ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt trái đất.
- Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.
- ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, mưa…), các dạng nước (nước chảy,
nước ngầm, băng hà, sóng biển ..), sinh vật (động vật, thực vật) và con người.
2. Nêu sự khác nhau giữa phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học.
- Phong hóa lí học chỉ làm đá bị vỡ vụn mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và
hóa học của chúng.
- Phong hóa hóa học làm cho đá bị biến đổi cả thành phần hóa học và thành phần khoáng vật.
- Phong hóa sinh học làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt
hóa học.
16


3. Quá trình phong hóa là gì? Trình bày các quá trình phong hóa lí học, hóa học, sinh học.
a. Quá trình phong hóa: Là quá trình phá hủy, làm thay đổi các loại đá và khoáng vật dưới tác động
của nhiệt độ, nước, oxi, cacbonic, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. cường độ phong hóa
sảy ra mạnh nhất ở bề mặt trái đất.
b. Các quá trình phong hóa.
- phong hóa lí học.
 Phong hóa lí học là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau,
mà không làm thay đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng.
 kết quả của phong hóa lí học: Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
- Phong hóa hóa học.

 Phong hóa hóa học là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa
học của đá và khoáng vật.
 Tác nhân chủ yếu là nước và các hợp chất hòa tan trong nước, khí cacbonic, oxi, axit
hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa học.
- Kết quả của phong hóa hóa học: Địa hình cacxtơ.
- phong hóa sinh học.
 Phong hóa sinh học là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như các vi
khuẩn, nấm, rễ cây…
 Kết quả: Đá và khoáng vật vừa bị phá hủy cơ giới, vừa bị vừa bị phá hủy về mặt hóa học.
4. vì sao quá trình phong hóa lại xảy ra mạnh nhất ở trên bề mặt trái đất?
vì ở trên bề mặt trái đất, đá trực tiếp nhận được năng lượng của bức xạ mặt trời và là nơi tiếp xúc trực
tiếp với khí quyển, thủy quyển, và sinh quyển.
5. vì sao phong hóa lí học lại xảy ra mạnh nhất ở những miền khí hậu nóng (hoang mạc và bán
hoang mạc) và miền có khí hậu lạnh?
Vì ở hoang mạc và bán hoang mạc có sự thay đổi nhiệt độ tương đối đột ngột giữa ngày và đêm. Nơi
có khí hậu lạnh, thường có sự đóng băng của nước: Khi đóng băng, thể tích của nước tăng lên, làm
giãn các khe nứt; khi tan băng, khe nứt hẹp lại, tạo ra sự nứt vỡ nhiều hơn.
6. Vì sao nói nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực là do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời?
vì dưới tác dụng nhiệt của mặt trời, đá trên bề mặt thạch quyển bị phá hủy và năng lượng của tác nhân
ngoại lực (nước chảy, gió, bang tuyết..) trực tiếp hay giãn tiếp đều có liên quan đến bức xạ mặt trời.
7. Tại sao ở các miền địa cực (lạnh khô) và hoang mạc, bán hoang mạc có phong hóa lí học xảy
ra mạnh nhất; còn các miền nhiệt đới ẩm, cận xích đạo, phong hóa hóa học lại diễn ra mạnh
hơn?
- Ở hoang mạc, bán hoang mạc (khí hậu khô):
+ Dao động của nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm tương đối lớn làm cho phong hóa
diễn ra mạnh. Các khoáng vật tạo đá có khả năng dãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ
hạ xuống; các lớp đá ở những độ sâu khác nhau sẽ có nhiệt độ khác nhau, do đó bị giãn nở khác nhau,
khiến ho liên kết giữa các lớp đá bị phá hủy dần rồi bị vỡ ra thành nhiều mảnh vụn.
+ do bốc hơi rất mạnh nên luôn sảy ra sự vận chuyển nước mao dẫn lên trên bề mặt đất. Trên đường
di chuyển, nước mao dẫn có thể hòa tan các loại muối khoáng và khi nước bốc hơi, muối khoáng sẽ

đọng lại. trong suốt quá trình muối khoáng kết tinh, thành mao dẫn cũng phải chịu áp lực lớn, khiến
cho bề mặt nham thạch bị rạn nứt và vỡ vụn.
- Ở các miền địa cực (lạnh khô): Phong hóa do nước đóng băng. Trong đá ít nhiều lỗ hổng và khe nứt,
nơi có thê lưu giữ nước và hơi nước. Khi nhiệt độ hạ thấp tới 0 0C, nước trong khe nứt hóa băng, đồng
thời thể tích của nó tăng thêm, do đó tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. vì vậy, sau mỗi
17


