Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Chuyên đề thực tập - Huy động vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.86 KB, 82 trang )

Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám đốc, các giảng viên của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc
Hà đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức nền
tảng mà còn là đạo đức hành chính và tinh thần của một công chức tương lai.
- Cô Đỗ Thị Thơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trước và trong quá
trình thực tập, xây dựng báo cáo.
- Các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Kim Liên đã quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc
với công việc tại phòng nguồn vốn đầu tư.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực tập

Cáp Thị Ngọc

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTƯ:


Ngân hàng trung ương

TCKT:

Tổ chức kinh tế

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TGTK:

Tiền gửi tiết kiệm

TGKKH:

Tiền gửi không kỳ hạn

TMCP:

Thương mại cổ phần

CNH – HĐH:
DTBB:

Cáp Thị Ngọc – B5KT9

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Dự trữ bắt buộc



Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung. Ở việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá
trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động
được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối
với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương
mại nói riêng. Trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương
xứng với nhu cầu rất lớn của nền kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển
vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng
thương mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho
sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng
vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy,
việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ
một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân hàng TMCP
Bắc Á phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào
để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
đất nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng
rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc
Á, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với
hệ thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp
phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong
thời gian gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều
khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy


Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
đây là một vấn đề đang được các Ngân hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã
chọn đề tài: “Huy động vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Kim Liên”.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á trong những năm gần đây. Qua đó nhận
thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng
cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Kim Liên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả
tầm vi mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý
luận và thực tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết
của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định.
Nên em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các
bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đỗ Thị Thơ đã tận tình chỉ bảo
và các cô chú, các anh chị đang công tác tại phòng Nguồn vốn-Kinh doanh và
các phòng ban khác của Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.

Em chân thành cảm ơn!

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa
dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng vào mục đích cho vay,
đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2. Chức năng
NHTM là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với cộng đồng địa phương nói riêng. NHTM cung cấp các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng
cuả ngân hàng dẫn đến chúng ta được gọi là các “ Bách hoá tài chính”. Ta có
thể thấy những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng hiện nay.
 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của NHTM
là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ yếu của
trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng từ những thực thể có vốn
nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn. Với chức năng trung gian tài chính,

NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi ro, chuyển đổi kỳ hạn, giảm chi phí
giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.
Chuyển đổi mức rủi ro: NHTM có khả năng giảm thiểu rủi ro thông qua
phương pháp đa dạng hoá danh mục đầu tư. Ngân hàng huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, sau đó sử dụng vốn này cho danh mục đầu tư đa dạng
của mình. Nhờ đó các ngân hàng đã giảm thiểu rủi ro.

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Chuyển đổi kỳ hạn: Thông qua việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, ngân
hàng không những chuyển đổi được rủi ro mà còn sử lý được các kỳ đáo hạn
của tài sản và nguồn vốn. Điều này có nghĩa ngân hàng có thể sử dụng một
phần vốn ngầm ngắn hạn để tài chợ cho danh mục tài sản có kỳ hạn dài hơn
mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
Giảm chi phí giao dịch: Quan hệ tín dụng giữa nguời có nhu cầu cho vay
và người có nhu cầu vay gặp nhau gặo rất nhiều khó khăn như: không có
thông tin về nhau, khó gặp được nhau, các nhu cầu không phù hợp nhau,
dẫn đến chi phí giao dịch lớn. Tình hình này tất yếu sinh ra trung gian tài
chính với khả năng thu hút mọi khoản tiền nhàn rỗi của người tiết kiệm và
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người đi vay. Nhờ chuyên môn hoá và quy
mô hoạt động lớn, các trung gian tài chính này có thể giảm được chi phí
giao dịch, mức độ rủi ro xuống thấp nhất, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế nói chung.
 Chức năng trung gian thanh toán.
Một trong những chức năng không kém phần quan trọng của NHTM là
làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn bằng cách tổ chức thực hiện một
cơ chế thanh toán chính xác, nhanh chóng và tiết kiệm.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán NHTM cung cấp cho

khách hàng của mình nhiều phương tiện thanh toán trong và ngoài nước
phong phú như: Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, thẻ tín dung… nhờ các
phương tiện thanh toán nà mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm,
tiết kiệm được thời gian, chi phí cho xã hội.
Ngân hàng thực hiện chức năng này vì hoạt động quản lý, thanh toán
trên tài khoản sẽ an toàn,thuận tiện hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt.
Để thực hiện tốt chức năng này ngân hàng phải tạo ra một cơ chế thanh toán
hợp lý, thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo an toàn tài sản cho ngân hàng.
 Chức năng tạo tiền.
Chức năng này được thực hiện và thông qua các hoạt động tín dụng và
đầu tư của NHTM trong mối quan hệ với khối dự trữ bắt buộc của Ngân hàng

