Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 tháng đến 5 tháng tuổi tại bệnh viện sản nhi bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 74 trang )

ac
y,

dP
ha
rm

NGUYỄN VĂN TRƢỜNG

VN
U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

an

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ
NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM

ed
ici
ne

2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN

ho

ol

of



M

SẢN NHI BẮC NINH

NGÀNH Y KHOA

Co

py

rig

ht

@

Sc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hà Nội - 2019


dP
ha
rm

ac
y,


VN
U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ

an

NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM

ed
ici
ne

2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN

M

SẢN NHI BẮC NINH

of

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sc

ho


ol

NGÀNH Y KHOA

KHÓA : QH.2013.Y

Co

py

rig

ht

@

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS .TS. PHẠM TRUNG KIÊN

Hà Nội - 2019


VN
U

LỜI CẢM ƠN

ac
y,


Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận, em đã
nhận đƣợc sự dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của bạn bè, sự động
viên to lớn của gia đình và ngƣời thân.
Đầu tiên em xin bày tỏ sự tri ân và lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.

dP
ha
rm

Phạm Trung Kiên – Phó chủ nhiệm Khoa Y Dƣợc - Đại học Quốc gia Hà Nội
ngƣời thầy mà em vô cùng kính mến và ngƣỡng mộ. Thầy đã luôn tận tình
hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận,
thầy còn cho em những lời khuyên quý báu trong suốt quá trình học tập để em

an

có đƣợc nhƣ này hôm nay.

ed
ici
ne

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BS. Trần Thị Thủy – Phó
trƣởng Khoa Nội Nhi – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh – ngƣời đã nhiệt tình giúp
đỡ em, đồng thời cũng đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em có thể hoàn
thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y- Dƣợc, Đại học Quốc

M


Gia Hà Nội, Ban giám đốc Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, cùng toàn thể các thầy

ol

of

cô bộ môn Nhi, các bác sĩ khoa Nội Nhi – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh đã hết
lòng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

ho

Cuối cùng, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thƣơng đến gia

Sc

đình, ngƣời thân và bạn bè, những ngƣời đã luôn ở bên cổ vũ, động viên và tạo
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Co

py

rig

ht

@


mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài khóa luận.

Nguyễn Văn Trƣờng


KS

Kháng sinh

NKHH

Nhiễm khuẩn hô hấp

NKHHC

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

VBVSKTE

Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em

VPQ

Viêm phế quản

VPQP


Viêm phế quản phổi

VPT

Viêm phổi thùy

VTPQBN

Viêm tiểu phế quản bội nhiễm

an

ed
ici
ne

M
of
ol
ho
Sc
@
ht
rig
py
Co

ac
y,


Bệnh nhân

dP
ha
rm

BN

VN
U

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


VN
U

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới và độ tuổi ....................... 18

ac
y,

Bảng 3.2. Thời gian từ khi bị bệnh đến khi vào viện theo độ tuổi ................. 18
Bảng 3.3. Đặc điểm triệu chứng thực thể theo nhóm tuổi ............................. 20

dP
ha

rm

Bảng 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng theo chẩn đoán ........................................ 21
Bảng 3.5. Tần suất sử dụng nhóm kháng sinh theo chẩn đoán ..................... 22
Bảng 3.6. Số loại kháng sinh đƣợc sử dụng theo chẩn đoán ......................... 23
Bảng 3.7. Đặc điểm số loại kháng sinh đƣợc sử dụng theo tuổi .................... 23

an

Bảng 3.8. Phối hợp kháng sinh sử dụng trong điều trị NKHHCT ................. 24

ed
ici
ne

Bảng 3.9. Thời gian điều trị trung bình của nhóm trẻ NKHHCT .................. 25
Bảng 3.10. Thời gian điều trị theo chẩn đoán ............................................... 26
Bảng 3.11.Thời gian điều trị của nhóm có dùng kháng sinh và không

M

dùng kháng sinh trƣớc ở nhà ........................................................................ 26

Co

py

rig

ht


@

Sc

ho

ol

of

Bảng 3.12. Kết quả điều trị theo chẩn đoán .................................................. 27


VN
U

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Triệu chứng lâm sàng của trẻ.................................................... 19

ac
y,

Biểu đồ 3.2. Tình hình xử trí trƣớc khi vào viện ........................................... 21
Biểu đồ 3.3. Đƣờng dùng kháng sinh ........................................................... 25

Co

py


rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha
rm

Biểu đồ 3.4. Thời gian điều trị trung bình bằng kháng sinh .......................... 27



