Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.3 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trong trường Học viện ngân
hàng đã dìu dắt, dạy dỗ em để em có kiến thức đầy đủ hơn để hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên đây là vấn đề rất rộng, rất phức tạp, mặc dù đã có nhiều cố
gắng, nhưng do hạn chế về trình độ năng lực, cho nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyến, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô giáo.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Chà

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
Ngân hàng.
Người viết chuyên đề
Trần Thị Chà



Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên văn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

NQH

Nợ quá hạn


TPKT

Thành phần kinh tế

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

CN- TTCN

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

TN- DV

Thương nghiệp- dịch vụ

CBTD


Cán bộ tín dụng

NH

Ngân hàng

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng..................................................................3
1.2.3. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.....................................7

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


MỤC LỤC
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng..................................................................3
1.2.3. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.....................................7

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hoá để giải quyết vấn đề phân phối vốn, nhu cầu thanh toán phục vụ
cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với
đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì thế chất lượng và tốc độ tăng trưởng
về huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng sẽ tác động rất lớn tới tốc độ
tăng trưởng một cách bền vững của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh
tế nói chung.
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong hiệp định
thương mại Việt- Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM
Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó ngân hàng là lĩnh vực hoàn
toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên sân nhà, các NHTM, đặc
biệt là các NHTM nhà nước- những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống NHTM Việt

Nam, phải lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt và thường
xuyên là rủi ro tín dụng. Mà nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Vì thế “An toàn” là nguyên tắc hàng đầu và ngăn ngừa rủi ro, nhất là
rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các Ngân hàng
thương mại hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cùng với quá trình học tập tại Học
viện ngân hàng em lựa chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung”. Với mong muốn công tác quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng này được
tốt hơn và có điều kiện triển khai có hiệu quả ở các chi nhánh trong thành phố.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống lại những vấn đề mang tính lý luận về RRTD của ngân hàng và
phòng ngừa hạn chế RRTD tại ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại ngân hàng BIDV chi nhánh
Quang Trung.
Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Quang Trung.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng
BIDV chi nhánh Quang Trung.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng BIDV chi nhánh Quang Trung từ năm 2010- 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng và thường xuyên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau; phương pháp
phân tích tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn để giải thích
nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.

5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh
Quang Trung.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
BIDV chi nhánh Quang Trung.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp


3

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Xuất phát từ gốc La tinh CREDITTUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm
hay chính là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi
lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.

1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Tín dụng là sự cung cấp
một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây người cho vay tin tưởng người đi
vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả
năng trả được nợ.
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc
cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả
cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí
hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn: Để đảm bảo thu

hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Để xác
định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn
nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

Mác đã viết: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sử dụng trong một thời
gian sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra
để thanh toán, cũng không phải tự đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều
kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định”.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự không cân xứng về
thông tin, người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín
dụng, là sự báo hiệu của rủi ro (rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản).
- Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện: Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh…, trong
đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi
đến hạn.
Từ các đặc trưng trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai

nguyên tắc cơ bản sau:
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
+ Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.

1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn.
+ Tín dụng trung hạn
+ Tín dụng dài hạn
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá
+ Tín dụng tiêu dùng
- Căn cứ vào sự đảm bảo
+ Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp)

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

+ Tín dụng có đảm bảo
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Tín dụng bằng tiền

+ Tín dụng bằng tài sản
+ Tín dụng bằng uy tín
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
+ Tín dụng trực tiếp
+ Tín dụng gián tiếp
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
+ Tín dụng trả góp
+ Tín dụng hoàn trả một lần
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
+ Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ
những người có nguồn vốn thặng dư đến những người thiếu hụt vốn.
+ TDNH giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
+ Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các nghành nghề đó, hình thàh
nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các nước.
+ Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước
thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của chính phủ.
+ Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
- Đối với khách hàng
+ TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho

Trần Thị Chà


LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

khách hàng.
+ TDNH giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh.
+ TDNH ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
trong thời hạn nhất định như thoả thuận.
- Đối với ngân hàng
+ Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% đến 90%).
+ Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá được danh mục
tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
+ Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác, như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…