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Nhà nước. Khi NHTM cấp vốn tín dụng cho khách hanh A, lập tức số tiền này
có thể trở thành tiền gửi của khách hàng B (mở tại một ngân hàng bất kỳ)
NHTM lại dùng vốn này để cho vay các đối tượng khác. Như vậy từ một đồng
vốn ký thác ban đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn
rất nhiều lần đẻ ra bội số tín dụng.Đây chính là khả năng tạo tiền của NHTM.Để
kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép Ngân hàng Nhà nước được quyền
buộc NHTM phải ký gửi tại Ngân hàng Nhà nước một phần của tổng số tiền họ
nhận được từ nền kinh tế-gọi là khoản dự trữ bắt buộc (DTBB).
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên quan chặt chẽ với chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Thông qua hệ thống NHTM, Ngân
hàng Nhà nước có thể tăng hoặc giảm lượng tiền tương ứng.
Ngoài các chức năng trên NHTM còn có các chức năng khác như: chức
năng uỷ thác, chức năng bảo hiểm, chức năng môi giới…
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại

Trong giai đoạn khởi đầu của quá trình CNH – HĐH nước ta, Việt Nam
là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu. Các đơn
vị kinh tế cần có vốn để đổi mới trạng thiết bị, đào tạo nhân lực cải tiến chất
lượng hàng hoá và dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và sản xuất…
Điều đó phải đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển, đủ khả năng tài trợ cho các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tư dài.
Để đạt tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, việc tăng
cường tìm kiếm nguồn vốn từ các nguồn khác nhau phục vụ cho sự nghiệp
CNH- HĐH là một tất yếu.
Ở Vệt Nam nguồn vốn trong nước có thể khai thác qua các kênh cơ bản sau:
- Vốn ngân sách cấp.
- Vốn huy động qua thị trường tài chính trực tiếp (thị trường chứng khoán).
- Vốn huy động qua các trung gian tài chính (tổ chức tín dụng, bảo
hiểm, công ty tài chính…).
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên
không thể hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trường tài

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
chính trực tiếp, do thị chứng khoán nước ta mới hình thành, hàng hoá còn
khan hiếm, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn
cho đầu tư cho nền kinh tế. Vì vậy trong thời gian tời việc huy đông vốn phục
vụ vho sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu được thực hiện qua các trung
gian tài chính, mà đặc biệt là các NHTM. Vì vậy hoạt động ngân hàng là yếu
tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể kể đến một số
vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại như sau:
Thứ nhất: NHTM với hoạt động huy đông vốn và cho vay đã giải quyết
sự thiếu vốn tạm thời của nền kinh tế, giúp các doanh ngiệp có điều kiện sản

suất kinh doanh.
NHTM đống một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và
tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng
tài trợ cho nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có
khả năng chuyển hoá các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và có các thời hạn ngắn thành
khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư
phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng chức năng trung gian thanh toán, HHTM đã rút ngắn tốc
độ lưu thông hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế. Với hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt của ngân hàng đã làm giảm cả thời giân và chi phí thanh
toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thúc đâỷ các doanh
nghiệp phải tăng cường công tác hoạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí tăng khả năng sinh lời… để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn
cho ngân hàng mà vẫn thu được lợi nhuận.
Ngoài ra, công tác thẩm định chỉ cho vay hoặc đầu tư với những dự án
có hiệu quả của ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
phương án sản xuất tối ưu, bố trí sản xuất hợp lý, hiệu quả để có cơ hội vay
vốn ngân hàng và đây là điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng vốn vay
một cách tối ưu.
Thứ ba: NHTM bằng hoạt động của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn

giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa
các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên
và con người mà có sự chênh lệch về sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các
tỉnh, thành phố; giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông thôn và
thành thị. Nhờ hoạt động của mình và thông qua mạng lưới các chi nhánh,
NHTM sẽ đứng ra điều hoà vốn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế rồi đầu tư và cho vay ở những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút ngắn
sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng.
Thứ tư: Ngân hàng hoat động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Việc hoạch định các chính sách tiền tệ thuộc về NHTƯ nhưng để thực
hiện được tốt các chính sách tiền tệ đó thì cần phải thông qua hệ thống các
NHTM và các định chế tài chính trung gian khác. Các NHTM đóng vai trò là
các trung gian tài chính trong nền kinh tế.Vì vậy, hoạt động của chúng có ảnh
hưởng to lớn tới các chính sách kinh tế cũng như hoạt động của nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là chiếc cầu nối giữa các nước, tạo môi trương quyết
định phát triển ngoại thương, công nghiệp các ngành liên quan.
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động của
NHTM cần được mở rộng, nhằm thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế
trong nước, tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
trong khu vực và nền kinh tế toàn cầu.
Với hoạt động rộng khắp của mình, các NHTM có khả năng huy động
vốn từ các cá nhân và tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm nguồn vốn cho
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đaị hoá đất nước.Đồng thời giúp các doanh

Cáp Thị Ngọc – B5KT9



Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
nghiệp xâm nhập thị trường trường quốc tế một cách thuận lợi hơn, hiệu
quả hơn và có khả năng cao nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài
trợ xuất nhập khẩu.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế
1.1.4.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản
tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân, của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi
cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến
rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn
tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động
cho vay và thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.4.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ
được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa
dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài
trợ của khách hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức
tài trợ khác nhau.
 Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ
và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng.
Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua
bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho
Cáp Thị Ngọc – B5KT9



Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
 Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn
lực tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững
trong nền kinh tế thị trường. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các
Doanh nghiệp (thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp
đều phải dựa và nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại
hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức
khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra.
Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng
và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích
nhất dịnh trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương
thức phổ biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và
khách hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài
sản đó hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng. Hình thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để
phục vụ cho sản xuất nhưng người thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn
các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng
góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu

tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và
Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
nghĩa vụ như một cổ đông thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại
các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
1.1.4.3. Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các
đồng tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ
giá mua bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu
được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ
mà Ngân hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có
nhu cầu vay bằng ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng
ngoại tệ.
1.1.4.4. Các dịch vụ của Ngân hàng
 Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và
tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu
của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng
giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán mặt khác
Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng
cho các hoạt động của mình.
 Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên
thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân
hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và
thu phí từ hoạt động cho thuê đó.

 Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách
hàng phải có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình
bảo lãnh riêng. Khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì
Ngân hàng được hưởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ
thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp đồng bảo lãnh.
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp.
 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng
khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản,
mua bán hộ, bảo quản chứng khoán…
 Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng
lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm huy động vốn trong ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động của các ngân hàng
này nhằm tìm kiếm nhiều nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác trong xã
hội nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả và đem lại lợi nhuận

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
cho ngân hàng đó theo đúng các quy định của pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu huy động vốn
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung, mục tiêu của hoạt
động huy động vốn của ngân hàng được đặt ra bao gồm hai khía cạnh:
Về mặt kết quả đó là tăng số lượng vốn của ngân hàng. Nhằm đáp ứng
được nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động tăng trưởng của ngân hàng thì tăng
cường huy động vốn vẫn là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong các NHTM
hiện nay. Mục tiêu này nhằm đảm bảo lượng vốn đầu vào cho ngân hàng, mở
rộng quy mô vốn của ngân hàng. Cũng nhờ việc tăng số lượng vốn của ngân
hàng mà NHTM có thể đảm bảo cho hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác trong ngân hàng được lưu thông bình thường và an toàn
trong hệ thống tiền tệ của ngân hàng.
Về mặt hiệu quả, mục tiêu huy động vốn nhằm tối thiểu hoá chi phí.
Song những năm vừa qua để nâng cao khả năng huy động vốn thì các ngân
hàng vẫn dùng cách truyền thống đó là nâng cao lãi suất huy động, Đặc biệt là
trong năm 2012 lãi suất huy động của một số ngân hàng đã vượt trần
(8%/năm) tăng lên 11.5%/năm. Tuy kết quả là vốn huy động tăng lên nhưng
điều này vẫn chưa giải quyết được nhiều khó khăn cho các ngân hàng vì lãi
suất huy động cao thậm chí cao hơn cả lãi suất cho vay của ngân hàng đó. Do