lần nước trong khe nứt hóa băng, bản thân khe nứt giãn thêm 1 ít. Nếu hiện tượng tan băng, chảy băng
xảy ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
- ở miền nhiệt đới ẩm, cận xích đạo (khí hậu nóng ẩm): Phong hóa hóa học diễn ra mạnh. phong hóa
hóa học là quá trình phá hủy đá kèm theo sự biến đổi thành phần hóa học của đá và khoáng vật.
Những tác nhân chủ yếu của phong hóa hóa học là hoạt động hóa học của nước, của một số hợp phần
không khí như oxi, khí cacbonic, và tác dụng hóa sinh của sinh vật. sở dĩ nước tự nhiên có khả năng
hoạt động hóa học là vì nó một hoạt đông phân li thành các ion H+ và OH-, đặc biệt khi có CO2 hòa
tan trong nước thì khả năng hoạt động hóa học của nó càng rõ rệt. Khi nhiệt độ tăng trong chừng mực
thích hợp, khả năng hoạt động hóa học của nó cũng tăng lên. Do đó tại các vùng nóng ẩm, tác dụng
phong hóa của nước thể hiện mạnh hơn; còn ở các vùng khí hậu lạnh, khả năng đó kém dần; khi nhiệt
độ hạ xuống dưới 0oC khả năng đó hầu như không còn nữa.
8. Tại sao kết quả của phong hóa lí học là làm cho đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh
vụn?
Phong hóa lí học chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước; ngoài ra, còn do tác động
của muối khoáng kết tinh, do rễ cây; do va đập của gió, sóng, nước chảy; hoạt động của con người...
- Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm, giữa ngày và đêm: các khoáng vật tạo đá có khả năng
giãn nở khi nhiệt độ tăng lên và co lại khi nhiệt độ giảm xuống. các lớp đã ở các độ sâu khác nhau có
nhiệt độ khác nhau, giãn nở khác nhau làm cho độ liên kết của lớp đá bị phá hủy dần rồi bị vỡ ra
thành nhiều mảnh vụn.
- Sự đóng băng của nước: Trong đá bao giờ cũng có ít nhiều lỗ hổng và khe nứt, nơi có thể lưu giữ
nước và hơi nước. khi nhiệt độ hạ thấp tới dưới 00C nước trong khe nứt sẽ đóng băng, đồng thời thể
tích của nó cũng tăng lên, tác động lên thành khe nứt những áp lực rất lớn. Cứ sau mỗi lần nước trong

khe nứt đóng băng, bản thân khe nứt bị giãn rộng ra thêm 1 chút. Hiện tượng hóa băng – tan băng xảy
ra nhiều lần, khối đá sẽ bị vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
- Muối khoáng kết tinh: Hiện tượng bốc hơi mạnh ở các miền khí hậu khô hạn, kéo theo sự vận
chuyển của nước mao dẫn lên mặt đất. Trên đường di chuyển, nước mao dẫn có thể hòa tan các muối
khoáng và khi nước bốc hơi, muối khoáng sẽ đọng lại. Trong quá trình muối khoáng kết tinh, thành
mạch mao dẫn cũng phải chịu áp lực lớn, khiến cho bề mặt nham thạch bị rạn nứt và vỡ vụn.
- Rễ cây sinh vật: Rễ cây cắm sâu vào khe nứt, lớn dần lên và cũng làm cho khe nứt này ngày càng
mở rộng.
- Gió, sóng, nước chảy: tác động ma sát hoặc va đập của gió, sóng, nước chảy... cũng làm phá vỡ các
đá.
- Hoạt động của con người: khi con người khai thác khoáng sản, làm đường giao thông.... cũng làm
phá vỡ các đá.
9. Tại sao phong hóa lí học xảy ra ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc)
và miền khí hậu lạnh, còn phong hóa hóa học xảy ra mạnh ở các miền khí hậu nóng ẩm?
- Phong hóa lí học chủ yếu do sự thay đổi của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.
 Ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc), nhiệt độ có sự biến động lớn
giữa ngày và đêm, đá liên tục được giãn nở và co lại, phong hóa lí học xảy ra mạnh.
 Ở miền có khí hậu lạnh, nước trong các khe nứt và lỗ hổng của đá bị đóng bang, tạo áp lực lên
thành khe nứt, gây mở rộng thêm thành khe nứt.
- Phong hóa hóa học chủ yếu do nước và các hợp chất hòa tan trong nước, khí cacbonic, oxi và axit
hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa học. Khi nhiệt độ tăng lên trong chừng mực thích
hợp, khả năng hoạt động hóa học của nước cũng tăng lên. Ngược lại nhiệt độ thấp làm cho khả năng
phong hóa hóa học giảm xuống. Do vậy, tác dụng phong hóa hóa học của nước thể hiện mạnh hơn ở
các vùng nóng ẩm.
18


10. kiểu nào dưới đây không thuộc phong hóa lí học?
A. Phong hóa nhiệt
B. Phong hóa do nước hòa tan.

