Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tình Hình Tổ Chức Kế Toán Tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Thiên Phú Hưng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.59 KB, 71 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lời Mở Đầu
Cùng với sự đi lên của xã hội và nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại phải phát triển cao và sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong cơ chế thị trường quy luật cung cầu
về hàng hoá của xã hội. Để có thể vượt qua được sự chọn lọc của thị trường, sự cạnh
tranh quyết liệt, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh
sao cho vững chắc và có lợi nhất.
Việc tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công
cụ quản lý khác nhưng kế toán luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế
toán là thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin về tài sản - sự vận động của tài sản, vốn
là quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không từ đó giúp cho các chủ
thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của mình.
Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các đối
tượng có liên quan và chú ý tới như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ doanh nghiệp khác
và báo cáo với cơ quan Nhà nước.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác cũng
như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng luôn
gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ trong quản lý.
Việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng cho việc chỉ đạo và điều
hành sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty CP Xây Dựng TM Thiên Phú Hưng với
vốn kiến thức đã được học và nghiên cứu, đồng thời được sự giúp đỡ của cô giáoThạc sỹ- Đặng Thu Hà và các cán bộ trong Công ty. Với kiến thức còn hạn chế của
mình em xin được trình bày báo cáo tổng hợp về quá trình thực tập của mình.

Phạm Thị Hồng Thu


Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

1


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Báo cáo được chia thành 3 phần sau:
Phần 1: Tổng Quan Chung Về Công ty CP XD TM Thiên
Phú Hưng
Phần 2: Thực Trạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công
ty CP XD TM Thiên Phú Hưng.
Phần 3: Nhận Xét Về Tình Hình Tổ Chức Kế Toán Tại Công
ty CP XD TM Thiên Phú Hưng.
Trong quá trình thực tập do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bài viết
không thể tránh khỏi thiếu sót, mong thấy cô và các bạn góp ý kiến để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Thu

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập


2


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phần 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CP XD TM Thiên Phú Hưng
1.1. Khái quát chung về Công ty CP Xây Dựng TM Thiên Phú Hưng:
1.1.1. Giới thiệu:
- Công ty CP Xây Dựng TM Thiên Phú Hưng được thành lập chính thức vào
năm 2008
- Giám đốc:

Nguyễn Văn Tùng

- Tên công ty:

Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng

- Tên giao dịch:

Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng

- Trụ sở chính:

249 phố Nguyễn Chính- Hoàng Mai- Hà Nội


- Mã số thuế :

0105488923

- Điện thoại :

0436611910

- Fax

0436611910

:

- Tài khoản số :

65858585858 - Tại Ngân hàng VP Bank- CN Từ Liêm

1.1.2. Sự hình thành và phát triển Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng
Thời gian đầu thành lập, Thiên Phú Hưng chỉ có vài công nhân với một kho
thép xây dựng, xi măng khổng lồ. Ra đời muộn nên sức ép về môi trường cạnh tranh
của công ty là vô cùng khắc nghiệt. Bên cạnh đó lại vừa mới thành lập không lâu thì
gặp phải biến cố do nền kinh tế bị suy thoái nghiêm trọng, lạm phát tăng cao.Làm thế
nào để Thiên Phú Hưng tiêu thụ được hàng hóa và tạo niềm tin đến tay người tiêu
dùng, đây quả là một bài toán rất khó với Ban lãnh đạo non trẻ của công ty. Bằng tinh
thần đoàn kết, nhất chí quyết tâm cao cùng sự đầu tư đúng hướng công ty đã vượt qua
gian khó, ngày càng phát triển lớn mạnh trải qua các giai đoạn:
Giai đoạn 2008 - 2009: Giai đoạn công ty bắt đầu đi vào hoạt động và hoàn
thiện nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm thị trường, từng bước đi vào ổn định, củng cố trang
thiết bị và đào tạo cán bộ nhân viên. Trong thời gian này công ty chủ yếu kinh doanh

các mặt hàng như: thép xây dựng, xi măng P30-P40, gạch xây dựng …Và doanh thu
năm 2009 của công ty là 9 tỷ đồng.
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