đó, mục tiêu huy động vốn trong NHTM cần tính toán đến các chi phí sao cho
huy động vốn mà đem lại hiệu quả nhất.
1.2.3. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với
hệ thống NHTM
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh
doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất.
Ngân hàng thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền
là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên
liệu độc tôn không thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân
hàng là hoạt động huy động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là
luôn có một lượng tồn khoản rất lớn và Ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
khoản này để phục vụ cho qúa trình hoạt động kinh doanh của mình. Nên tình
hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn
của chính Ngân hàng đó.
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt
động của các Ngân hàng.
Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt dộng bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán
của Ngân hàng. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ thì các Ngân hàng lớn
có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín
dụng cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt dộng
chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả năng vốn của
Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng, có thể
tài trợ cho các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.

Thứ hai: Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn
huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt
động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ
chiếm một tỷ trộng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn vốn vốn đi
vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào dối tượng cho vay về thời hạn, số
lượng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội
kinh doanh. Ngược lại nếu Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ
động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động
của Ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt
động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng
của Ngân hàng là an toàn và sinh lời.
Thứ ba: Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong
lòng thị trường.
Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình
thì Ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của
Ngân hàng cao chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy
tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng.
Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như Ngân
hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- Điều này phụ thuộc vào khả năng huy
động vốn của Ngân hàng.
Thứ tư: Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược
cạnh tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định

cuối cùng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều
chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể
phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động
khác như liên doanh liên kết. đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền
tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút
được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên
từng Ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị
mình nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng
trưởng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình- Đó là yếu tố đầu tiên
quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng trong ngân hàng, tuy nhiên
lại có nhiều phương thức huy động vốn khác nhau. Một số phương thức huy
động vốn được sử dụng trong các NHTM như:
1.2.4.1. Huy động vốn theo kỳ hạn
Vốn huy động bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi: bằng cách mở các loại
TKTG có kỳ hạn, không kỳ hạn, TKTG có thông báo, tài khoản tiết kiệm, tài

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
khoản ký quỹ và nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá…
TKTG không kỳ hạn là: tiền gửi trong ngân hàng mà không thỏa thuận kỳ
hạn, có thể rút bất kỳ lúc nào. Đối với chủ tài khoản: Ưu điểm là tiện lợi
nhanh chóng khi thanh toán, có hoặc không có số dư, rút tiền không cần báo

trước, là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản được thực hiện các công cụ
thanh toán. Nhược điểm: lãi suất thấp.
TKTG có kỳ hạn: mục đích chủ yếu của chủ tài khoản là hưởng lãi, thời
hạn rút tiền được quy định như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
…, không được sử dụng các công cụ thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, lệnh
chi tiền… Ưu điểm lãi suất cao, lãi suất theo thị trường. Nhược điểm: mang
tính chất bất thường, đột suất.
TKTG có thông báo: mục đích của chủ tài khoản là hưởng lãi, điều kiện
để rút tiền là phải có số dư có, không xác định thời hạn, có thề rút tiền nhưng
phải thông báo theo thỏa thuận, chủ tài khoản không đc sử dụng các công cụ
tính toán. Ưu điểm: lãi suất cao, NH chủ động vì được thông báo rút tiền của
khách hàng.
Tài khoản tiết kiệm: mục đích của chủ tài khoản là hưởng lãi, số dư có,
thường là dài hạn và có mục đích cụ thể, tuy nhiên không được sử dụng công
cụ tính toán.
Tài khoản ký quỹ: với mục đích đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng,
có số dư có, thời hạn phụ thuộc vào thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ đã cam
kết, và chỉ đc rút tiền khi đã thực hiện hoàn tất nghĩa vụ, nếu chủ tài khoản
không thực hiện thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Đối với hoạt động huy động vốn của
các ngân hàng, khái niệm giấy tờ có giá được hiểu theo nghĩa hẹp, giấy tờ
có giá chỉ bao gồm các phiếu nợ do ngân hàng phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền chủ nợ của người sở hữu
phiếu nợ và nghĩa vụ trả một số tiền nhất định của ngân hàng phát hành vào
một thời điểm xác định ghi trên phiếu nợ. Ví dụ như phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động tiền gửi của cá nhân,