C. Phong hóa cơ học do sinh vật.
D. Phong hóa do nước đóng băng.
11. Địa hình caxtơ được hình thành do phong hóa
A. hóa học
B. lí học
C.hóa học
D. câu B+C đúng.
12. Quá trình nào sau đây, không thuộc ngoại lực:
A vận chuyển
B.nâng lên hạ xuống
B. bồi tụ.
D. phá hủy
13. Ý nào sau đây đúng với quá trình phá hủy.
A. là quá trình làm cho đá và một phần khoáng vật mất sự liên kết với nhau.
B. là quá trình tích lũy các vật liệu phá hủy.
C. Là quá trình làm chuyển dịch vật liệu ra khỏi vị trí ban đầu tới nơi khác.
D. Câu A + B đúng
14. Sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng chủ yếu của:
A. gió
B. thủy triều
C.động đất và núi lửa.
D. bức xạ mặt trời.
BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
(tiếp theo).
1) Quá trình bóc mòn là gì? kể tên một số dạng địa hình do quá trình bóc mòn tạo thành.
- Bóc mòn là quá trình các tác nhân ngoại lực làm dời chuyển các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban
đầu của nó.
Đối với đá chưa bị phong hóa, các tác nhân ngoại lực khác cũng có thể phá vỡ rồi cuốn đi. Tùy
theo các nhân tố tác động mà quá trình bóc mòn có các tên gọi khác nhau. Ví dụ: xâm thực là quá
trình bóc mòn do nước chảy, mài mòn là quá trình bóc mòn do nức biển, thổi mòn là quá trình bóc

mòn do gió.
- Kể tên 1 số dạng địa hình do quá trình bóc mòn tạo thành: những khe rãnh xói mòn
(do dòng chảy tạm thời tạo thành), nấm đá (do tác dụng thổi mòn và mài mòn của gió), phi – o, (được
tạo thành do sự tác động của băng hà…)
2) Trình bày về quá trình vận chuyển
- Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này tới nơi khác.
- khoảng cách dịch chuyển xa hay gần tùy thuộc vào động năng của quá trình, vào kích thước và
trọng lượng của vật liệu, vào điều kiện địa lí tự nhiên của mặt đệm.
- Hình thức vận chuyển:
 Vật liệu nhỏ nhẹ được động năng của các ngoại lực cuốn theo.
 Vật liệu lớn, nặng còn chịu thêm tác động của trọng lực làm cho vật liệu lăn trên bề mặt
đất dốc.
3) Trình bày về quá trình bồi tụ.
- bồi tụ là quá trình tích tụ (tích lũy) các vật liệu phá hủy.
- quá trình bồi tụ diễn ra phức tạp, phụ thuộc vào động năng của các nhân tố ngoại lực (khi động
năng giảm dần thì các vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường di chuyển của chúng theo thứ thự kích
thước và trọng lượng giảm. Nếu động năng giảm đột ngột thì tất cả các loại vật liệu đều tích tụ
và phân lớp theo trọng lượng).
- Kết quả của quá trình bồi tụ: Các dạng địa hình bồi tụ.
4) phân tích mỗi quan hệ giữa 3 quá trình: phong hóa, vận chuyển, bồi tụ.
19


hướng dẫn: Quá trình phong hóa tạo ra các vật liệu phá hủy cho quá trình vận chuyển. Bồi
tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển và là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy.
5) Các nhân tố ngoại lực đã có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt trái đất?
a) Tác động của nước trên bề mặt địa hình: Thể hiện ở cả 3 quá trình: xâm thực, vật chuyển vật
liệu xâm thực và bồi tụ tào thành địa hình dòng chảy.
- Xâm thực: do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành các dạng địa hình
như: khe rãnh, thung lung song…

- Vận chuyển: Quá trình di chuyển vật liệu xây dựng từ nơi này đến nơi khác.
- Bồi tụ: Quá trình tích lũy các vật liệu phá hủy (còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất, quá
trình trầm tích), tạo thành các dạng địa hình như: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác
châu…
- Trong hoạt động của dòng chảy bao giờ cũng tồn tại đồng thời tồn tại 2 quá trình đối ngược
nhau là quá trình xâm thực và quá trình bồi tụ. tùy theo tương quan giữa 2 quá trình này mà
dạng địa hình do dòng chảy tạo thành có thể khác nhau rõ rệt:
 Khi quá trình xâm thực, bào mòn chiếm ưu thế, địa hình chủ yếu mang dấu vết bào
mòn.
 Khi quá trình tích tụ phát triển như là ở các vùng đồng bằng của sông, địa hình chủ yếu
sẽ mang sắc thái bồi tụ.
b) Tác động của gió:
- Gió tạo thành các dạng địa hình mài mòn, thổi mòn, gọi là địa hình xâm thực do gió. Ví dụ: Hố
trũng thổi mòn, bề mặt cát tổ ong, khối đá sót hình nấm…
- Gió cũng tạo thành các dạng địa hình bồi tụ như cồn cát, đụn cát ở bờ biển.
c) Tác động của băng hà: Khi di chuyển băng hà mang theo những vạt liệu vụn, (đá, cát, sỏi…)
gọi là băng tích di động. Khi băng hà tan, sảy ra hiện tượng trầm lắng băng tích, tạo nên một
lớp phủ băng tích, chỗ thì bằng phẳng chỗ thì lượn sóng, lõm..Các dạng địa hình băng hà có
thể kể đến như, đồng bằng băng hà, hồ băng hà, phi – o..
d) Sóng:
- đập vào bờ biển, tạo thành các dạng địa hình mài mòn ở bờ biển như: hàm ếch sóng vỗ, vách
biển, nền mài mòn…
- Vận chuyển vật liệu và tạo thành các dạng địa hình bồi tụ như bãi biển, thềm bồi tụ, doi đất,
cồn ngầm dưới nước biển…
6) Tại sao các dạng địa hình dòng chảy vừa có dạng bồi tụ, vừa có dạng bào mòn?
- Địa hình do nước chảy tạo thành có tên gọi chung là địa hình dòng chảy. Trong hoạt động của
dòng chảy bao giờ cũng tồn tại 2 quá trình trái ngược nhau là quá trình xâm thực và quá trình
bồi tụ.
- Tùy theo tương quan giữa qua trình xâm thực và quá trình bồi tụ mà địa hình do dòng chảy tạo
thành có thể khác nhau rõ rệt:

 Khi quá trình xâm thực, bào mòn chiếm ưu thế, địa hình chủ yếu là bào mòn.
 Quá trình tích tụ phát triển (đồng bằng, cửa sông..), địa hình chủ yếu là bồi tụ.
7) Tại sao cần phải có những biện pháp để hạn chế quá trình xâm thực?
- Quá trình xâm thực về bản chất là quá trình bóc mòn, trong đó nước chảy trên bề mặt làm chuyển
dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó. Xâm thực tạo nên nhiều loại địa hình
xâm thực khác nhau như: rãnh nông (do nước chảy tràn), khe rãnh xói mòn, (do dòng chảy tạm thời),
các thung lũng sông, suối (do dòng chảy thường xuyên).
- Quá trình xâm thực làm cắt xẻ bề mặt địa hình, bóc mòn đất đại… tác động đến các công trình xây
dựng, nhà ở, đất đai, ruộng vườn, cây cối.. do vậy, cần phải có các biện pháp hạn chế.
20


8) dạng địa hình nào sau đây không phải do dòng chảy thường xuyên tạo thành:
A. đồng bằng phù sa.
B. Khe rãnh xói mòn.
C.Thung lũng, sông suối.
D. Bãi bồi.
9) Địa hình phi – o, là sản phẩm của:
A. Tác động của băng hà.
B. tác động của nước.
C.Tác động của gió.
D. Tác động của sóng biển.
10) Dạng địa hình nào dưới đây do sóng biển tạo nên:
A. bãi biển.
B. tam giác châu.
C.cồn cát ở biển.
D. Hoang mạc cát.
11)Nền núi mài mòn là dạng địa hình được tạo nên do:
A. Dòng chảy thường xuyên của nước.
B. tác động của băng hà.

C.Tác động của sóng biển.
D. Tác động phá hủy của gió.
12)Đồng bằng châu thổ là dạng địa hình được hình thành bởi quá trình:
A. Bào mòn.
B. Vận chuyển vật liệu xâm thực.
C.xâm thực.
D. Tích tụ.
13)Hãy kể tên 1 số dạng địa hình bồi tụ do nước chảy, do gió và sóng biển mà em biết.
- Địa hình bồi tụ do nước chảy: bãi bồi, đồng bằng phù sa sông, tam giác châu..
- Địa hình bồi tụ do gió: cồn cát, đụn cát ở bờ biển..
- Địa hình bồi tụ do sóng biển: bãi biển…
BÀI 10: THỰC HÀNH
NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÂN BỐ CÁC VÀNH ĐAI ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA VÀ CÁC
VÙNG NÚI TRẺ TRÊN BẢN ĐỒ.
1. Xác định trên hình 10 sgk (các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ) và bản đồ các
mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ, bản đồ tự nhiên thế giới, các
vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.
a) Các vành đai động đất chính trên thế giới:
- Vành đai động đất phía tây lục địa Châu Mĩ.
- Vành đại động đất giữa Đại Tây Dương.
- Vành đai động đất từ Địa Trung Hải, qua Nam Á, đến quần đảo In – đô- nê- xia.
- Vành đai động đất bờ tây Thái Bình Dương từ eo Bê – rinh, qua Nhật Bản, Đài Loan, đến Philip-pin.
b) các vành đai núi lửa tập trung.
- vành đai núi lửa phía tây lục địa Bắc Mĩ và Nam Mĩ.
- Vành đai núi lửa giữa Đại Tây Dương.
- Vành đai núi lửa từ Địa Trung Hải qua Nam Á, đến quần đảo In-đô-nê-xia.
- Vành đai núi lửa Bờ tây Thái Bình Dương từ eo Bê- rinh, qua nhật bản, Đài Loan đến Phi-lippin.
c) Các vùng núi trẻ:
- Mạch núi trẻ cooc – đi- e, An- đét ở bờ tây của lục địa Bắc Mĩ và Nam Mĩ.
- vùng núi trẻ An pơ, py- rê- nê, cap- ca, ven Địa Trung Hải.