3


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Giai đoạn 2010 - 2011: Công ty đã có tên tuổi trên thị trường cả trong và ngoài
tỉnh, tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Năm 2011 lô thép 250 tấn
đầu tiên của Công ty đưa sang thị trường tỉnh Hải Dương và được khách hàng đón
nhận. Số lượng đại lý phân phối cấp 2 cho Thiên Phú Hưng thời điểm này đã lên tới
20 cửa hàng tại 3 tỉnh thành trên cả nước. Trong giai đoạn này công ty vẫn không
ngừng tìm hiểu thị trường để có bước tiến vượt bậc trong các giai đoạn sau. Giai đoạn
này công ty đang phát triển mạnh và đã mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng hóa
các mặt hàng hơn, ngoài ra còn cung cấp thêm dịch vụ vận chuyển hàng xuyên các
tỉnh thành trong cả nước, trong năm vừa qua Công ty đã nhận được 15 hợp đồng vận
chuyển hàng hóa xuyên tỉnh. Nhưng phải xét đến trình độ, năng lực, sự quyết tâm cao
của đội ngũ công nhân của Thiên Phú Hưng . Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh, hiện nay Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến đời sống cũng như môi
trường làm việc của cán bộ công nhân viên.
Năm 2011, Thiên Phú Hưng đã đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho
người lao động, công ty đã thành lập tổ chức công đoàn, tại đây họ có thể bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Đời sống của nhân viên ngày càng

được cải thiện, Công ty đã có chỗ ăn, nghỉ ngơi sau nhiều giờ lao động vất vả. Đặc
biệt trong năm này Công ty đã được nhà máy thép Việt Hàn tặng bằng khen là đơn vị
kinh doanh giỏi.
Năm 2011 thực hiện chính sách kích cầu đầu tư của Trung ương, ngoài số vốn
vay hỗ trợ lãi suất 1 tỷ đồng, công ty đã thực hiện các giải pháp tiết kiệm chi phí nhằm
hạ giá bán để thu hút khách hàng nhằm tạo uy tín trên thị trương và mở rộng địa bàn
kinh doanh. Trong năm này, 22 lao động của công ty vẫn có việc làm ổn định với mức
lương bình quân 2,8 triệu đồng/người/tháng. Công ty cũng đã đầu tư hơn 1.5 tỷ đồng để
mua mới một xe rơmoc, tạo thêm việc làm mới cho một số công nhân.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

4


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đứng mục đích thành lập
doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình

thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các
bạn hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vỗn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những
quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ hoạt động chính của Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng là kinh
doanh thương mại
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
-

Trực tiếp nhận hàng từ kho nhà máy( xi măng VICEM Hải Phòng, thép
Việt Úc, thép Việt Hàn), tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.

Thông qua quá trình kinh doanh Công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho
ngân sách, cái thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty Thiên Phú Hưng có
chức năng kinh doanh các mặt hang xây dựng như xi măng, sắt thép, phục vụ cho
nhu cầu thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, hoạt động kinh doanh theo luật pháp,
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4


Báo cáo thực tập

5


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty,
quan tâm tốt tới công tác xã hội từ thiện. Xây dựng Công ty ngày càng phát triển,
thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành
và thực hiện mục đích, nội dung hoạt động của công ty.
2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp, tự tạo
thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng
hoạt động kinh doanh của Công ty, thực hiện tự trang trải về tài chính, kinh
doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sử dụng đúng chế
độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó.
3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
4. Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng kế hoạch, kinh doanh phù
hợp với điều kiện thực tế.
5. Tuân thủ các chính sách,chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến
kinh doanh của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành
hàng đăng ký, chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do công ty thực hiện, về các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên quan và các văn bản khác
mà công ty ký kết.