Cáp Thị Ngọc – B5KT9



Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
tổ chức ở trong nước và ngoài nước nếu được sự đồng ý của thống đốc
ngân hàng nhà nước.
1.2.4.2. Huy động vốn theo loại tiền
Huy động vốn theo phân loại tiền là một hình thức huy động làm đa
dạng hoá hình thức huy động. Bao gồm tiền gửi bằng VND và tiền gửi
bằng ngoại tệ.
Tiền gửi bằng VND, là hình thức mở tài khoản tiền gửi bằng tiền nội tệ
và hưởng lãi suất theo kỳ hạn được quy định của từng ngân hàng đối với huy
đông vốn bằng nghiệp vụ tiền gửi.
Tiền gửi bằng ngoại tệ, là hình thức mở tài khoản tiền gửi bằng USD,
EURO và vàng và hưởng mức lãi suất theo kỳ hạn mà ngân hàng quy định.
Năm 2012 nhằm mở rộng và tăng cường huy động vốn, các NHTM cạnh
tranh nhau bằng lãi suất và các hình thức khuyến mại. Do đó lãi suất huy
động ngoại tệ tại đa số các ngân hàng đều có xu hướng tăng lên gây sức ép
cho lãi suất VND.
1.2.4.3. Huy động vốn theo đối tượng
Huy động vốn từ dân cư, đây là nguồn vốn huy động khá ổn định và
nhiều tiềm năng. Ngân hàng có thể huy động tiền gửi của nhân dân bằng
những nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động tín dụng và các hoạt
động kinh doanh khác.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội khác, hiện nay, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều mở tài khoản ngân hàng. Đây là lượng tiền rất lớn,
chiếm tỷ lệ cao trong lượng vốn huy động, hơn nữa chu kì thu, chi của các
ngân hàng là khác nhau nên ngân hàng luôn có một lượng tiền gửi lớn nhằm
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, trong hệ
thống ngân hàng các ngân hàng thường gửi tiền và đi vay tại các ngân hàng
khác một mặt làm tăng khả năng thanh toán và làm tăng nguồn vốn của các
ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng vay nhỏ và chi phí thường cao nên nguồn vốn

này chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng số vốn huy động.
Ngoài ra các ngân hàng còn sử dụng một số phương thức huy động khác
Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
theo quy định của pháp luật.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng trong các ngân hàng, tuy
nhiên nó lại bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó chia làm 2 nhóm
tác động chủ yếu là các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách về mặt lý thuyết ảnh hưởng như thế nào đến huy
động vốn
Có thể đề cập đến là quan điểm của đảng và nhà nước về xây dựng và
phát triển thị trường ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Theo
báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015) đưa ra định hướng cho chính sách
tiền tệ và tín dụng là: “…phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn
mực quốc tế về quản trị ngân hàng. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các ngân
hàng thương mại nhà nước. Nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời,
xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức an toàn; tăng vốn tự có
của các ngân hàng thương mại đạt chuẩn mực quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi
cho dân cư và doanh nghiệp tiếp cận với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng”.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của các
ngành, các lĩnh vực. Đặc biệt là những tác động của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và thực thi các cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới đối
với lĩnh vực ngân hàng. Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta nói chung

có nhiều biến chuyển.Trong đó, các cam kết ở lĩnh vực tài chính và ngân hàng
là khó khăn và nhiều nhạy cảm nhất bởi nó có liên quan tới tình hình an ninh
kinh tế của quốc gia. Việc ra đời nhiều ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn là một sức ép lớn lên các NHTM
của nước ta cả về thị trường lẫn các sản phẩm, dịch vụ do khách hàng có