- Dãy núi trẻ Hi- ma-lay-a ở Ấn Độ , dãy Tê- nát-xê-rim ở Đông Nam Á.
2. Nhận xét về sự phân bố các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ.
- Các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ thường phân bố ở những vùng tiếp giáp các
mảng kiến tạo, là những nơi có hoạt động kiến tạo xảy ra mạnh.
- khi 2 mảng kiến tạo xô vào nhau, ở chỗ tiếp xúc của chúng. đá sẽ bị nén ép, dồn lại và nhô lên,
hình thành các dãy núi cao sinh ra động đất, núi lửa… (ví dụ, dãy Himalaya được hình thành
do mảng Ấn Độ- Úc xô vào mảng Á Âu ).
21


-

khi hai mảng tách xa nhau ở các vết nứt tách dãn, mac ma sẽ trào lên, tạo nên các dãy núi
ngầm, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa.. (ví dụ, sống núi ngầm giữa Đại Tây
Dương.)
BÀI 11: KHÍ QUYỂN, SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT.
1) Hãy cho biết tác dụng của lớp ô - dôn đối với sinh vật cũng như sức khỏe con người.
lớp ô dôn lọc bớt và giữ lại một số tia tử ngoại gây nguy hiểm cho cơ thể động vật và thực vật.
Không có lớp ô dôn thì sinh vật trên trái đất sẽ bị tiêu diệt.
2) Tại sao trong tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm?
- Nguyên nhân tạo ra nhiệt độ không khí ở tầng đối lưu: Nguồn bức xạ mặt trời trực tiếp (chỉ khoảng
19%); nhiệt của bề mặt trái đất được mặt trời đốt nóng (chủ yếu). Khi các tia bức xạ mặt trời chiếu
thẳng xuống trái đất làm cho bề mặt trái đất đốt nóng lên; sau đó, mặt đất sẽ bức xạ ngược trở lại vào
không khí, làm cho không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn phụ thuộc vào việc tiếp nhận
trực tiếp 1 phần bức xạ mặt trời, nhưng truyền nhiệt từ mặt đất có tác dụng rất lớn, (không khí nhận
được lượng nhiệt do loạn lưu – là sự chuyển động hỗn loạn của các phần tử khí do mặt đất bị đốt nóng
không đều gây nên – đưa lên từ mặt đất lớn hơn 400 lần so với bức xạ). Càng lên cao, càng xa bề mặt
đất càng ít nhận được bức xạ của mặt đất.
- Nhiệt của trái đất hấp thụ từ mặt trời rồi tỏa vào không khí. được hơi nước giữ lại 60%. Hơi nước
tập trung ở dưới thấp, khoảng ¾ khối lượng hơi nước nằm từ 4 km trở xuống. càng lên cao ít hơi

nước, nhiệt độ giảm.
- Các phần tử vật chất (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật..) hấp thụ một phần bức xạ mặt trời.
càng lên cao chúng càng ít, góp phần làm giảm nhiệt độ.
3) Tại sao tầng đối lưu có vị trí quan trọng trong khí quyển?
- Tầng đối lưu tiếp giáp với bề mặt trái đất, là nơi tập trung hầu hết các sinh vật và con người.
- Tầng đối dày khoảng 16 km ở xích đạo, 8 km ở cực, tập trung 80% khối lượng không khí của khí
quyển; không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng, nhiệt độ giảm theo độ cao.
- Tầng đối lưu tập trung hơi nước, các khí oxi, cacbonic, ni tơ… cần cho sự sống, có nhiệt độ, có các
phần tử vật chất rắn (tro, bụi, các loại muối, các vi sinh vật…)hấp thụ một phần bức xạ mặt trời làm
cho ban ngày mặt đất đỡ nóng, ban đêm không quá lạnh, đồng thời là hạt nhân ngưng tụ để hơi nước
đọng lại xung quanh tạo thành sương mù, mây, mưa…
4) Tại sao không khí ở tầng đối lưu có nhiệt độ?
- Nguyên nhân tạo ra nhiệt độ không khí ở tầng đối lưu: nguồn bức xạ mặt trời trực tiếp (chỉ khoảng
19%); nhiệt của bề mặt trái đất được mặt trời đốt nóng (chủ yếu).
- Các tia bức xạ mặt trời chiếu thẳng xuống trái đất làm cho bề mặt trái đất nóng lên; sau đó, mặt đất
sẽ bức xạ ngược trở lại vào không khí, làm cho không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn
nhờ vào việc tiếp nhận trực tiếp một phần bức xạ mặt trời nhưng chuyền nhiệt từ mặt đất có tác dụng
rất lớn. (không khí nhận được lượng nhiệt do loạn lưu – là sự chuyển động hỗn loạn của các phần tử
không khí do mặt đất đốt nóng không đều gây nên – đưa lên từ mặt đất lớn hơn 400 lần so với bức
xạ).
5) Tính chất của các khối khí có ổn định không? tại sao?
- không khí trong tầng đối lưu, tùy theo vĩ độ và bề mặt trái đất là lục địa hay đại dương mà hình
thành các khối khí khác nhau. Do vậy, các khối khí có đặc tính giống nhau. Những nơi có áp cao rộng
lớn và ổn định (như áp cao địa cực và áp cao mùa đông giữa các lục địa, áp cao cận chí tuyến) thuận
lợi để tạo thành các khối khí. theo nơi phát sinh, ở mỗi nửa cầu đều có bốn khối khí chính; khối khí
địa cực (A), khối khí ôn đới (P), khối khí chí tuyến (T), khối khí xích đạo (E). Mỗi khối khí lại phân
biệt ra khối khí hải dương, có độ ẩm lớn (kí hiệu m) và khối khí lục địa, tương đối khô (kí hiệu C).
Riêng khối khí xích đạo chỉ có 1 kiểu khối khí hải dương ảm ướt (kí hiệu Em).
22



