Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Kinh tế trong thiết kế công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.67 KB, 10 trang )

Chương IV

KINH TẾ TRONG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
IV.1. Khái niệm, đặc điểm đồ án thiết kế:
a) Khái niệm:
Đồ án thiết kế theo nghĩa hẹp là một hệ thống các bản vẽ được lập trên cơ sở
tính toán có căn cứ khoa học cho việc xây dựng công trình như: các sơ đồ tính toán,
các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật.
Theo nghĩa rộng thì đồ án thiết kế là một hệ thống các bản vẽ và các chỉ tiêu
tính toán để thuyết minh cho sự hợp lý về mặt kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế - xã
hội của công trình được xây dựng nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đề ra với hiệu
quả và chất lượng tốt nhất.
b) Đặc điểm:
- Là kết tinh thành quả về khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh tế của nhiều
ngành ở một thời kỳ nhất định.
- Quy định trước chất lượng, hiệu quả, giá thành và khả năng thực hiện của
công trình xây dựng.
IV.2. Tổ chức công tác thiết kế xây dựng công trình:
IV.2.1. Nguyên tắc thiết kế công trình xây dựng:
- Giải pháp thiết kế phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ khoa học kỹ thuật,
khả năng thi công của Việt Nam cũng như phản ánh đường lối kinh tế xã hội của đất nước.
- Quá trình thiết kế phải tôn trọng quy trình và trình tự thiết kế, đi từ cái chung đến
cái riêng cụ thể.
- Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận trong công tác thiết kế, cũng như mối
liên hệ ăn khớp giữa các hạng mục với nhau.
- Phải giải quyết tốt mối liên hệ giữa tính bền vững và mỹ quan, giữa tính chất luôn
biến đổi của công nghệ thi công với tính vĩnh cữu của kết cấu.
- Phải đưa ra nhiều phương án để so sánh lựa chọn phương án tốt nhất.

IV.2.2. Các bước thiết kế công trình xây dựng:
1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ


thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do
người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
a) Thiết kế cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
Trang 1


b) Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án
đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số
kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn
cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông
số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu
chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công
trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình
với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công
trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước
hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công
trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước
thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp
thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ
thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi
công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình
được quy định tại điểm a, điểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật
và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế
bản vẽ thi công;

c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và
bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự
án. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do
người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp
theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường
hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có
đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba

Trang 2


bước thì nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ
điều kiện năng lực theo quy định.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công
trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng.
- Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với
công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình phải thiết kế một bước hoặc ba bước.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, câp I
và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Cấp công
trình được quy định trong Nghị định 209/2004/NP-CP
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hay ba bước thì các bước thiết kế tiếp theo
phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
Đối với những công trình đơn giản như hàng rào, lớp học, trường học, nhà ở thì có
thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và phải được thực hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết
kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi
phí xây dựng công trình.

IV.2.3. Những căn cứ thiết kế công trình xây dựng:
- Tài liệu hợp pháp dùng để thiết kế: các tài liệu thăm dò, khảo sát địa
hình, địa chất, thủy văn, khí tượng. Các tài liệu này phải do các tổ chức có tư cách
pháp lý về các lĩnh vực trên cung cấp.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, quy chuẩn xây dựng do Nhà nước
ban hành.
IV.2.4. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác thiết kế:
- Ký hợp đồng giao thầu thiết kế với các tổ chức tư vấn thiết kế trên cơ
sở kết quả đấu thầu hay chỉ định thầu theo quy định, theo dõi thực hiện hợp đồng và
cấp kinh phí kịp thời;

Trang 3


- Cung cấp các tài liệu số liệu và các văn bản pháp lý cần thiêt cho tổ
chức thiết kế để làm cơ sở cho việc thiết kế công trình;
- Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định và trình duyệt thiết kế;
- Yêu cầu cơ quan thiết kế giải quyết các vấn đề phát sinh và thay đổi
thiết kế trong quá trình xây dựng.
IV.2.5. Trách nhiệm của tổ chức thiết kế:
- Ký hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư trên cơ sở kết quả đấu thầu,
hay chỉ định thầu thiết kế, cử chủ nhiệm đồ án thiết kế chịu trách nhiệm toàn bộ về
thiết kế công trình, có thể giao thầu lại cho các tổ chức thiết kế chuyên ngành có tư
cách pháp nhân.
- Đề ra yêu cầu cho tổ chức khảo sát phục vụ thiết kế, kiểm tra kết quả

khảo sát và nghiệm thu các tài liệu này.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung và khối lượng thiết kế (kế
ra việc sử dụng các tài liệu thiết kế mẫu)
- Thực hiện tiến độ thiết kế theo đúng hợp đồng, chịu trách nhiệm bổ
sung, sửa chữa hoặc lập lại khi thiết kế chưa được duyệt
- Chịu trách nhiệm kiểm tra và nghiệm thu nội bộ các kết quả thiết kế
- Trình bày và bảo vệ thiết kế trong quá trình thẩm định, xét duyệt thiết
kế.
- Giữ bản quyền tác giả của đồ án thiết kế, lưu giữ và quản lý tài liệu
gốc.
IV.3. Nội dung đồ án thiết kế:
IV.3.1. Nội dung của thiết kế cơ sở:
1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư
xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện
được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng
công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị
trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công
trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

Trang 4


b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của

công trình;
đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công
trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu
cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
IV.3.2. Nội dung của thiết kế kỹ thuật
* Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
- Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt;
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bước thiết kế cơ sở, các số liệu bổ sung về khảo sát
xây dựng và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng phục vụ bước thiết kế kỹ thuật;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
* Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án đầu tư xây dưung được
duyệt, bao gồm:
- Thuyết minh gồm các nội dung theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, nhưng phải tính toán lại và làm rõ phương án lựa chọn kỹ thuật sản
xuất, dây chuyền công nghệ, lựa chọn thiết bị, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, kiểm tra các số
liệu làm căn cứ thiết kế; các chỉ dẫn kỹ thuật; giải thích những nội dung mà bản vẽ thiết kế chưa
thể hiện được và các nội dung khác theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính
đảm bảo đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi công công trình xây
dựng;
- Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.