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
nhiều sự lựa chọn hơn đặc biệt là lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Do đó, các
NHTM trong nước cần có những giải pháp riêng và phù hợp để tạo lập niềm
tin và thu hút khách hàng đối với các dịch vụ do ngân hàng mình cung cấp và
trở thành địa chỉ tin cậy cho các hoạt động thanh toán cũng như các dịch vụ
ngân hàng hiện đại khác.
1.3.1.3. Yếu tố khách hàng
Trước đây, các NHTM nhà nước là chủ thể chủ yếu cung ứng dịch vụ
ngân hàng, tiền tệ nên uy tín, vai trò và mạng lưới của các NHTM nhà nước là
rất lớn. Đây là là một lợi thế của các NHTM nhà nước trong các hoạt động
kinh doanh và phát triển, song lại là một trong những thách thức khó khăn đối
với các NHTM cổ phần và các NHTM nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam. Quan trọng hơn là quan niệm gửi tiền hoặc đi vay tại các NHTM nhà
nước vẫn an toàn hơn của các cá nhân và các đơn vị kinh tế làm cho lượng
khách hàng tiềm năng của các NHTM nhà nước đến nay vẫn là rất lớn thậm
chí chiếm một tỷ lệ khá đông đảo.
Tuy nhiên, theo một cuộc điều tra của tổ chức phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) năm 2011 đã cho thấy: các doanh nghiệp và cá nhân sẽ chuyển sang
vay vốn ngân hàng nước ngoài chiếm 45%; số người lựa chọn dịch vụ ngân
hàng nước ngoài thay thế chiếm 50%; còn lại lựa chọn ngân hàng nước ngoài
để gửi tiền, đặc biệt là ngoại tệ. Do đó, có thể thấy xu hướng hiện nay trên thị

trường tiền tệ và ngân hàng. Hiện nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng đa
dạng đòi hỏi các NHTM không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng
cung ứng để thu hút sự chú ý, tạo lập hình ảnh, vị trí và vai trò của mình đối
với khách hàng. Do đó, để huy động vốn có nhiều kết quả tốt thì các NHTM
cần có nhiều thay đổi sao cho phù hợp với yêu cầu của khác hàng nhiều hơn.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng
Hiện nay, đa số các NHTM đang trong quá trình cơ cấu lại toàn diện nhất
là cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại vốn và đổi mới căn bản cơ chế quản lý, đổi
mới các hoạt động đối với các NHTM khối nhà nước và các TCTD khác.

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Ngoài sự thay đổi này thì các NHTM trong những năm qua luôn có
những chiến lược riêng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Để có
một chiến lược tốt thì ngân hàng cần xác định đúng điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đặt ra khi tình hình kinh tế có nhiều biến đổi. Bên cạnh đó
cần lưu ý tới các định hướng của ngân hàng về cơ cấu vốn.
Để làm tốt công tác huy động vốn thì ngân hàng cần có các chính sách
về giá cả, chính sách về lãi suất tiền gửi, chi phí huy động vốn… Khi lãi suất
tiền gửi tăng thì lượng vốn huy động nhiều hơn, song nó lại làm cho chi phí
tăng lên. Vì vậy, các ngân hàng cần có những tính toán cụ thể và có chiến
lược phát triển lâu dài đối với hoạt động huy động vốn.
1.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng
Có thể nói, ngân hàng là một trong những ngành có thay đổi nhanh
chóng và nhiều yếu tố nhất. Hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch được mở
rộng, các hình thức marketing cũng diễn ra nổi bật… Bên cạnh những thay
đổi đó còn cần nhắc tới một yếu tố quan trọng tạo ra hình ảnh của ngân hàng

đó là yếu tố con người. Thứ nhất có thể kể đến trình độ của các cán bộ ngân
hàng. Sự đồng đều trong chuyên môn có thể làm cho các hoạt động được diễn
ra chuyên nghiệp và nhanh chóng hơn. Thứ hai, là thái độ của nhân viên đối
với khách hàng, điều này rất quan trọng bởi ngày nay yêu cầu của khác hàng
ngày càng đa dạng hoá và phức tạp đặc biệt những yêu cầu về thái độ tiếp xúc
với khách hàng. Nó có thể lôi kéo khách hàng đến gửi tiền làm tăng vốn huy
động và cũng có thể gây ra những tác động ngược lại gây hậu quả nghiêm
trọng và xấu đi hình ảnh của ngân hàng.
1.3.2.3. Thương hiệu của ngân hàng
Vấn đề uy tín và thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng thu hút sự
chú ý của khách hàng trong huy động vốn. Vì tâm lý của khác hàng luôn tin
tưởng vào những thương hiệu lớn, uy tín lớn và đặc biệt họ sẽ lựa chọn những
ngân hàng có từ lâu đời hơn là những ngân hàng mới được thành lập. Để gây
dựng lên uy tín ngân hàng đó phải trải qua một quá trình hoạt động lâu đời.
1.3.2.4. Công nghệ của ngân hàng

