Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 19 trang )

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

I

MỞ ĐẦU.

2

1

Tên đề tài

2

2

Lí do chọn đề tài.

2

3

Mục đích nghiên cứu.

3


4

Đối tượng nghiên cứu.

3

5

Phương pháp nghiên cứu.

3

II

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

4

1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4

2
3
4
III

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

kinh nghiệm.
Các giải pháp thực hiện đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục,với bản thân,đồng nghiệp và nhà trường.

5
6
15

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.

17

1

Kết luận.

17

2

Kiến nghị.

17

Tài liệu tham khảo

19


1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tên đề tài: “Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi.”
2.Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết trẻ em Mầm non là tương lai của đất nước“ Trẻ em
hôm nay, thế giới ngày mai”. Để đạt được điều đó thì việc chăm sóc giáo dục trẻ
phải có sự chung tay góp sức của nhà trường, gia đình và xã hội. Đảng và nhà
nước cũng đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học và là nền tảng đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc
nuôi dưỡng giáo dục trẻ 0 – 6 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ
trước khi bước vào trường học phổ thông; hình thành và phát triển cho trẻ những
chức năng tâm lý, năng lực phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống
cần thiết, phù hợp với lứa tuổi, khơi dạy và phát triển tối đa những khả năng tiềm
ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt đời.
Nhưng xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người,nhiều
vấn đề phức tạp liện tục xảy ra.Bên cạnh những tác động tích cực,còn có những
tác động tiêu cực,gây nguy hại cho con người đặc biệt là trẻ em. Điều này làm
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhận thức, tình cảm và sự phát triển toàn
diện của trẻ, đặc biệt là hầu hết trẻ không có vốn kỹ năng sống. Đối với lứa tuổi
mầm non, việc dần dần tiếp nhận các tri thức là hết sức quan trọng.
Song song với đó, cần hình thành và rèn luyện những kĩ năng sống cần thiết để
các bé tự tin và phát triển tốt.Do đó,việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người
nói chung,và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng.Giáo dục kỹ
năng sống được đo bằng việc vận dụng những kỹ năng đó vào cuộc sống,hòa
nhập với thế giới xung quanh. Ở mỗi lứa tuổi thì trẻ cần có những sự tác động
khác nhau đến kỹ năng sống của trẻ. Chăm sóc và giáo dục trẻ từ lứa tuổi mầm

non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển hài hòa toàn diện về nhân cách là nền tảng
giúp cho quá trình học tập lâu dài của trẻ sau này.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp 5 tuổi tôi nhận thức đặc biệt rằng ở lứa tuổi tôi
đang giảng dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi .Nếu trẻ được học những kỹ năng sống
ngay từ bậc mầm non thì khi lớn lên sẽ tự tin hơn, biết cách tự lập, biết tự vượt
qua khó khăn và biết sống sao cho có ích với xã hội.Những kiến thứcvề kỹ năng
sống phải được cung cấp thành những hành động thực tiễn với bản thân,với
người khác,với xã hội tạo điều kiện để cọ sát, , trao đổi kinh nghiệm, tập tành,
thực hành và áp dụng. Trẻ phải được thảo luận theo nhóm, theo cặp,đóng vai,
tranh luận và phân tích tình huống, trẻ phải biết thích nghi, thể hiện cảm xúc, có
khả năng hòa nhập, tự giải quyết vấn đề một cách tự lập. Đó chính là tiền đề
2


gieo mầm hạt giống nhằm hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy việc hình
thành và phát triển lỹ năng sống cho trẻ mầm non là rất cần thiết.
Qua một thời gian tìm tòi nghiên cứu, nhận thức được sâu sắc, ý nghĩa vai
trò quan trọng của các kỹ năng sống đối với sự phát triển của trẻ. Tôi đã suy
nghĩ và trăn trở rất nhiều đó là: Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là rất cần
thiết. .Với tinh thần trách nhiệm cao, lòng say mê nhiệt tình ham học hỏi. Nên
tôi tự hỏi mình rằng: Phải làm gì? Làm như thế nào? Để đưa ra những biện pháp
tối ưu nhất khi thực hiện chuyên đề.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non NoBel năm học 2018-2019
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ tại trường mầm
non NoBel
4. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường mầm non NoBel tôi đang công tác năm học 2018-2019

5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp tài liệu
Internet, học chuyên đề, tập san, sách báo có liên quan đến đề tài)
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
+ Phương pháp trải nghiệm
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp nêu gương