- Các khối khí không cố định một vị trí nhất định mà có sự chuyển dịch theo sự chuyển động biểu
kiến của mặt trời, do vậy khi tiếp xúc với bề mặt đệm có tính chất khác với khối khí thì nó bị biến
tính. Ví dụ: khối khí lục địa khô khi di chuyển qua đại dương sẽ trở nên ẩm ướt, khối khí lạnh từ
phương bắc di chuyển xuống phía nam sẽ ấm dần lên, không còn lạnh như khi còn ở vĩ độ cao nữa.
6) So sánh frông và dải hội tụ nhiệt đới. Khi có frông (nóng, lạnh) đi qua một địa phương, thời
tiết diễn biến như thế nào?
hướng dẫn:
a) so sánh frông và dải hội tụ nhiệt đới.
- giống nhau:
 đều nằm giữa 2 khối khí.
 là khu vực nhiễu loạn thời tiết (mưa, sấm, áp thấp, bão..)
- khác nhau.
frong:
 Nằm giữa 2 khối khí có tính chất vật lí khác nhau.
 có 2 frong trên bề mặt trái đất: frong cực và fron ôn đới.
 Mưa do đoạn nhiệt khi khối khí bị đẩy lên theo mặt frông.
Dải hội tụ nhiệt đới:
+ nằm giữa 2 khối khí không khác nhau về tính chất vật lí, nhưng có hướng gió ngược
nhau.
+ Có một dải hội tụ nhiệt đới.
+ Mưa do không khí nóng ẩm bốc lên cao gây ra.
b) Khi có frong (nóng, lạnh) đi qua, thời tiết tại đó bị xáo động, có mưa.
7) Frông nóng và frông lạnh giống và khác nhau ở những điểm nào?
hướng dẫn:
a) Giống:
- là mặt tiếp xúc giữa 2 khối khí có tính chất khác nhau và hướng ngược nhau.
- khi trượt lên không khí nóng lạnh đi đoạn nhiệt, hơi nước ngưng kết, gây mưa.
b) khác nhau:
- Frông nóng:

 Khối khí nóng hơn hoạt động mạnh hơn nên di chuyển về phía không khí lạnh, làm
nhiệt độ nơi tới tăng lên.
 Không khí nóng tiến về phía không khí lạnh đang lùi về phía sau, nên trượt lên trên
mặt phân cách.
 Do lớp không khí dưới thấp có ma sát với bề mặt, nên mặt phân cách chuyển động
chậm, frông nghiêng thoải.
- Frông lạnh:
 không khí lạnh di chuyển về phía không khí nóng và làm lạnh nơi nó tới.
 không khí lạnh di chuyển nhanh hơn nóng và đẩy không khí nóng lên trên.
 lớp không khí lạnh ở dưới bị chuyển động chậm hơn so với lớp ở trên, nên mặt frông
tương đối dốc ở trên mặt đất.
8) Tại sao các frông dịch chuyển theo sự chuyển động của trái đất xung quanh mặt trời?
hướng dẫn:
- Chuyển động của trái đất quanh mặt trời sinh ra hiện tượng chuyển động biểu kiến của mặt
trời. Chuyển động biểu kiến của mặt trời kéo theo sự dịch chuyển của các khối khí, từ đó
kéo theo sự dịch chuyển của các frông.
23