1.2. Rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là khoản lỗ tiềm tàng vốn có, được tạo ra khi NH cấp tín dụng.
Nói cách khác, RRTD là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng gánh chịu
do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện
đúng nghĩa vụ cam kết trong HĐTD vì bất kể lý do gì.
Theo QĐ 493 của NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”

Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bao
gồm các hình thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân
hàng và gắn liền với khả năng trả nợ theo HĐTD của khách hàng, rủi ro tín dụng có thể
phân chia thành hai loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, sự sai hẹn này là

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

do trễ hẹn. Rủi ro đọng vốn sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn, trong đó
phần lớn vốn thu được từ nợ gốc và lãi, hay nói cách khác là ngân hàng đem số
vốn thu về để tái đầu tư nhưng nếu khoản vay bị ứ đọng không thu được thì kế
hoạch đặt ra không thực hiện được, làm cho ngân hàng mất nguồn thu mới, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng trong các khoản vay mới và gây khó khăn cho
việc chi trả người gửi tiền.
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả một phần
hoặc toàn bộ khoản tín dụng (xét trên khía cạnh số lượng), từ đó làm cho ngân

hàng tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi ro, chi phí cho việc đi thu nợ;
làm cho dòng tiền của ngân hàng giảm sút, đồng thời doanh thu của ngân hàng
chậm lại hoặc mất. Nếu bị mất gốc thì quy mô của ngân hàng sẽ bị giảm, nếu bị
mất lãi thì khả năng sinh lời sẽ giảm.

1.2.3. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động
cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân
hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân
hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả
năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này
có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí
phá sản. Vì thế bộ phận quản trị tín dụng và quản lý rủi ro là hai bộ phận

1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Dấu hiệu từ phía khách hàng
- Dấu hiệu từ báo cáo tài chính
+ Bảng tổng kết tài sản: Ngân hàng không nhận được các báo cáo tài chính từ
khách hàng kịp thời; Tiền mặt giảm; Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản
phải thu tăng một cách đột biến; Khả năng thanh khoản/ VLĐ giảm; Những thay
đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản kinh doanh; Những thay đổi nhanh chóng của TSCĐ;
Các khoản dự phòng tăng mạnh; Tập trung đầu tư nhiều vào tài sản vô hình; Gia
tăng sự mất cân đối của các khoản nợ ngắn hạn; Các khoản nợ dài hạn tăng đáng

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp


8

Học viện Ngân hàng

kể hoặc chiếm tỷ lệ lớn (nợ vay trung, dài hạn/ VCSH lớn hơn 3); Những thay
đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản.
+ Báo cáo thu nhập, chi phí: Doanh số bán hàng giảm; Doanh số bán hàng
gia tăng một cách nhanh chóng; Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và
doanh thu ròng; Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu và doanh thu
ròng; Các khoản lỗ từ NQH tăng lớn; Chi phí quản lý tăng cao không cân xứng
so với mức tăng của doanh thu bán hàng; Tổng TSC tăng so với tỷ suất doanh
thu bán hàng/ lợi nhuận; Xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh; Lưu chuyển tiền
ròng từ hoạt động kinh doanh âm hoặc có kết quả âm từ chu kỳ kinh doanh
- Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh: Thay đổi về phạm vi kinh doanh; Số
liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả; Khó khăn trong
việc thanh toán các khoản nợ người bán; Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp
lý; Sử dụng nguồn nhân lực kém hiệu quả...
- Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng: Số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
giảm; Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc
các nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi; Trông cậy nhiều vào
các khoản nợ ngắn hạn; Thanh toán không kịp thời các khoản nợ đến hạn, phải
điều chỉnh kỳ hạn nợ liên tục.
- Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp: Thay đổi trong thái độ,
thói quen cá nhân của những người lãnh đạo doanh nghiệp; Thay đổi thái độ đối
với NH, CBNH, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; Tái diễn
những vấn đề bất ổn nhưng lại quá tự tin là có thể giải quyết được; Không có khả
năng thực hiện kế hoạch; Báo cáo và quản lý tài chính yếu kém; Các chức năng
điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá; Mạo hiểm khi mua
bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới tại khu vực kinh doanh mới hoặc

dây chuyền sản xuất mới; Mong muốn và khăng khăng đòi “đánh bạc” với kinh
doanh chứa đựng những rủi ro quá mức.