3


PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận.
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển
ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời
1.1. Khái niệm kỹ năng sống
-Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO) đưa ra, dựa trên cơ sở là 4 mục tiêu cơ bản của việc học: Học để
biết – Học để làm – Học để là chính mình – Học để cùng chung sống. Dựa vào
đó, UNESCO định nghĩa “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”.
-Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra, dựa trên lý thuyết học tập xã hội
của Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự học tập qua quá trình trải nghiệm của
con người, qua sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu trúc kinh nghiệm và chủ động

nắm lấy kinh nghiệm. Theo đó, WHO định nghĩa “KNS là những năng lực giao
tiếp đáp ứng và những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải quyết có hiệu
quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
-Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF),“KNS là những kỹ
năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng
thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”.
1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Ở lứa tuổi mẫu giáo, kỹ năng sống chiếm một vị trí hết sức quan trọng nó góp
phần giúp trẻ hình thành và phát triển nhân cách con người, giúp trẻ học
tập, lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội để trẻ vận dụng trong cuộc sống sau này.
Trong xã hội hiện nay, kiến thức của con người ngày càng phát triển và mở rộng,
từng cá nhân, nếu không được bồi dưỡng, cập nhật thông tin thường xuyên sẽ
trở thành lạc hậu. Bên cạnh đó, yêu cầu về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
ngày càng cao.
1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Để hình thành và có được các kỹ năng cho trẻ trong cuộc sống hàng ngày trước
tiên giáo viên phải có kiến thức, kỹ năng về chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên
phải có kiến thức để tổ chức các hoạt động cho trẻ được trải nghiệm, để trẻ
được cuốn hút vào các hoạt động đa dạng khác nhau cùng với các bạn trong
nhóm lớp. Tạo ra nhiều cơ hội để trẻ:
4


-Hiểu biết và chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng
-Trẻ biết nhận thức về bản thân, tự tin và tự trọng
-Trẻ biết cách thiết lập mối quan hệ, hợp tác với bạn bè, cảm nhận và thể hiện
tình cảm
-Trẻ biết cách giao tiếp,nghe hiểu và sử dụng lời nói khi giao tiếp,biết cách chào
hỏi lễ phép với người lớn tuổi và bạn bè

-Biết cách tự bảo vệ bản thân trước những trường hợp nguy hiểm
- Biết được một số hành vi đúng, sai của con người đối với môi trường; Có hành
vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
- Trong năm học 2018 -2019. Được sự quan tâm của BGH nhà trường phân
công tôi trực tiếp chăm sóc, giảng dạy trẻ ở độ tuổi 5-6 tuổi theo hình thức giáo
dục mầm non mới.
-Tổng số trẻ trong lớp là 32 trẻ, trong đó có 20 cháu nam và 12 cháu nữ.
Phòng học rộng dãi thoáng mát, các cháu hầu hết đều ngoan trẻ đi học chuyên
cần.
2.1.Thuận lợi:
- Nhìn chung trẻ khỏe mạnh, định biên cháu trên lớp đảm bảo, thuận lợi cho
việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ cho lớp trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ
-Phần lớn phụ huynh là cán bộ công chức, viên chức nhà nước nên có điều kiện
chăm sóc giáo dục trẻ.
-Giáo viên có trình độ trên chuẩn cao, đảm bảo được định biên theo quy định.
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi trên còn không ít khó khăn mà tôi vẫn còn gặp:
+ Về phía giáo viên.
- Một số giáo viên chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng
sống cho trẻ
- Chưa nắm vững kiến thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
- Giáo viên thường có tâm lý né tránh,ngại giao tiếp với phụ huynh nên không
khắt khe trong việc rèn kỹ năng sống cho trẻ
- Công tác phối hợp với phụ huynh để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ chưa chặt
chẽ, thường xuyên.
+ Về phía phụ huynh.
- Phần lớn trẻ được cưng chiều, thường được bố mẹ làm thay, làm hộ nên kỹ

năng tự phục vụ còn hạn chế
- Tình trạng phụ huynh lạm dụng cho trẻ xem tivi, điện thoại...còn khá phổ biến
nên hạn chế việc giao tiếp, tiếp xúc với bên ngoài.
+Về phía trẻ:
5