6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ
luật lao động.
7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và
hoạt động của công ty.
8. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà
nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng
Phạm Thị Hồng Thu
Báo cáo thực tập
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

6


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng là một đơn vị hạch toán độc lập, mọi hoạt
động của công ty hàng quý, hàng năm đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ
đạo. Để công việc sản xuất kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, do
vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý điều
hành thực hiện nhiệm vụ được giao phối hợp với chức năng của mình, định kỳ có
nghĩa vụ báo cáo và cung cấp những thông tin cần thiết với ban giám đốc, từ đó làm
căn cứ để ban giám đốc xác định kế hoạch và định hướng cho công ty. Bộ máy tổ chức

quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ 01:
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng :

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài vụ
- Kế
toán

Tổ bảo
vệ

*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt đồng, là người đề ra kế hoạch về chiến
lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến các
phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu trách
nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết quả kinh doanh của đơn vị
mình
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập


7


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Phó giám đốc:
Là người trực tiếp giúp việc giám đốc, cùng Giám đốc lãnh đạo, chỉ đoạ, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả công
việc do Giám đốc giao. Phó giám đốc được phân công đảm nhiệm một số nội
dung công tác cụ thể giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành Công ty, là người số một
được Giám đốc giao nhiệm vụ khi vắng mặt, là tham mưu cho giám đốc trong
khâu quản lý tổ chức kịnh doanh, thay mặt Giám đốc giải quyết những phần việc
giám đốc giao cho.
 Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch về công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm trước mắt
và lâu dài. Điều phối các hoạt động bán hàng của Công ty, lựa chọn đai lý trong
mạng lưới phân phối, xây dựng và mở rộng thị trường. Quản lý điều hành cán bộ
thị trường tổ chức bán hàng và thu hồi công nợ. Kiểm tra giám sát các hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm và làm thủ tục bán hàng. Tổ chức đào tạo để nâng cấp nghiệp
vụ cho nhân viên, tổ chức hệ thống kho đảm bảo an toàn sản phẩm, vật tư, thiết
bị...chỉ đạo xuất nhập chặt chẽ, đúng nguyên tắc. Tiếp nhận đơn đặt hàng, tiếp thu
ý kiến của khách hàng, từ đó làm cơ sở để xác định các nhu cầu của khách hàng,
khắc phục những kiến nghị của khách hàng nhằm đưa ra dịch vụ phục vụ khách
hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt nhất. Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc
đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho công ty.
 Phòng tài vụ - kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế,

lưu giữ và bảo quản tất cả các sổ sách, tránh tình trạng thất lạc chứng từgây khó
khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Ghi chép tất cả các nghiệp vụ kế
toán phát sinh vào các sổ sách theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế
toán.
 Tổ bảo vệ :
Làm công tác bảo vệ tài sản Văn phòng, nhà kho, bến bãi,…Ngoài ra làm
thêm nhiệm vụ gác cổng, kiểm tra giấy tờ người, hàng hóa ra vào Công ty.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Công ty.
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

8


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây.
Biểu số 01: Bảng cân đối kế toán của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


A. Tổng tài sản

8.581

9.768

11.825

I. Tài sản ngắn hạn

7.021

7.714

8.249

1.560

2.054

3.576

B. Tổng nguồn vốn

8.581

9.768

11.825


I. Nợ phải trả

5.727

6.612

4.848

II. Vốn chủ sở hữu

2.854

3.156

6.977

II. Tài sản dài hạn

+ Nguồn số liệu: Tài liệu công ty.
Việc thực hiện các kế hoạch của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhờ vậy công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010


Năm 2011

Doanh thu

9.125

15.015

18.781

Chi phí

9.058

14.857

18.677

Lợi nhuận trước thuế

67

158

104

Thuế TNDN

17


39,5

26

Lợi nhuận sau thuế

50

118,5

78

+ Nguồn số liệu: Tài liệu công ty.
Qua bảng ta thấy, doanh thu của công ty qua các năm ngày càng tăng. Thể
hiện:
- Doanh thu 2010 so với 2009 tăng 2.890 triệu đồng, tương ứng tăng gần
53,6%. Lợi nhuận sau thuế tăng 68.5 triệu đồng, tương đương tăng 137%.
- Doanh thu 2011 so với 2010 tăng 4.766 triệu đồng, tương ứng tăng 34%.
Lợi nhuận sau thuế giảm 40.5 triệu đồng, tương ứng giảm 34.2%