Trang 5


IV.3.3. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công:
* Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
- Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một bước; thiết kế
cơ sở được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế hai bước; thiết kế kỹ thuật được phê duyệt đối
với trường hợp thiết kế ba bước;
- Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng;
- Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
* Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:
- Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người
trực tiếp thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các
kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi
công xây dựng công trình;
- Dự toán thi công xây dựng công trình.

IV.4. Thẩm định và phê duyệt thiết kế:
IV.4.1. Thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở:
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
* Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn, việc
thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư

xây dựng công trình giao thông;
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư
xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây
dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính
chất, mục tiêu của dự án. Bộ chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản của các Bộ, ngành quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm
định thiết kế cơ sở.
* Đối với các dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy
định tại điểm c, điểm d khoản này, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

Trang 6


Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều;
Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông;
Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công
trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
Riêng dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thì Sở Xây dựng hoặc Sở
Giao thông công chính hoặc Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban nhõn dõn cấp tỉnh quy định.

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính
chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết
kế cơ sở.
* Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư
thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở sau khi có ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
* Đối với các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương
thì Bộ được quy định tại điểm a khoản này tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm lấy
ý kiến của địa phương nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
Cơ quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm
việc đối với dự án quan trọng quốc gia, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ."
b) Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá
nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

IV.4.1. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật:
a) Thẩm định và phê duyệt:
- Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập
dự án;

Trang 7



- Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục, công trình trước
khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được
phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế,
dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt
b) Nội dung thẩm định thiết kế:
- Sự phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có;
- Bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ;
c) Nội dung thẩm định tổng dự toán:
- Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán;
- Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí, đơn giá; việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên
quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định;
- Xác định giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
IV.5. Đánh giá các giải pháp thiết kế mặt kinh tế:
IV.5.1. Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu kinh tế tổng hợp kết hợp hệ
chỉ tiêu kinh tế bổ sung:
- Dùng nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội
- Công năng và trình độ sử dụng
- Nhóm chỉ tiêu về mức tiện nghi xã hội (điều kiện sống, điều kiện làm
việc…)
IV.5.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo xếp hạng
phương án:
(Giải thích lý do phải làm mất đơn vị đo)
- Lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào so sánh

- Chọn hàm mục tiêu max hay min
- Làm đồng hướng các chỉ tiêu: lấy nghịch đảo các chỉ tiêu ngược hướng
- Làm mất đơn vị đo của các chỉ tiêu
Trang 8


Pij =

Cij
n

∑C
j =1

100

ij

Pij: Trị số không đơn vị đo của Cij (chỉ tiêu i của phương án j)
Cij: Trị số ban đầu có đơn vị đo của chỉ tiêu i phương án j
- Xác định trọng số Wi: tầm quan trọng của các chỉ tiêu
- Xây dựng chỉ tiêu tổng hợp
n

m

V j = ∑ Sij
i =1

hay


V j = ∑ Pij .Wi
j =1

Với Sij = Pij .Wi
Trong đó
Wi : Trọng số chỉ tầm quan trọng của chỉ tiêu i được xác định
m: Số lượng chỉ tiêu đưa vào so sánh
- Dựa vào hàm mục tiêu để lựa chọn chỉ tiêu tổng hợp
IV.5.3. Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng:
Mỗi phương án kỹ thuật luôn luôn được đặc trưng bằng các chỉ tiêu giá trị và
các chỉ tiêu giá trị sử dụng
Các chỉ tiêu giá trị được biểu diễn bằng tiền như: vốn đầu tư, giá thành sản
phẩm, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế…
Các chỉ tiêu giá trị sử dụng được biểu diễn theo các đơn vị đo khác nhau như
công suất, tuổi thọ, chất lượng sản phẩm, trình độ kỹ thuật…
Mặt khác theo khoa học về so sánh, khi chúng ta muốn so sánh một nhân tố
nào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi còn các nhân tố khác phải như nhau và không thay
đổi. Khi so sánh các chỉ tiêu về mặt giá trị thì các chỉ tiêu giá trị sử dụng của các
phương án phải như nhau, nhất là phải có cùng một công suất và chủng loại sản
phẩm. Khi điều kiện này không được đảm bảo thì người ta phải quy về dạng có thể
so sánh được.
* Phương pháp tính toán:
Để so sánh phương án ở đây người ta dùng tiêu chuẩn sau:
Gđj =

Gj
Sj

→ min


Hoặc:
S đj =

Sj
Gj

→ max

Trong đó:
Trang 9


Gj: giá trị hay chi phí của phương án j
Gđj: giá trị (chi phí) để đạt được một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp của
phương án
Sj: Giá trị sử dụng tổng hợp của phương án j, được xác định bằng phương
pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo.
Sđj: Giá trị sử dụng tổng hợp đạt được tính cho một đồng chi phí của phương
án j

Trang 10



×