-

Về mùa hạ, mặt trời chuyển động biểu kiến về phía cực, làm cho các khối khí dịch chuyển
theo, từ đó các frong cũng chuyển động theo về phía cực.
- về mùa đông, mặt trời chuyển động biểu kiến về phía xích đạo, làm cho các khối khí dịch
chuyển theo về phía xích đạo.
9) Tại sao trong ngày nhiệt độ cao nhất vào lúc 13 giờ ?
Khi các tia bức xạ mặt trời chiếu thẳng xuống trái đất, làm cho mặt đất nóng lên; sau đó, mặt đất sẽ
bức xạ trở lại vào không khí, làm cho các không khí nóng lên. Mặc dù không khí nóng lên còn nhờ
vào việc tiếp nhận trực tiếp một phần bức xạ mặt trời, nhưng chuyền nhiệt từ mặt đất có tác dụng rất
lớn (người ta tính được không khí nhận được lượng nhiện do loạn lưu – là sự chuyển động hỗn loạn

của các phần tử khí do mặt đất bị đốt nóng không đều gây nên – đưa lên từ mặt đất lớn hơn 400 lần so
với bức xạ).
Do vậy, không khí có nhiệt độ cao nhất trong ngày lúc 13 giờ, chậm hơn so với mặt đất (có nhiệt độ
cao nhất lúc 12 giờ, bức xạ mặt trời lớn nhất).
10)Tại sao không phải nơi có nhiệt lượng mặt trời lơn là nơi có nhiệt độ không khí ?
hướng dẫn:
- Lượng bức xạ Mặt Trời xuống Trái Đất phụ thuộc chủ yếu vào góc nhập xạ và thời gian
chiếu sang.
- Nhiệt độ không khí ở bề mặt trái đất phụ thuộc vào tổng lượng bức xạ Mặt Trời, còn phụ
thuộc vào tính chất của bề mặt đệm (lục địa, hay đại dương, băng tuyết hay rừng rậm..)
11) Tại sao nơi có nhiệt độ cao nhất trên trái đất không phải quanh xích đạo mà ở khu vực chí
tuyến?
hướng dẫn:
- Nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí chủ yếu do bức xạ nhiệt của bề mặt đất. Bức xạ nhiệt
của bề mặt đất phụ thuộc vào nhiều nhân tố: chủ yếu là bức xạ nhiệt của Mặt trời; ngoài ra, còn do bề
mặt đệm (băng tuyết, cây cỏ,hơi nước, lục địa hay đại dương,…)
- Khu vực chí tuyến là nơi có lượng bức xạ mặt trời lớn, diện tích lục địa rộng (nhất là ở bán cầu
Bắc), có sự tồn tại thường xuyên của dải áp cao cận chí tuyến làm cho không khí khô nóng. Do vậy, ở
đây có nhiệt độ cao nhất trên Trái Đất.
- Khu vực xích đạ tuy có lượng bức xạ lớn, nhưng do có diện tích dại dương và rừng rất lớn, nên có
nhiều hơi nước, mây, mưa làm giảm năng lượng mặt trời. Do vậy, ở đây không phải là nơi có nhiệt độ
cao nhất.
Câu 12. Tại sao nhiệt độ trung bình năm không giảm liên tục từ xích đạo về hai cực?
Hướng dẫn: Nhiệt độ năm trung bình năm trên Trái Đất không giảm liên tục từ Xích đạo về cực, vì
nó không chỉ phụ thuộc vào bức xạ mặt trời, mà còn phụ vào nhiều yếu tố khác: phân bố lục địa và
đại dương, dòng biển lạnh và nóng, hoàn lưu, độ cao địa hình, bề mặt đệm…
Câu 13.Tại sao cán cân bức xạ mặt trời trung bình năm của mặt đất giảm dần từ xích đạo về
hai cực?
- Cán cân bức xạ mặt trời của mặt đất là đại lượng biểu thị mối tương quan giữa năng lượng bức xạ
mà bề mặt trái đất thu dược và chi ra.

- Các nhân tố tác động đến cán cân bức xạ mặt trời của mặt đất: tổng lượng bức xạ của mặt trời, tính
chất bề mặt trái đất.
Từ xích đạo về cực, tổng lượng bức xạ mặt trời giảm do góc tới nhỏ dần
- Ở khu vực nội chí tuyến , trong năm có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh, tổng lượng bức xạ mặt trời
lớn hơn khu vực ngoại chí tuyến.
- Bề mặt trái đất ở cực được phủ băng tuyết là chủ yếu nên hầu hết nhiệt mặt trời mà trái đất nhận
được bị phản hồi, phần còn lại chi vào việc làm tan chảy băng tuyết; trong khi đó ở xích đạo, chủ yếu
là đại dương hấp thụ nhiệt lớn.
24