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

9


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Như vậy, doanh thu của công ty không ngừng tăng trong những năm gần
đây chứng tỏ công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng
được cải thiện. Điều đó có được là do sự phấn đấu tích cực lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra sự phát triển của công ty còn được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 03 : Thu nhập của người lao động
T

Chỉ tiêu

T
1
1
2
2
3
3

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

ĐVT
Người


Tổng số lao động

9

15

21

Tổng thu nhập của CNV

216

414

655,2

Thu nhập bình quân của CNV

2,0

2,3

2,6

Triệu
đồng
Triệu
đồng

+ Nguồn số liệu: Tài liệu công ty.


Phần 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CP XD TM THIÊN PHÚ HƯNG.
2.1. Khái quát, đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc tổ chức thực hiện ghi
chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung công
tác kế toán bằng chế độ quản lý kinh tế, bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

10


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng
của kế toán trong công tác quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế.
Với quy mô và mục đích nhằm tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của kế
toán trưởng cũng như chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo. Công ty CP XD TM Thiên Phú
Hưng đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức thành một phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác
kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc làm nhiệm vụ hướng dẫn và
hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan tới hoạt động của bộ phận đó và gửi những chứng từ kế toán đó về
phòng kế toán trung tâm.

2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ.
Phòng kế toán là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty: từ việc ghi
chép, phản ánh, tập hợp số liệu đến việc lập các báo cáo tài chính, tất cả đều do nhân
viên phòng kế toán đảm nhận. Có thể mô phỏng qua sơ đồ 02:

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

11


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Kế Toán Trưởng Kiêm Kế Toán Tổng
Hợp

Kế Toán
Thanh Toán
& Lương

Kế Toán
Kho

Thủ Quỹ,

kiêm TSCĐ

* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên:
 Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp ): Là người đứng đầu bộ máy kế toán
của Công ty có chức năng giám sát chung mọi hoạt động của phòng kế toán, là người
chịu trách nhiệm giải trình trực tiếp các báo cáo tài chính (cùng Giám Đốc) cho các cơ
quan chức năng, tư vấn lên Giám Đốc để vận hành việc sản xuất kinh doanh và vạch
ra kế hoạch dự án hoạt động trong tương lai. Kế toán trưởng còn là người thay mặt
Giám Đốc tổ chức công tác kế toán toàn Công ty để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty, trên cơ sở không ngừng cải
tiến bộ máy và tuân thủ Pháp lệnh kế toán thống kê. Thực hiện các khoản đóng góp
với NSNN và hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Theo dõi tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp và việc trích lập các quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính; theo dõi tổng hợp các khoản chi phí sản xuất
như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ; tính toán, xác định chính xác giá
vốn hàng bán; xác định các khoản chi phí, thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối tháng, cuối kỳ kế toán
tổng hợp tiến hành tập hợp số liệu lên báo cáo xuất nhập tồn, báo cáo tiêu thụ, báo cáo
lãi (lỗ) và lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ kế toán viên của Công ty.