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
Công nghệ cũng là một yếu tố đáng kể đến trong huy động vốn của ngân
hàng. Với việc cập nhật nhanh chóng các thông tin và quản lý tốt những thông
tin trong hệ thống riêng của ngân hàng sẽ làm cho ngân hàng có thể ra những
chính sách huy động cụ thể và phù hợp.
1.4. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy
động vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của

ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng,
có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là
tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy
động ở dân cư, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ
cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dư
thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là
yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.
Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy
động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà
ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi xuất huy động càng cao thì càng hấp dẫn
khách hàng. Nhưng cả lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay đều là công cụ
cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ
với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi xuât huy động để
tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi xuất cho vay để
đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Như vậy, nâng
lãi xuất huy động quá cao thì lại đãn tới giảm khả năng cạnh tranh trong

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
cho vay và đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra
mức lãi xuất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh
tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối
thiểu hoá chi phí huy động theo tưng loại hình huy động là rất khó do
những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở để ngân

hàng hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu
vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triền của ngân
hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung trở thành
động lực thúc đẩy phát triển hoạt động kinh tế.
Ngày 01/09/1994 theo quyết định 183/QD-NH5 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam NHTMCP Bắc Á ra đời. Trụ sở chính của Ngân
hàng được đặt ở Số 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An được
UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số 004924/GP- TL- DN- 03
ngày 1 tháng 1 năm 1995, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp đăng kí
kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm 1995. Là ngân hàng
thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông với số vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ
đồng và do các cổ đông có uy tín đóng góp. Vốn điều lệ của Ngân hàng
TMCP Bắc Á không ngừng tăng tính đến năm 2010 đã là hơn 2088.2 tỷ
đồng và hiện nay là 5831.04 tỷ đồng (09/03/2013). NHTMCP Bắc Á hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997 và
điều lệ của Ngân hàng Bắc Á là NHTMCP có doanh số hoạt động kinh

doanh lớn nhất khu vực miền trung Việt Nam. NASB ra đời hoàn toàn đúng
đắn vì những thành quả đã đạt được trong những năm qua đã minh chững
cho điều đó.
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đường tham gia hội nhập kinh
tế mối quan hệ giao lưu hàng hóa, tiền tệ diễn ra ngày càng sôi động giữa các
thành viên trong nước cũng như đối với các đối tác khác trên thế giới. Nền
kinh tế đang ngày càng phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới khi mà
Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì NASB đã không

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và hiện là một trong số các ngân
hàng thương mại cổ phần với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở các tỉnh,
thành phố kinh tế trọng điểm của các nước như: Tại Nghệ An đặt trụ sở chính
và một phòng giao dịch; Tại Hà Nội có 7 chi nhánh và 28 phòng giao dịch;
Tại thành phố HCM có 1 chi nhánh và 12 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm;
ngoài ra còn các chi nhánh và phòng giao dịch được đặt tại các tỉnh Thanh
Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ.
Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hình thành ở các
tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước. Cung cấp các dịch vụ tài
chính ngân hàng như: huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND, USD, EUR…;
nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cho
vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ phục vụ sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án; cho vay trả góp tiêu
dùng, sinh hoạt gia đình…; thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu; thực
hiện các dịch vụ bảo lãnh; dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi trả lương hộ cho
các tổ chức, doanh nghiệp chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế; dịch vụ
kiều hối; kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ tư vấn tài chính; dịch vụ thẻ điện tử;

góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần…Ngoài ra, ngân hàng TMCP Bắc Á còn
tham gia các hoạt động kinh doanh như: Khai thác và chế biến khoáng sản,
bất động sản, du lịch và khách sạn…
Ngân hàng TMCP Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán
Viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội
các Ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công ngiệp Việt Nam.
Trong gần 20 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được
nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban
Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong 10 Ngân hàng được chọn tham gia vào
hệ thống thanh toán tự động Liên Ngân hàng. Ngày 12/12/2008, Ngân hàng
TMCP Bắc Á chính thức đoạt cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam

Cáp Thị Ngọc – B5KT9


×