Qua khảo sát thực trạng tình hình thực tế trẻ ở lớp trong đầu năm học 20182019. Tôi tiến hành điều tra trên lớp 32 trẻ trước khi thực hiện đề tài với kết quả
như sau:
STT Nội Dung
1
2
3

Hiểu biết và chăm sóc
dinh dưỡng và sức
khỏe
Nhận thức về bản thân
Tự tin và tự trọng
Thiết lập mối quan
hệ,hợp tác với bạn
bè,cảm nhận và thể
hiện tình cảm

Kết quả
Đạt
Số Trẻ Tỷ lệ(%)
10
31,3


Chưa đạt
Số trẻ
Tỷ lệ(%)
22
68,7

12

37,5

20

63,5

14

43,7

18

56,3

4

Giao tiếp, chào hỏi lễ
13
40,6
19
59,4
phép ,nghe hiểu và sử

dụng lời nói khi giao
tiếp
5 Tự bảo vệ bản thân
13
40,6
19
59,4
6 Bảo vệ môi trường
12
34,8
20
56,2
Qua kết quả khảo sát cho thấy kỹ năng sống của trẻ còn rất thấp,bản thân
tôii đã suy nghĩ,trăn trở và tìm ra 1 số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tại trường mầm non NoBel
3. Những biện pháp thực hiện.
3.1. Biện pháp 1: Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao hiểu bết về nội dung,
phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
Để có thể thực hiện tốt “ Một số biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi” trước hết giáo viên mầm non không chỉ nghiên cứu nắm vững mục đích
yêu cầu của hoạt động mà giáo viên còn cần phải nắm chắc được các phương
pháp và biện pháp thực hiện giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng,
không bị gò bó, áp đặt, giúp trẻ hiểu bài sâu và vận dụng những điều đã học vào
thực tế hàng ngày của trẻ.
- Tìm đọc tham khảo biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ trên sách báo, tạp chí
mầm non.
+Trên thực tế hiện nay ở trường mầm non Nobel chúng tôi, đội ngũ giáo
viên đều là các cô giáo trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ. Qua kiểm tra, đánh giá đầu năm có rất nhiều trẻ còn chưa biết chào
cô, chào khách, chưa có kỹ năng giao tiếp, chưa có kỹ năng tự phục vụ…Hoạt

động dạy kỹ năng sống cho trẻ ở trường tôi nói chung và ở lớp tôi nói riêng chưa
6


thực hiện tốt, chưa lồng ghép tích hợp vào các hoạt động, giáo viên hầu như
không mấy để ý và đi sâu vào hoạt động này.
- Tôi nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng vì nó quyết định đến nhân cách
của trẻ sau này. Chính vì vậy tôi đã đề xuất với ban giám hiệu cung cấp tài liệu
và trong các buổi họp sinh hoạt chuyên môn của khối tôi chia sẻ với đồng
nghiệp về các biện pháp “ Dạy kỹ năng sống cho trẻ”. và qua việc tự bồi
dưỡng bản thân, học hỏi qua truyền thông, báo đài, tài liệu cũng như xem các
phương tiện thông tin hiện đại, tôi đã nắm vững được các phương pháp để dạy
trẻ một số kỹ năng cơ bản nhất.
- Trong những buổi sinh hoạt tôi thường đưa những giá trị của việc giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ như:
- Tin tưởng vào trẻ và năng lực của trẻ.
- Kiên nhẫn và có kỹ năng lắng nghe tốt.
- Ý thức về bản thân và sẵn sàng học những kỹ năng mới.
- Có kinh nghiệm sống và biết soi xét
- Tôn trọng ý kiến của trẻ, không áp đặt ý kiến của mình lên trẻ.
- Thực hành tư duy sáng tạo và khai phá
- Biết sắp xếp phòng, nhóm lớp tạo bầu không khí hấp dẫn
- Biết chủ động phương pháp giáo dục
- Biết tạo bầu không khí trò chuyện sôi nổi.
3.2.Biện pháp 2: Cô giáo là tấm gương sáng để trẻ noi theo,thường xuyên
động viên khích lệ trẻ
-Để dạy trẻ được những kỹ năng sống thì việc đầu tiên cô giáo phải là tấm
gương để trẻ soi vào, để trẻ học làm người. Chính vì vậy, giáo viên cần là tấm
gương mẫu mực về hành vi, lời ăn, tiếng nói, cách ứng sử, cách giải quyết vấn
đề…Đây là những yêu cầu rất cao và đòi hỏi các cô giáo cũng luôn phải tự rèn