1.2.4.2. Dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng
- Quy trình cho vay không được tuân thủ đúng quy định của ngân hàng.
- CBTD có mối quan hệ đặc biệt bất bình thường với khách hàng.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

- Các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sự giám sát quản lý.
- Lãnh đạo ngân hàng quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay.
- Không thể kiểm tra tài sản kinh doanh của người vay.
- Cho vay dựa vào giá trị sổ sách của doanh nghiệp, không kiểm toán và
xác minh báo cáo tài chính của người vay.
- Không thể đánh giá chính xác, đánh giá quá cao, không quản lý hợp lý
TSTC khi tình trạng suy giảm trở nên không thể cứu vãn.
- Giải ngân trước khi hoàn thiện hồ sơ.
- Đảo nợ.
- Vốn vay không được sử dụng đúng mục đích.

1.2.4.3. Dấu hiệu từ khoản vay

- Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ
hồ sơ bị nghi ngờ.
- Giá trị thực tế của TSBĐ thấp.
- Kế hoạch trả nợ và nguồn trả nợ không hợp lý.
- Nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn.

1.2.4.4. Các dấu hiệu khác
- Cơ chế chính sách thay đổi ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay.
- Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào, đầu ra
của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư.
- Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của
khách hàng, ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến hoạt động
của khách hàng.

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Song có thể
kể đến một vài chỉ tiêu quan trọng sau:
1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
NQH phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay, căn cứ vào tính chất rủi ro, người ta

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

10


Học viện Ngân hàng

có các chỉ tiêu phản ánh NQH sau:
a. Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH:
Tổng dư nợ có NQH
x 100%

Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ

Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món NQH đầu
tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của
ngân hàng.
b. Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn:
Tổng số khách hàng quá hạn
x 100%

Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số KH có dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách
hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng
là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ qúa hạn”,
cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu
này cao hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những
khách hàng nhỏ.
1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của

NHTM thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản NQH dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ gốc và lãi bị qúa hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản NQH trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
nên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
“Nợ xấu” (Non- Performance Loan- NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm
3, 4 và 5.

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu

x 100%

Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD



Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ
mất vốn.
1.2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ mất vốn
Dư nợ mất vốn

Tỷ lệ mất vốn =

Tổng dư nợ

Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì
thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân
hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Thông thường, mất vốn nếu
lớn hơn 2% có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề.
1.2.5.4. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
a. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD đã trích lập trong kỳ

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Dư nợ bình quân

Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập dự phòng RRTD từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị TSBĐ đã được định giá
lại). Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích
lập dự phòng cũng sẽ càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao động trong khoảng

từ 0 dến 5%.
b. Tỷ lệ xoá nợ:
Tỷ
nợnợ
= =
Tỷlệlệxoá
xoá

Xoá nợ
Xoá

Dư nợ
nợbình
bìnhquân
quân

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Như vậy, một ngân
hàng có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là chất lượng tín dụng
thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên), thì chất lượng tín dụng của
ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.5.5. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro:
Gồm các chỉ tiêu:
- Giới hạn cho vay tối đa một khách hàng theo quy định của pháp luật.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD



Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế
- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý
- Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.
1.2.5.6. Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng
đối tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền và khu vực địa lý và mức độ tập trung cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao
nhiêu thì lại tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng dựa trên quy
định của NHNN trong từng thời kỳ.
- Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng: Mức độ tập trung
tín dụng theo đối tượng khách hàng được xét theo hai chỉ tiêu là theo một khách
hàng và theo một nhóm khách hàng.
Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, tổng mức cho vay và
bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 25%
vốn tự có của TCTD.
vốn tín dụng cao nhất cấp cho 1 KH
Mức độ tập trung tín dụng =

đối với một khách hàng

x 100%

Tổng dư nợ


Theo quy định của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không được vượt quá 50% VTC của TCTD; Tổng mức cho
vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá
60% VTC của TCTD. Mức độ dồn vốn tín dụng vào một nhóm khách hàng càng
cao thì lợi nhuận đem lại càng lớn và đồng thời rủi ro tiềm ẩn càng cao.
Mức độ tập trung tín dụng Vốn TD cao nhất cấp cho một nhóm KH
đối với một nhóm KH

=

x 100%
Tổng dư nợ

- Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn: Mức độ tập trung tín dụng theo

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

thời hạn là tỷ trọng vốn tín dụng mà ngân hàng đang cấp cho các hình thức tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn trong danh mục đầu tư của ngân hàng đó. Mức
độ dồn vốn vào hình thức tín dụng nào càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn.