VN
U

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3

ac
y,

1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ em ................................................... 3
1.2. Nguyên nhân gây NKHH ở trẻ em ........................................................... 4

dP
ha
rm

1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH ở trẻ em ............................ 5
1.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH ............................................ 6
1.5. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp và sử dụng kháng sinh điều trị NKHH ở
trẻ em ............................................................................................................. 8

an

1.6. Chƣơng trình Phòng chống NKHH ở trẻ em .......................................... 10

ed
ici
ne


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 11
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 11
2.3. Phƣơng pháp thu nhập và xử lý số liệu .................................................. 16

M

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................... 17

of

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 18

ol

3.1. Đặc điểm chung về đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 18

ho

3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh ................................................................ 21

Sc

3.3. Kết quả điều trị ...................................................................................... 25
Chƣơng 4. BÀN LUẬN.................................................................................... 28

@

4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 28


ht

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH........................................ 29

rig

4.3. Tình trạng sử dụng kháng sinh trƣớc khi vào viện và thời gian bị bệnh
trƣớc khi vào viện của trẻ ............................................................................. 31

py

4.4. Đánh giá việc sử dụng kháng sinh ......................................................... 33

Co

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 36
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 37


VN
U

ĐẶT VẤN ĐỀ

ac
y,

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC), chủ yếu là viêm phổi là bệnh có tỉ lệ
mắc cao nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các nƣớc đang phát

triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) hàng năm có khoảng
14 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong, trong đó 4 triệu do NKHH[13]. Ở Việt Nam,

dP
ha
rm

theo nghiên cứu của chƣơng trình Phòng chống NKHH Quốc gia, NKHH cũng
là nguyên nhân hàng đầu làm cho các bà mẹ phải đƣa trẻ đến khám tại các cơ sở
y tế, trung bình mỗi trẻ mắc 4 - 6 lần/năm, tỉ lệ tử vong chung của trẻ dƣới 5 tuổi
là 7‰, trong đó tử vong do NKHHC là 2,7‰ [13].

ed
ici
ne

an

Nguyên nhân gây NKHH có thể là virus hoặc vi khuẩn, tuy nhiên ở các
nƣớc đang phát triển chủ yếu là do vi khuẩn. Vi khuẩn gây NKHH thƣờng gặp là
S. pneumoniae, H. influenzae, Chlamydia trachomatic, S. aureaus, Mycoplasma
pneumoniae...trong đó S. pneumoniae, H. influenzae có tỉ lệ cao nhất [3],[32].
NKHH đƣợc chia thành các mức độ khác nhau nhƣ ho hoặc cảm lạnh, viêm
phổi, viêm phổi nặng, trong đó hay gặp nhất là ho hoặc cảm lạnh không kèm

M

viêm phổi. Đối với mỗi phân loại khác nhau, sẽ có phác đồ và hƣớng xử trí
tƣơng ứng, kháng sinh chỉ đƣợc sử dụng cho những trƣờng hợp có kèm viêm


of

phổi hoặc viêm phổi nặng.

ho

ol

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả cho thấy tình hình sử dụng
kháng sinh trong NKHH còn nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt là việc lạm dụng

Sc

kháng sinh, phối hợp kháng sinh không đúng, đây là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ
kháng kháng sinh, dẫn đến tình trạng điều trị kéo dài, bệnh diễn biến nặng lên.

@

Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Huế và cộng sự tại Bệnh viện Đa khoa
Trung Ƣơng Thái Nguyên 71% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trƣớc khi đến

rig

ht

viện, trong đó 28% gia đình tự đi mua kháng sinh [9]. Nghiên cứu của Nguyễn
Quỳnh Hoa cho thấy một nửa các đợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ (528/1048)
và 62,9% trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp (392/623) đƣợc điều trị với kháng sinh.

py


Việc dùng kháng sinh không hợp lý này là do cán bộ y tế chỉ định chiếm tới

Co

82,0% [6]. Theo Trần Thị Anh Thơ có 33,1 % bệnh nhân sử dụng kháng sinh
trƣớc vào viện, trong đó 23,1% không có đơn thuốc.Tỷ lệ dùng kháng sinh sai
liều so với khuyến cáo là 148/187 chiếm 79,14% [20].
1


VN
U

Khoa Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, hàng năm tiếp nhận hơn

ac
y,

17.000 bệnh nhi nhập viện, trong đó trên 50 % là NKHH. Để giúp cho việc điều
trị và chăm sóc bệnh nhân NKHH, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh cho hiệu quả
và hợp lý, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình hình sử dụng kháng sinh
điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện

dP
ha
rm

Sản Nhi Bắc Ninh" với mục tiêu:


1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.
2. Nhận xét hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an


ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại Khoa Nội Nhi - Bệnh viện Sản Nhi năm 2018.