luyện mình để công tác giáo dục trẻ hiệu quả hơn
Ví dụ: Khi thấy trên sân trường có lá cây, cô giáo đi qua và bảo trẻ: Con hãy
nhặt bỏ vào thùng rác đi. Khi ấy trẻ sẽ nhặt vì bị sai khiến.Cũng tình huống trên:
Cô nhặt lá cây bỏ vào thùng rác và hỏi trẻ: Con biết tại sao cô bỏ lá cây vào
thùng rác không? Giải thích cho trẻ hiểu: việc làm này nhằm giữ sân trường sạch
đẹp cho các con học và chơi. Lần sau thấy rác trẻ sẽ tự động nhặt rác vì trẻ hiểu
rằng: nhặt rác làm sạch sân trường.

7


Ví dụ: Khi chúng ta dạy trẻ nói lời cám ơn khi nhận được sự giúp đỡ của
người khác hoặc khi người khác làm một điều gì đó cho mình.Nhưng trong mối
quan hệ giữa các cô giáo và giữa cô với trẻ, người lớn không nói cám ơn thì trẻ
sẽ không hình thành ý thức của việc nên cám ơn người khác

Hình ảnh: Trẻ biết cảm ơn khi được nhận quà từ bạn
- Cô giáo nên thường xuyên nêu gương trẻ khi trẻ có những việc làm tốt, nhằm
khích lệ động viên trẻ
Ví dụ:“ Các con đã tự mình làm được nhiều việc mà không phụ thuộc vào người
khác, các con là những em bé rất giỏi các con rất xứng đáng nhận được một
tràng pháo tay”. Điều này sẽ giúp cho trẻ tự tin hơn, dám tự tìm tòi và suy nghĩ,
giám đưa ra ý kiến của mình.
3.3. Biện pháp 3. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp chặt chẽ với
các bậc phụ huynh cùng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
-Hiểu rõ được vai trò của các bậc phụ huynh cũng góp phần không nhỏ
trong việc giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm khi tổ
chức họp phụ huynh tôi đã đưa sáng kiến và ý tưởng về ý nghĩa giáo dục kỹ
năng sống của mình áp dụng vào trẻ. Và thống nhất với các phụ huynh về
những biện pháp giáo dục ở nhà và khi họp phụ huynh giữa năm tôi đã nêu tiêu

chí nào trẻ đã thực hiện được và làm được hay chưa làm được, còn những tiêu
chí nào chưa làm được tôi nêu ra cuộc họp để cùng bàn luận và cùng uốn nắn trẻ
ngay và kịp thời. Đặc biệt những phụ huynh ít quan tâm đến con cái, tôi tìm
cách để gặp và trao đổi về thành tích học tập của cháu ở lớp và đồng thời hỏi
thăm về nề nếp sinh hoạt, sở thích của cháu ở nhà. Với việc làm kiên trì đó tôi
đã tác động việc học của cháu ở lớp cũng như việc rèn nề nếp ở nhà, vì tôi thấy
rằng một số trẻ có khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn trong nhóm
lớp lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết mới trong môi trường gia đình
8


của trẻ. Chính vì vậy cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc bằng
cách tạo các mối liên kết bạn bè tại gia đình, cha mẹ không nên bực bội khi trẻ
đi chơi với bạn khác và tham gia các buổi . Tôi luôn gặp gỡ trao đổi với phụ
huynh hằng ngày trong giờ đón trả trẻ về sự tiến bộ hay những hạn chế của trẻ
để phụ huynh nắm bắt kịp thời và tiếp tục rèn luyện cho trẻ ở nhà. Đối với
những trẻ mà giáo viên cần lưu ý hơn đó là trẻ có thể lực yếu, suy dinh dưỡng,
trẻ thụ động , trẻ hay nghịch thì tôi luôn tranh thủ đến tận nhà để trực tiếp gặp
gia đình của cháu trao đổi về thực trạng của cháu và cùng với gia đình trẻ có
biện pháp giúp đỡ cho trẻ tốt hơn.Những cử chỉ và việc làm tốt của trẻ ở trường
và ở gia đình tôi thường nêu ra và tuyên dương trẻ đó trước lớp trong giờ nêu
gương để trẻ khác cùng học tập.
Ví dụ: Một số kỹ năng phối hợp cùng cô giáo dạy trẻ kỹ năng gấp chăn gối, kỹ
năng lồng gối, kỹ năng mặc quần áo. Vậy muốn trẻ làm tốt được những kỹ năng
này tôi phối hợp với phụ huynh hướng dẫn và quan sát trẻ khi con ở nhà. Cha
mẹ cần có niềm tin với sự hướng dẫn của giáo viên và năng lực của trẻ bên cạnh
đó cha mẹ cần dạy trẻ từ từ để trẻ hiểu và cha mẹ chính là tấm gương sáng để trẻ
noi theo
3.4. Biện pháp 4: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mọi lúc, mọi nơi
- Như chúng ta đã biết ở trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi giữ vai trò chủ đạo, vì