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

12


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Kế toán thanh toán & lương: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến thu, chi tiền, có nhiệm vụ giám sát việc thanh toán với ngân hàng, thuế VAT
được khấu trừ, lập các ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán công nợ đối với khách
hàng, các khoản phải thu, phải trả khác, các khoản tạm ứng, các khoản nợ ngắn hạn,
vay dài hạn... theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Đồng thời có nhiệm vụ tổ
chức hạch toán đúng thời hạn, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của cán bộ
công nhân viên trong công ty, tính đúng các khoản lương và phụ cấp cho nhân viên,
tiền công và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên
quan. Các tài khoản được sử dụng để theo dõi những nội dung trên gồm: TK111,
TK112, TK113, TK133, TK141, TK311, TK3382, TK138, TK341. Mỗi tài khoản
được mở chi tiết thành các sổ chi tiết để theo dõi từng đối tượng, khoản mục làm cơ sở
số liệu cuối tháng lập các NKCT, Bảng tổng hợp chi tiết.
 Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho đối với hàng hóa, công cụ
dụng cụ, nguyên vật liệu .Các tài khoản được sử dụng để theo dõi gồm: TK156, TK
153. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng, ngoài ra còn sử dụng các
sổ sách khác như sổ chi tiết hàng hóa, thẻ kho, bảng phân bổ CCDC, Nhật ký chứng
từ số 5, Bảng kê số 3.
 Thủ Quỹ ( kiêm Kế toán TSCĐ): Quản lý quỹ tiền mặt và đảm nhận việc thu,
chi hàng ngày trong toàn doanh nghiệp.
Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời Thu - Chi - Tồn quỹ tiền mặt. Báo cáo mọi
tình hình công việc được giao khi cần cho Kế Toán Trưởng, Giám Đốc. Các vấn đề
liên quan khác chỉ báo cáo với Ban lãnh đạo Công ty hoặc các bộ phận khác khi có
lệnh của Giám Đốc thông qua Kế Toán Trưởng về nội dung. Thực hiện đúng quy định
về trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt.
Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ của doanh nghiệp cả về nguyên
giá và khấu hao, theo dõi việc mua sắm, xây dựng, sửa chữa lớn TSCĐ trong Công ty.
Các tài khoản và sổ sách được sử dụng để theo dõi tình hình này gồm: TK211, TK214,

TK241, sổ chi tiết TK211, bảng phân bổ khấu hao. Cuối tháng phân bổ cho các đối
tượng liên quan.

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

13


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Với cách bố trí tương đối hợp lý về nhân lực trong phòng đã tạo mối quan hệ
qua lại mang tính phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ riêng của từng người nhưng là
nhiệm vụ chung của cả phòng. Mối quan hệ giữa Kế toán trưởng với nhân viên trong
phòng là sự chỉ đạo nghiệp vụ và phân công trách nhiệm cũng như công việc một cách
khoa học, hợp lý.
2.1.2. Khái quát về chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty
* Kỳ kế toán: DN lập Báo Cáo Tài Chính theo quý. Năm tài chính gồm 12
tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
* Công ty thực hiện tính thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ.
* Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng.
* Việc hạch toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp tính giá xuất vật tư: Giá thực tế bình quân gia quyền.

* Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo
đường thẳng).
* Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song.
* Tổ chức hệ thống chứng từ.
Công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
Dựa vào đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ được lập kế
hoạch và luân chuyển theo quy trình:
+ Xác định danh mục chứng từ.
+ Tổ chức lập và tiếp nhận chứng từ.
+ Tổ chức kiểm tra chứng từ: đầy đủ các yếu tố cơ bản, tính hợp lý, hợp lệ của
chứng từ.
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

14


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Luân chuyển chứng từ sử dụng cho ghi sổ kế toán.
+ Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ.
Ngoài các chứng từ bắt buộc áp dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính thì các
chứng từ hướng dẫn cũng được thiết kế theo mẫu chung mà BTC đưa ra. Việc lập,

luân chuyển và lưu trữ chứng từ cũng được thực hiện đầy đủ và chính xác.
Sau đây là hệ thống chứng từ kế toán Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng
đang sử dụng theo mẫu bắt buộc và mẫu hướng dẫn của Bộ Tài Chính:
 Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH, bảng chấm công làm thêm giờ...để có căn cứ tính trả lương,
BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để tính lương, phụ cấp,
các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho
CBCNV, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.


Chứng từ hàng tồn kho: theo dừi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công

cụ, dụng cụ hàng hoá là căn cứ để kiểm tra tình hình sử dụng và cung cấp thông
tin cần thiết cho việc quản lý HTK.
+ Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá
nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của
những người có liên quan và ghi vào sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong Công ty, làm căn cứ để hạch toán chi phí
giá vốn và tính giá thành công trình và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu
hao vật tư.


Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt,

ngoại tệ, vàng bạc....và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ...thực tế nhập từ quỹ về làm

căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có liên quan.
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và
làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền.
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ đề xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh toán tiền
tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ.


Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh

lý TSCĐ.


Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty đều được Công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ ký của người có
chức danh quy định trên chứng từ. Các chứng từ do Công ty lập và do bên ngoài

chuyển vào đều được tập trung ở phòng Tài chính - Kế toán. Tại đây kế toán Công ty
sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ đó như: các yếu tố bắt
buộc của chứng từ có đầy đủ không? nội dung kinh tế của nghiệp vụ có hợp lý hay
không? số liệu trên chứng từ có chính xác không?...Các chứng từ của Công ty được
vào theo từng ngày và được đánh số thứ tự để tiện theo dõi, kiểm tra đồng thời dễ tra
cứu khi cần. Các chứng từ của 1 tháng thì được lưu vào 1 cặp hồ sơ riêng.
2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ.
Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng áp dụng hình thức “Nhật ký chung”
(NKC) để ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép tổng hợp, hệ thống
hoá số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm
cung cấp tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc lập
các báo cáo tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

16


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Công ty sử dụng hai loại mẫu chứng từ là chứng từ bắt buộc và chứng từ
hướng dẫn. Danh mục các loại chứng từ mà Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng sử
dụng gồm có:
Các loại chứng từ bắt buộc:
 Phiếu thu 01-TT
 Phiếu chi 02-TT
 Hóa đơn GTGT
 Phiếu xuất kho
 Các loại chứng từ không bắt buộc:
 Bảng chấm công : 01a-LĐTL
 Bảng thanh toán tiền lương: 02-LĐTL
 Phiếu nhập kho: 01-VT
 Phiếu xuất kho: 02-VT
 Biên bản kiểm kê vật tư: 03-VT
 Giấy đề nghị thanh toán: 05-TT
 Giấy đề nghị tạm ứng: 03-TT
Các loại sổ công ty sử dụng
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các loại báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm gửi cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
+ Phụ biểu – Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN gửi cho cơ quan thuế)
* Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty:
Do hiện nay Công ty áp dụng kế toán máy, nên hàng ngày kế toán viên phụ

trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kiểm soát tính
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

17


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

hợp lý, hợp lệ, hợp pháp; bảng phân bổ được căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có kế toán viên cập nhật dữ liệu vào máy vi tính .
Kế toán máy vi tính là quá trình áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Đó là một phần thuộc hệ thống
thông tin quản lý doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy gồm đầy đủ
các yếu tố cần có của một hệ thống thông tin kế toán hiện đại.
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán máy: Khi tổ chức công tác
kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học nhất thiết phải quán triệt những
nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
+ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy tính phải
đảm bảo phù hợp với đăc điểm, tính chất mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt
động của dơn vị.
+ Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị.
+ Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao, trong đó phải tính đến

độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
+ Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán; mỗi
hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán và trình tự thông tin kế toán khác nhau.
Thông thường quá trính xử lý hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán tự động
được thực hiện theo quy trình sau: Các chứng từ gốc được cập nhập vào máy thông
qua thiết bị nhập và được lưu dữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ dữ
liệu chi tiết được chuyển vào các tệp các sổ cái để hệ thống hoá các nghiệp vụ theo
từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái được xử lý báo cáo kế toán.

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

18


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 03: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng.

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN


BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.4 . Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hoá các loại tài sản và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng ghi của hạch toán kế toán, phương
tiện để tóm tắt tất cả các nghiệp vụ phát sinh ảnh hưởng tới một khoản mục tài sản,
vốn chủ sỡ hữu, doanh thu hoặc chi phí riêng biệt...
Hiện tại chế độ hệ thống tài khoản kế toán của Công ty đang dùng hệ thống
dành cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ áp dụng theo
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 bao gồm các tài
khoản cấp 1 Công ty đang sử dụng (các tài khoản chi tiết cấp 2 được thể hiện chi tiết
cho từng đối tượng, theo yêu cầu quản lý của Công ty).