Dư nợ TDNH
Mức độ tập trung TDNH =

x 100%
Tổng dư nợ

Mức độ tập trung tín dụng =

Dư nợ tín dụng trung dài hạn

trung dài hạn

x 100%

Tổng dư nợ

- Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền: Mức độ tập trung tín dụng theo
loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào VNĐ hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính
sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Mức độ dồn vốn vào loại
tiền nào càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân hàng từ loại tiền đó càng lớn
nhưng rủi ro lại càng cao.
Mức độ tập trung tín dụng theo VNĐ
=
Mức độ tập trung tín dụng theo ngoại tệ

Dư nợ bằng VNĐ
Tổng dư nợ

100%


Dư nợ bằng ngoại tệ
Tổng dư nợ

100%
=
x
- Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh: Mức độ tập trung

tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn tín dụng theo danh mục
các ngành nghề kinh tế.
- Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý: Mức độ tập trung tín dụng
theo khu vực địa lý là mức độ đầu tư vốn tín dụng cho các khách hàng hoạt động
theo khu vực nào ở trong nước và nước ngoài. Ngân hàng cho vay ở khu vực nào
nhiều nhất thì có thể hiểu đây chính là đoạn thị trường mục tiêu của ngân hàng.

1.2.6. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro cơ bản nhất của các NHTM. RRTD có nhiều nguyên nhân,
nhưng có thể quy lại những nguyên nhân cơ bản sau:
1.2.6.1. Các nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý:

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

15


Học viện Ngân hàng

• Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấ p địa phương
• Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
• Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
- Môi trường kinh tế:
• Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới:
• Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Sự tấn công của hàng nhập lậu.
• Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
Và một số nguyên nhân khách quan khác như:
- Do nhân tố quốc tế
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường xã hội
- Môi trường công nghệ
1.2.6.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
• Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
• Khả năng quản lý kinh doanh kém
• Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do thiếu thông tin về khách hàng
Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh.
Cán bộ tín dụng không bao quát được hầu hết các điểm yếu về mặt pháp lý
hoặc sai sót do khách quan, chủ quan khác của doanh nghiệp trong hồ sơ, chứng
từ xin vay.
Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
chưa có danh sách “Phân loại doanh nghiệp”, chưa có sự phân tích đánh giá

doanh nghiệp một cách khách quan đúng đắn.
Cơ chế, chính sách ban hành không hợp lý, không phù hợp với sự biến
động của thị trường.
- Các nguyên nhân khác
Giá trị TSBĐ tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của NH

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

Giá cả biến động theo chiều hướng bất lợi
Tính khả mại thấp
Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh Ngân hàng gặp rủi ro khi người bảo lãnh từ
chối hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Những biến động xấu của nền kinh tế thế giới.

1.3 Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1.3.1 Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý RRTD là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động của
Ngân hàng thương mại. Quản lý RRTD không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là
việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp để đảm bảo RRTD của NH không vượt quá mức quy định cho trước.
Quản lý RRTD là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình cho

vay, theo dõi giám sát và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của NH nếu có bất
kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả. Chính sách quản lý
RRTD có tính chất phòng ngừa và làm giảm những tổn thất trong hoạt động tín
dụng của NH, đảm bảo các khoản vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
Mục tiêu của quản lý RRTD
Việc quản lý RRTD phải được quan tâm và đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít
rủi o và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo được sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng tín dụng, trích dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh troang quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng.