vậy việc rèn kỹ năng sống cho trẻ được lồng ghép vào trong các hoạt động học
cũng như các hoạt động vui chơi trong ngày của trẻ
+ 4.1 Trong giờ đón trả trẻ: Tôi cùng các giáo viên khác trò chuyện với trẻ,
giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự cất giầy dép, ba lô đúng nơi quy định
ngoài ra tôi còn dạy trẻ biết chào hỏi, biết nói lời xin lỗi, biết nói cảm ơi, không
nói leo khi người khác nói, không tự tiện lấy đồ và sử dụng đồ của người khác…
Ví dụ: Thời gian đầu nhiều trẻ chưa có kỹ năng chào hỏi và giao tiếp với cô
cùng bạn bè, tôi chủ động chào trẻ trước “ cô chào bạn Như Ý Thì lúc đó trẻ sẽ
biết đáp lại câu “ Con chào cô ạ’ và tôi nhắc trẻ con chào bố, mẹ đi để vào lớp
với cô nào. Hoặc khi trẻ đang chơi mà có khách đến lớp tôi nhắc trẻ “ các con
chào bác, bà… đi nào” cứ như vậy dần dần trẻ có thói quen chào cô, chào bố mẹ
và chào khách, khi đến lớp, khi ra về. Còn với trẻ chưa có kỹ năng giao tiếp
nhiều với cô, với bạn tôi thường xuyên gần gũi trẻ hơn, trò chuyện với trẻ nhiều
hơn về những người thân của trẻ, về thế giới xung quanh từ đó trẻ sẽ mạnh dạn
hơn khi tiếp xúc và giao tiếp với cô, với bạn bè và người khác.

9


Hình ảnh: Trẻ đã có thói quen chào hỏi khi đến lớp
4.2 Trong giờ thể dục sáng: Dưới sân trường tôi kết hợp kỹ năng xếp hàng, đi
theo hàng lối, không chen lấn xô đẩy bạn…

Hình ảnh: Kỹ năng xếp hàng ngay ngắn không chen lấn xô đẩy nhau
4.3. Trong giờ hoạt động học
- Thông qua hoạt động làm quen văn học: Tôi kể cho trẻ nghe, đặt câu hỏi
đàm thoại để trẻ trả lời, Cho trẻ nhập vào vai các nhân vật trong câu truyện. giáo
dục trẻ làm việc theo nhóm, không tham lam ích kỷ, biết lắng nghe ý kiến của
người khác, tôn trọng hợp tác với bạn bè, với những người xung quanh.
Ví dụ: Với tiết kể chuyện “ chú dê đen”Thông qua các giờ tập đóng kịch,khi

nhập vào vai nhân vật trẻ biết thể hiện rõ sắc thái của nhân vật,ngôn ngữ hình thể
được thể hiện rõ rệt như khi kể chuyện “chú dê đen” nhân vật dê trắng thì giọng
điệu run sợ, nhút nhát;nhân vật dê đen thì mạnh mẽ, dũng cảm; nhân vật sói thì
lạnh lùng,gian ác