Phạm Thị Hồng Thu

Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

19


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Danh mục hệ thống tài khoản kế toán
STT

Số hiệu tài khoản cấp I

01

111

Tiền Mặt

02

112

Tiền Gửi Ngân Hàng

03


121

Đầu Tư Chứng Khoán Ngắn Hạn

04

128

Đầu Tư Ngắn Hạn Khác

05

131

Phải Thu Khách Hàng

06

133

Thuế GTGT đầu vào được Khấu Trừ

07

138

Phải Thu Khác

08


159

Các khoản Dự Phòng

09

141

Tạm ứng

10

142

Chi Phí Trả Trước ngắn hạn

11

144

Cầm Cố, Ký Cược, Ký Quỹ Ngắn Hạn

12

151

Hàng Mua Đang Đi Đường

13


153

Công Cụ, Dụng Cụ

14

156

Hàng Hoá

15

157

Hàng Gửi Đi Bán

16

211

Tài Sản Cố Định Hữu Hình

17

213

Tài Sản Cố Định Vô Hình

18


214

Hao Mòn Tài Sản Cố Định

19

221

Đầu Tư Dài Hạn

20

241

Xây Dựng Cơ Bản Dở Dang

21

242

Chi Phí Trả Trước Dài Hạn

22

311

Vay Ngắn Hạn

23


331

Phải Trả Cho Người Bán

24

333

Thuế Và Các Khoản Phải Nộp NN

25

334

Phải Trả Công Nhân Viên

26

335

Chi Phí Phải Trả

27

338

Phải Trả, Phải Nộp Khác

28


341

Nợ Dài Hạn

29

411

Nguồn Vốn Kinh Doanh

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Tên tài khoản

Báo cáo thực tập

20


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

30

421

Lợi Nhuận Chưa Phân Phối


31

431

Quỹ Khen Thưởng, Phúc Lợi

32

511

Doanh Thu Bán Hàng & Cung Cấp DV

33

515

Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính

34

521

Các khoản giảm trừ doanh thu

35

632

Giá Vốn Hàng Bán


36

635

Chi Phí Tài Chính

37

6421

Chi Phí Bán Hàng

38

6422

Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

39

711

Thu Nhập Khác

40

811

Chi Phí Khác


41

821

Chi Phí Thuế Nhập Doanh Nghiệp

42

911

Xác Định Kết Quả Kinh Doanh

2.2. Khái quát một số phần hành kế toán cơ bản tại Công ty CP XD TM Thiên
Phú Hưng
2.2.1.

Kế toán tài sản cố định:

2.2.1.1. Đặc điểm tài sản cố định của Công ty:
Tài sản cố định là tư liệu lao động có thời gian sử dụng tương đối dài và giá trị
lớn (trên 10 triệu đồng). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Giá trị của nó
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao, tuy nhiên vẫn
giữ nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật trong
Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ VKD của Công ty. Việc trang bị, sử dụng
TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng SXKD của đơn vị. Chính vì
vậy, việc quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị luôn được kiểm soát chặt chẽ ngay từ
khâu quyết định mua, chọn nhà cung cấp, nghiệm thu, bàn giao....cho đến khi thanh
lý.
Phạm Thị Hồng Thu

Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

21


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Các TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn mua sắm và tiến hành
xây dựg cơ bản.
TSCĐ của Công ty được theo dõi và quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị, do
phòng tài chính kế toán đảm nhận. Thực hiện lập sổ sách, ghi chép và theo dõi tình
hình biến động tăng, giảm TSCĐ (về Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại)
cho từng loại TSCĐ, đồng thời kiểm kê TSCĐ khi có yêu cầu của Ban giám đốc.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, hấu hết các tài sản
được sử dụng tối đa. Trên cơ sở Quyết định số 206/2003 TC – BTC ngày 12/12/2003
Công ty tính mức khấu hao theo nguyên tắc không tròn tháng, nghĩa là sẽ tính hoặc
thôi tính khấu hao kể từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm, ngừng tham gia sản xuất kinh
doanh. Định kỳ kế toán tiến hành đánh giá lại TSCĐ để biết tình trạng, năng lực đáp
ứng của TSCĐ đối với các công trình nhằm có kế hoạch đầu tư, đổi mới kịp thời.
2.2.1.2. Phân loại TSCĐ:
Công ty phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện, được chia thành các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc:
-

Nhà văn phòng, 156m2


-

Nhà kho, 310 m2.

-

Nhà cấp IV, 100 m2.

Loại 2: Máy móc, thiết bị:
-

Cẩu 5 tấn

-

Máy vi tính.