1.3.2 Quy trình quản lý RRTD
Việc đánh giá RRTD thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng


thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay
( bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách
hàng), quản lý các khoản nợ xấu có vấn đề (bao gồm cả việc đưa ra giải pháp,
phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho NH), cho
đến khi thu hồi vốn.
Sơ đồ 1.1:Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục

Kiểm soát trước
khi cho vay
Giám sát thường xuyên danh mục
tín dụng

RàKiểm
soát định
kỳ khoản
soát sau
khi tín dụng
cho vay

Kiểm soát khi cho
vay

Trong đó:
Xuống
rủi khi
ro tín
dụng,
Kiểm
soáthạng

trước
cho
vay:khoản vay
bị xuống nhóm nợ xấu

- thiết lập một chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản.
- thẩm định trước khi cho vay

phêxử
duyệt
Chuyển sang bộ -phận
lý nợkhoản
xấu, bộvay
phận
xửtrong
lý nợ khi
thựccho
hiệnvay:
việc rà soát
Kiểm
soát
-

Xác lập hợp đồng tín dụng

-

Giám sát quá trình giải ngân

-


Giám sát tín dụng.

Lập phương án gặp gỡ khách hàng

Kiểm soát sau khi cho vay:
-

Theo dõi đôn đốc thu hồi nợ

Lập phương án khắc phục

-

Nếu không

Tái xét tín dụng và chấp
phânthuận
hàng tínChuyển
dụng bộ phận xử lý nợ xấu
Kiểm soát tin dụng nội bộ độc lập

Nếu chấp thuận

Đánh giá lại chính sách tín dụng.

Nếu không thành công
Thực thi phương
khắcNgăn
phục ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

Sơ đồán1.2:

Trần Thị Chà

Nếu thành công

Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi bình
thường

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

1.3.3 Nội dung quản lý RRTD
1.3.3.1 Công tác phòng ngừa RRTD
a. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Một trong những biện pháp quan trọng để các khỏan tín dụng NH đáp ứng

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp


19

Học viện Ngân hàng

được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn là việc hình thành một “Chính
sách tín dụng an toàn và hiệu quả“. Chính sách tín dụng cung cấp cho CBTD và
nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra cac quyết định tín dụng và định
hướng danh mục đầu tư tín dụng của NH. Nếu một chính sách tín dụng hoạt
động không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc phải được tăng cường quản
lý bởi lãnh đạo NH.
Những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách tín dụng
của một NH gồm có:
- Mục đích của danh mục tín dụng NH: bao gồm cá đặc điểm của một
danh mục tín dụng tốt, xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, kì hạn tín
dụng, chất lượng tín dụng….
- Phân cấp ủy quyền cho vay đối với từng CBTD và từng hợp đồng tín
dụng ( quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ ký của
người có trách nhiệm)
- Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong
nội bộ phòng tín dụng; phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ NH, phân công
cán bộ chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn xin
vay của khách hàng, hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn vị vay.
- Các chỉ dẫn, định giá và hoàn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng.
- Quy trình chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, các điều
kiện hoàn trả khoản vay.
- Quy định những tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các loại tín dụng, quy
định giới hạn tối đa cho phép.
- Quy định những lĩnh vực hoạt động chính của NH, từ đó hướng tín dụng
vào những lĩnh vực này.

- Các phương pháp ưu tiên trong việc phát hiện, xử lý những khoản tín
dụng có vấn đề.
b. Xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTD

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

Cho dù hầu hết các NH đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng,
nhưng các điều kiện cấp tín dụng có thể thay đổi theo thời gian, do đó có thể có
điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn có thể gặp rủi ro. Vì vậy
NH cần xây dựng một hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những RRTD để đưa ra
biện pháp kịp thời ngăn chặn RRTD có thể bùng phát.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước : theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân
từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng
rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp : lập bảng câu hỏi
nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm
đến điều tra các hồ sơ có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu những
biểu hiện, nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng
ngừa rủi ro.
Sau đây là một số dấu hiệu chung nhất để nhận biết RRTD của hầu hết các

khoản tín dụng có vấn đề:
• Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi : Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng giảm sút rõ rệt, hoặc một cách bất thường, xuất hiện các séc phát hành quá
số dư.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chấp nhận vay với lãi suất cao.
- Sự chậm trễ bất thường và không có lý do chính đáng trong việc cung
cấp các báo cáo tài chính hoặc chậm trễ, né tránh trong việc gặp gỡ CBTD.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi. Khách hàng có ý muốn khất
nợ, xin gia hạn nợ, thậm chí chấp nhận NQH với lãi suất cao.
- Thường xuyên vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ nhu
cầu trung – dài hạn.
- Chất lượng tài sản đảm bảm giảm sút.

Trần Thị Chà

LTĐH8-NHD


×