10


Hình ảnh: Trong giờ đóng kịch chú dê đen
- Thông qua hoạt động nghệ thuật: Như nhảy múa, ca hát, vẽ tranh…Tôi
sẽ kích thích trẻ bộc lộ những suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, khả năng tưởng tượng
và sáng tạo của mình.
Ví dụ: Trong tiết vận động múa minh họa cho bài hát “Đố bạn ”
+ Trẻ nói: Cô ơi con không biết múa.
+ Cô: Cô thấy con múa rất là đẹp và dễ thương đấy,con hãy cufg múa cho các
bạn xem nhé. Từ những lời động viên khích lệ đó trẻ sẽ có hứng thú và tự tin
hơn, mạnh dạn hơn trong hoạt động để từ đó trẻ sẽ mạnh dạn, chủ động, tự tin
trong những giờ hoạt động khác…
- Thông qua hoạt động khám phá xã hội: Qua bài tìm hiểu một số đồ
dùng ăn uống trong gia đình. Trẻ biết đặc điểm ,tác dụng riêng của từng loại đồ
dùng ă uống trong gia đình từ những câu hỏi cô đưa ra như: Các con có biết thì
dùng để làm gì? Bát dùng để làm gì các con nhỉ?... Trẻ trả lời “thưa cô bát dùng
để ăn cơm ạ!.... cứ như vậy trong một tiết học với hàng loạt câu hỏi cô đưa ra thì
trẻ nào cũng được tham gia, với trẻ ít nói cô gọi nhiều và thường xuyên hơn.
- Thông qua hoạt động thể dục : Tôi cùng các giáo viên khác tổ chức cho
trẻ các vận động như : đi trên ghế thể dục đầu đội túi cát, bò thấp chui qua
cổng, , tung bóng bằng 2 tay và bắt bóng, bò chui qua hầm, ném trúng đích
thẳng đứng, Bò zíc zắc qua 7 điểm, đi bước chéo sang ngang, …qua đó rèn cho
trẻ các kỹ năng nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin, khéo léo khi tham gia vận động.
biết bảo vệ sức khỏe.


11


Hình ảnh: Các bé lớp Hoa hồng trong giờ học thể dục.
- Thông qua hoạt động làm quen với toán: đề tài “ đếm đến 8,nhận biết nhóm
số lượng 8, chữ số 8, ” tôi sử dụng trò chơi gắn các loại phương tiện giao thông
tương ứng với chữ số ở đầu hàng, đội nào gắn đúng nhanh đội đó sẽ chiến thắng.
Như vậy buộc trẻ phải thảo luận với nhau, hợp tác mới hoàn thành bài tập, và
trong giờ học nào tôi cũng sưu tầm những đồ dùng sáng tạo.
Thông qua chủ đề nghề nghiệp tôi cho trẻ chia sẻ về nghề nghiệp của bố
mẹ,, những công việc của bố mẹ phải làm, qua đó giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp,
lắng nghe người khác nói, nói rõ ràng để bạn hiểu.
4.4. Trong giờ vệ sinh,ăn ,ngủ : Tôi dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ như:
Rửa mặt, rửa tay bằng xà phòng, cách trải tóc, cách gấp quần áo và đi vệ sinh
đúng nơi quy định,trẻ biết cách bảo vệ bản thân…

12


Hình ảnh: Trẻ tự đánh răng, trẻ rửa tay trong giờ vệ sinh
- Trong giờ ăn cũng vậy tôi cùng các giáo viên khác dạy trẻ những nghi thức
văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ những kỹ năng tự lao động phục vụ, rèn
tính tự lập như :Biết tự đi lấy bát thìa của mình ,biết ăn uống lịch sự, không nói
chuyện trong khi ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng trong ăn uống một cách
đúng đắn, biết ăn hết xuất, không làm rơi vãi khi ăn, biết mời trước khi ăn, biết
tự dọn, cất bát thìa đúng nơi quy định, biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay
ngắn không làm ảnh hưởng đến người khác,biết những món ăn đơn giản,tốt cho
sức khỏe…. Ngoài ra trước những giờ ăn tôi thường lồng ghép các bài hát, bài
thơ “Giờ ăn: Dạy lồng ghép kỹ năng vệ sinh và giờ ăn cho trẻ:

Đến giờ ăn cơm
Vào bàn bạn nhé
Nào thìa, bát, đĩa
Xúc cho gọn gàng
Chớ có vội vàng
Cơm rơi, cơm vãi

Hình ảnh: Các con tự phục vụ trong giờ ăn
4.5. Giáo dục kỹ năng sống qua góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ.
Ngoài ra tôi còn xây dựng góc thực hành kỹ năng sống cho trẻ chơi thường
xuyên như: Cách buộc tóc cho bạn, cách rót trà mời khách,cách lau bàn,cách gấp
quần áo,cách mặc quần áo,cách gấp chăn gối....