Câu 14. Tại sao vào mùa hạ ở nửa cầu Bắc, tổng bức xạ ở cực cao hơn xích đạo, nhưng nhiệt độ
không khí vẫn thấp?
- Tổng bức xạ ở cực cao hơn Xích đạo chủ yếu là do thời gian chiếu sáng ở cực dài hơn ở Xích đạo
(vào mùa hạ ở nửa cầu bắc, tại cực có 6 tháng ngày, xích đạo chỉ có 3 tháng ngày).
- Nhiệt độ không khía ngoài việc phụ thuộc vào tổng bức xạ mặt trời (được quy định bởi sự chi phối
của góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng), còn phụ thuộc vào tính chất bề mặt đệm.
+ Ở xích đạo : Do chủ yếu là đại dương và rừng rậm nên không khí có nhiều hơi nước , hấp thụ nhiệt
nhiều hơn.
+ Ở cực: Do chủ yếu là băng tuyết, nên phản hồi hầu hết lượng bức xạ mặt trời, phần còn lại rất nhỏ
dung để làm tan băng tuyết, nên nhiệt dộ rất thấp.
Câu 15. Tại sao nhiệt độ trung bình năm ở vĩ độ 20o cao hơn ở xích đạo?
- ở vĩ độ 200, đai áp cao cận chí tuyến chi phối, diện tích lục địa lớn nên nhiệt độ cao.
- ở xích đạo diện tích đại dương lớn và rừng rậm lớn nhất, năng lượng bức xạ mặt trời bị suy giảm
nhiều do có nhiều hơi nước, mây, mưa.
Câu 16.Tại sao ở Xích đạo có góc nhập xạ lớn nhất, nhưng nhiệt độ trung bình năm ở khu vục
này lại thấp hơn cả vùng chí tuyến?
Nhiệt độ không khí của một khu vực phụ thuộc vào nhiều yếu tố: góc nhấp xạ , bề mặt đệm và hoàn
lưu khí quyển.
- xích đạo: Có diện tích đại dương lớn, quá trình bố hơi xảy ra mạnh làm cho bầu trời nhiều mây, độ

trong của khí quyển giảm do đó lượng bức xạ mặt trời trực tiếp xuống bề mặt đất ít hơn. Mặt khác,
đây cũng là vùng có lượng mưa lớn, thảm thực vật phát triển nên lượng nhiệt thực tế bề mặt đất hấp
thụ được ít hơn vùng chí tuyến
- Chí tuyến: là vùng ngự trị của áp cao chí tuyến, xuất hiện cá dòng giáng , làm cho bầu trời quang
đãng, trong sang, ít mây, bức xạ mặt trời trực tiếp lớn. Đây cũng là vùng ít mưa, lớp phủ thực vật kém
phát triển và có diện tích lục địa lớn nên làm cho lượng nhiệt thực tế mặt đất hấp thụ được lớn hơn
nhiều so với vùng Xích đạo.
Câu 17. Tại sao càng về vĩ độ cao, nhiệt đọ trung bình năm càng giảm, biên độ nhiệt năm lớn?
- Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ càng giảm, do càng lên vĩ đọ cao góc chiếu của Mặt trời (góc nhập xạ)
càng nhỏ.
- Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng lớn, do càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng
và chênh lệch thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ đã có
góc chiếu sang lớn lại có thời gian chiếu sáng dài (dần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sang
đã nhỏ (nhỏ dần tới 0), thời gian chiếu sang lại ít dần (tới 6 tháng ở cực).
Câu 18. Phân tích sự phân bố nhiệt độ trên Trái Đất theo vĩ độ địa lý ở bán cầu Bắc. Tại sao sự
phân bố nhiệt độ trên Trái Đất lại không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xa của Mặt Trời?
- Nhiệt độ trung bình năm giảm từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao, do góc nhập xạ giảm. Tuy nhiên, nhiệt độ
cao nhất ở khu vực chí tuyến do diện tích lục địa lớn, sự thống trị của áp cao....
- Nhiệt độ giảm ở khoảng vĩ độ từ 40° -50°B, do nhiệt độ không khí phụ thuộc chặt chẽ vào cường độ
bức xạ mặt trời. Cường độ bức xạ mặt trời phụ thuộc vào góc tới. Sự phụ thuộc đó được phụ thuộc
vào công thức: l=lo. Sin h. Trong đó: lo là cường độ bức xạ khi tia tới vuông góc với mặt phẳng, l là
cường độ bức xạ khi tia tới tạo với mặt phẳng một góc h, h là độ cao của Mặt trời. Góc tới của Mặt
Trời bàng 90° chỉ đén 23°27’ B và 23°27’N, còn các vĩ độ khác đều nhỏ hơn 90°. Do sin 90 = l, sin 60
= 0.8, sin 30 =0.5, sin 0 =0, nên ở vĩ độ thấp, mức biến đôi nhiệt độ lại nhỏ, còn ở các vĩ độ trung
bình, nhiệt độ giảm nhanh theo vĩ độ.
- Biên độ nhiệt năm tăng từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao. Nguyên nhân do càng lên vĩ độ cao, chênh lệch
góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ở vĩ đôi
25



×