-

Điều hoà Toshiba

Loại 3: Phương tiện vận tải
-

ôtô tải ( Hoa mai ).

-

ôtô Huyndai.


2.2.1.3. Đánh giá tài sản cố định tại công ty:
Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ của đơn vị đều được tính theo nguyên giá
TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ được xác định từ toàn bộ các chi phí thực tế đó chi ra để có
TSCĐ cho tới khi đưa vào hoạt động bình thường.
Phạm Thị Hồng Thu
Báo cáo thực tập
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

22


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội
Nguyên giá
TSCĐ

=

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Xác định nguyên giá TSCĐ mua sắm:

Giá mua

+

Chi phí
thu mua

+


Chi phí lắp

Các khoản giảm

đặt

trừ, chiết khấu

chạy -

thử

được hưởng

- Xác định nguyên giá TSCĐ do XSCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá TSCĐ là giá quyết toán công trình xây dựng và các chi phí khác.
2.2.1.4. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
a) Chứng từ kế toán:
-

Hợp đồng mua bán TSCĐ.

-

Biên bản giao nhận TSCĐ.

-

Biên bản nghiệm thu TSCĐ.


-

Hoá đơn GTGT.

-

Biên bản định giá, biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản.

b) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình.
2.2.1.5. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán

Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Sổ nhật
ký chung

Chứng từ gốc, hợp
lý, hợp lệ

Thẻ tài sản
cố định

Máy vi tính

Sổ chi tiết
TSCĐ

Sổ cái
TK 211

TK 214

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng,
giảm

Bảng cân
đối số
phát sinh

Báo cáo thực tập

Báo cáo
tài chính
23


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Ghi chú:

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn, Biên bản bàn giao, Biên bản nghiệm thu,
Biên bản định giá, quyết định tăng TSCĐ, Biên bản thanh lý….kế toán vào thẻ TSCĐ
để theo dõi từng nhóm, loại, thời gian sử dụng TSCĐ.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao, lập danh
sách TSCĐ để đối chiếu với nhau sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ và sổ cái TSCĐ.
 Phương pháp hạch toán.

Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.

TK 411

TK 211

Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ

TK 111, 112, 341, 331
Mua TSCĐ bằng TM, TGNH,
NVKD, vốn KH, vốn vay

TK 214

Giảm HMTSCĐ do các nguyên
nhân như: thanh lý, KH...

TK 811
Chi phí thanh lý TSCĐ
(giá trị còn lại)

TK 414
TSCĐ tăng do đầu tư XDCB


Bên cạnh các bút toán ghi tăng, giảm TSCĐ kế toán còn phản ánh bút toán kết
chuyển nguồn tương ứng(đối với trường hợp ghi tăng TSCĐ), và ghi các bút toán
phản ánh thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chi phí thanh lý nhượng bán.

Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

24


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

VD: Ngày 15/1/2011 công ty dùng tiền mặt mua mới 3 máy vi tính của Công ty
TNHH Hoàng Cường theo giá mua thỏa thuận cả thuế là 11.800.000đ/c, chi phí lắp
đặt, chạy thử do công ty chịu 210.000đ, máy được đặt tại phòng tài vụ và đưa vào sử
dụng ngày 20/01/2011, đăng ký sử dụng trong 4 năm. TSCĐ này được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận:

Biểu số 04:
Đơn vị: Công ty CP XD TM Thiên Phú

Mẫu số 01 - TSCĐ

Hưng

Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 15/01/2011
Số 016

Nợ TK 211
Có TK 111

Căn cứ vào quyết định số 0018 ngày 15 tháng 01 năm 2011 của Công ty CP
XD TM Thiên Phú Hưng về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm:
Ông (bà): Nguyễn Văn Lương – NV P.kinh doanh Đại diện bên nhận
Ông (bà): Lê Thị Mai

Đại diện bên giao

Địa điểm giao nhận TSCĐ tại: Công ty CP XD TM Thiên Phú Hưng
Xác nhận viện giao nhận TSCĐ như sau:
Phạm Thị Hồng Thu
Lớp LT TC- ĐH KT1/K4

Báo cáo thực tập

25


×