13


Hình ảnh : Trẻ học cách rót trà mời khách
- Đây là cơ hội tốt nhất để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy tôi đã
thường xuyên tổ chức cho trẻ các trò chơi mang tính lành mạnh để trẻ được
tham gia học tập và vui chơi.
4.6.Trong giờ hoạt động ngoại khóa: thông qua các buổi đi dã ngoại trẻ được
trải nghiệm thế giới xung quanh,trẻ được giao lưu tiếp xúc nhiều hơn giúp trẻ
mạnh dạn tự tin khi giao tiếp, trẻ biết không được chơi với những đồ vật nguy
hiểm

Hình ảnh trẻ trong buổi đi dã ngoại
-Tôi đưa kỹ năng sống hợp tác cho trẻ: Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm
đến bạn trong nhóm. Tình bạn ổn định bắt đầu nảy sinh.Trẻ sẵn sàng chia sẻ với
bạn và tình bạn trở nên quan trọng với trẻ.
-Thông qua hoạt động vui chơi: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo

viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏ
đối với trẻ lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm
việc với các bạn. Ở kỹ năng này tôi sử dụng trò chơi để dạy trẻ:
Ví dụ: hoạt động vui chơi ở chủ đề giao thông
+Góc phân vai:Trẻ tự thỏa thuận với nhau như bạn đóng vai bác lái xe,bạn
đóng vai hành khách...
+Góc xây dựng:Trẻ biết phân công cho nhau như 1 bạn chở gạch,bạn lấy
xe,bạn lấy đèn giao thông...
14


+Góc nghệ thuật:Bạn thì cắt dán đầu xe,bạn cắt dán thân xe,bạn cắt dán bánh
xe
+Góc thư viện:Bạn thì phân loại giao thông đường bộ,bạn thì phân loại gia
thông đường thủy,bạn thì phân loại giao thông trên không
+Góc âm nhạc:Bạn thì làm MC,bạn thì làm ca sĩ,bạn thì múa minh họa...
Góc thiên nhiên:Bạn thì tỉa cây,bạn thì cắm hoa và cùng nhau làm thành
những bó hoa thật đẹp
- Với hoạt động này tôi thường xuyên tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi như:
Cô giáo, bác sỹ, xây dựng doanh trại, xây dựng ngã tư đường phố…Các trò
chơi đóng kịch, Cây tre trăm đốt, hai anh em, quả bầu tiên…Thông qua đó để
giáo dục những kỹ năng sống cho trẻ, bởi trong các trò chơi xã hội này trẻ sẽ
được hình thành và phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo.
4.Kết quả đạt được.
-Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng
thuận hợp tác của tập thể giáo viên, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã
giúp nhà trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹ
năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
4.1.Về phía giáo viên.
- Tự tin, sáng tạo hơn trong việc dạy kỹ năng sống cho trẻ

- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín tiềm năng đối với phụ huynh và với
trẻ, được phụ huynh tín nhiệm.
- Mạnh dạn giám nghĩ, giám làm, khắc phục mọi khó khăn để giúp trẻ có được
những kỹ năng sống ngay từ khi còn nhỏ.
4.2. Đối với phụ huynh:
- Phụ huynh thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các
kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức thông qua bảng thông
tin dành cho phụ huynh, bảng đánh giá trẻ ở lớp
- Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái đã gần gũi thường xuyên chia sẻ với con hơn,
ít la mắng trẻ, phân việc cho trẻ, hướng dẫn trẻ tự làm những công việc phục vụ
bản thân như: Trẻ tự đeo ba lô, tự vào lớp...
- Cha mẹ cảm thấy hài lòng với kết quả của con mình đạt được và đã có sự quan
tâm bằng việc ủng hộ giáo viên những nguyên vật liệu để giáo viên và trẻ làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho trẻ ở lớp...
4.3. Về phía trẻ.
- 31/32 trẻ đạt 96,9% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện
kỹ năng tự lập, nhận thức, kỹ năng vận động thô, vận động tinh,trẻ có hiểu biết
về chăm sóc sức khỏe thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của
trẻ.được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn, phòng bệnh, được theo dõi cân
đo.Bé biết mời cô ăn trước khi ăn, biết phụ giúp cô một số công việc đơn giản
Trẻ đã biết rửa tay,đánh răng,rửa mặt khi bẩn,biết những hành vi văn minh trong
ăn uống
15


- 30/32 trẻ đạt 93,8% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến
khích, khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng và óc sáng tạo, năng động,
mạnh dạn, tự tin và tự trọng.
- 29/32 trẻ đạt 90,6% trẻ được rèn luyện kỹ năng xã hội, kỹ năng về cảm
xúc, giao tiếp, chung sống hòa bình,trong lớp các cháu không còn giành đồ chơi

với bạn, biết thu dọn khi chơi xong và biết cách giữ gìn đồ chơi ,trẻ biết quan
tâm, biết hợp tác, chia sẻ với các bạn trong lớp.
-29/32 trẻ đạt 90,6% trẻ biết nói lời cảm ơn,xin lỗi,lễ phép với người lớn
tuổi,trẻ biết cách gaio tiếp trò chuyện với bạn bè,sử dụng lời nói khi giao tiếp.
- 30/32 trẻ đạt 93,8% Trẻ biết phòng tránh một số bệnh thường gặp, biết không
chơi ở những nơi nguy hiểm
- 29/32 trẻ đạt 90,6% Trẻ biết tuân theo một số quy định của trường lớp, nơi
công cộng,trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định,biết chăm sóc cây,yêu thương,bảo
vệ môi trường
2. Bảng kết quả so sánh có đối chứng.
STT
Nội dung
Đầu năm
Số trẻ

Tỉ lệ(%)

Cuối năm
Số trẻ

Tỉ lệ(%)

1

Hiểu biết và chăm sóc dinh 10/32
dưỡng và sức khỏe

31,3

31/32


96,9

2

Nhận thức về bản thân,Tự 12/32
tin và tự trọng

37,5

30/32

93,8

3

Thiết lập mối quan hệ,hợp tác
với bạn bè,cảm nhận và thể
hiện tình cảm

14/32

43,7

29/32

90,6

4


Giao tiếp, chào hỏi lễ phép
,nghe hiểu và sử dụng lời nói
khi giao tiếp

13/32

40,6

29/32

90,6

5

Tự bảo vệ bản thân

13/32

40,6

30/32

93,8

6

Bảo vệ môi trường

12/32


37,5

29/32

90,6

16


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Qua một năm học áp dụng nội dung yêu cầu và các biện pháp rèn luyện kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn,. nhìn chung cuối năm học các cháu đã hình
thành những kĩ năng sống đạt kết quả một cách khả quan một cách khả quan Sở
dĩ có kết quả trên bản thân tôi luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi,…
Việc áp dụng phương pháp dạy này giúp trẻ được trải nghiệm, được tham gia
vào các hoạt động, được nói ra những phán đoán, nhận xét của mình về môi
trường xung quanh. Trẻ được nói ra những điều trẻ nghĩ, trẻ thích một cách tự
nguyện, được thảo luận theo nhóm. Từ đó giúp trẻ có những kỹ năng trong cuộc
sống, tự tin trước mọi người xung quanh. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện
2.Kiến nghị
2.1.Đối với giáo viên
Để hình thành kỹ năng sống cho trẻ đạt được kết quả cao thì giáo viên cần
lưu ý:
- Giáo viên phải trang bị và thực hành thành thạo về các phương pháp giảng
dạy kĩ năng sống
-Thống nhất về nội dung giáo dục kĩ năng sống trong toàn trường
-Giáo viên phải lựa chọn những kỹ năng sống đơn giản gần gũi, phù hợp và
những kỹ năng sống chỉ thành công thông qua việc rèn luyện
-Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích

sự tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng
vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các tình huống khác nhau.
-Giáo viên cần thường xuyên trao đổi với phụ huynh để kịp thời nắm tình
hình của trẻ, trao đổi về nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ đồng
thời bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
2.2:Đối với nhà trường
-Bổ sung các tài liệu giáo trình giảng dạy về kỹ năng sống cho trẻ mầm non
đến giáo viên
Trên đây là một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo mà tôi
đã nghiên cứu và thực hiện cho trẻ mầm non tại trường tôi. Tuy là một số
kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi nghiên cứu và áp dụng tương đối có hiệu quả
đối với trẻ của lớp tôi, song cũng không tránh khỏi những điều bỡ ngỡ và tồn tại.
Vì vậy tôi kính mong sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp để
sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn.!
Yên Định ngày 28 tháng 03 Năm 2019

17


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm của bản thân
không sao chép của người khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Yến

18



IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu CTMN mới.
4. Tuyển tập phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo
7. Mạng internet.

19



×