2


VN
U

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) ở trẻ em

ac
y,

1.1.1. Khái niệm NKHH

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHH) là bệnh viêm nhiễm cấp tính

dP
ha
rm

đƣờng hô hấp, nguyên nhân do virus, vi khuẩn hoặc các nguyên nhân khác gây
nên [3],[4].
1.1.2. Phân loại NKHH

- Phân loại theo vị trí giải phẫu: lấy ranh giới từ nắp thanh quản trở xuống

@


Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

là đƣờng hô hấp dƣới, phần trên nắp thanh quản trở lên là đƣờng hô hấp trên ta
có:

Hình 1.1: Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp.

py

rig

ht

+ Nhiễm khuẩn hô hấp trên: bao gồm viêm họng, viêm Amidan, viêm
VA, viêm xoang, viêm tai giữa...các bệnh này thƣờng gặp hơn và hiếm khi gây
tử vong.

+ Nhiễm khuẩn hô hấp dƣới: bao gồm viêm phổi, viêm tiểu phế quản,

Co

viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm thanh khí phế quản, trong đó viêm phổi
là bệnh hay gặp nhất và là nguyên nhân gây chính gây tử vong ở trẻ em [3].
3


VN
U

- Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá và
xử trí các trƣờng hợp NKHH bao gồm:

ac
y,

+ Không viêm phổi: trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nƣớc mũi, không thở
nhanh, không rút lõm lồng ngực.
+ Viêm phổi: trẻ có nhịp thở nhanh nhƣng không có dấu hiệu rút lõm lồng

dP
ha
rm

ngực.

+ Viêm phổi nặng: trẻ có nhịp thở nhanh và có rút lõm lồng ngực.
1.2. Nguyên nhân gây NKHH ở trẻ em


an

Nguyên nhân gây NKHH rất đa dạng, có thể do vius hoặc vi khuẩn hoặc
nấm. Virus là nguyên nhân quan trọng, do phần lớn virus đều có ái lực với

ed
ici
ne

đƣờng niêm mạc đƣờng hô hấp, khả năng lây lan của virus dễ dàng, tỉ lệ ngƣời
lành mang virus cao và miễn dịch của cơ thể trẻ với virus yếu và ngắn. Trong
các virus gây NKHH hàng đầu là virus hợp bào hô hấp (RSV), tiếp đến là virus
cúm, virus á cúm, Adenovirus, Rhinovirus, Enterovirus, Cornavirus [3],[32].Tuy

M

nhiên ở các nƣớc đang phát triển vi khuẩn vẫn là nguyên nhân quan trọng, vi
khuẩn hay gặp nhất là H.influenae, S.pneumoniae, S. aureus, Bordetella,

Sc

16,7% [32].

ho

ol

of


Klebsiella peumoniae, Chlamydia trachomatis và các vi khuẩn khác. Trong các
loại vi khuẩn thì H.influenzae và S.pneumonia là 2 nguyên nhân chính gây
NKHH ở trẻ em. Kết quả chọc hút dịch phế quản ở một số nƣớc cho thấy S.
pneumoniae chiếm 45,5%, H. influenzae 28,4%, S. aureus 9,4%, vi khuẩn khác

ht

@

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy 2 vi khuẩn chủ yếu gây
bệnh NKHH ở trẻ em là S.pneumonia và H. influenzae. Nghiên cứu vi khuẩn
gây NKHH trẻ em tại một số phƣờng ở Hà Nội cho thấy: tỉ lệ dƣơng tính với vi

rig

khuẩn là 49,6%, trong đó S.pneumonia chiếm 57,6%, H.influenzae 20,4%. Tại

py

Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, theo Nguyễn Thị Yến , vi khuẩn gây NKHH hàng
đầu là H.influenzae (37,1%), xếp thứ 2 là phế cầu (24,5%), nhƣng các trực

Co

khuẩn Gram (-) cũng rất đáng quan tâm, vì đây là những chủng vi khuẩn có độc
lực cao, và kháng nhiều loại kháng sinh [25].

4



VN
U

Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự phân bố khác nhau giữa các chủng vi

ac
y,

khuẩn theo nhóm tuổi. S.pneumoniae và H.influenzae có thể gặp ở nhiều nhóm
tuổi, song phổ biến nhất từ 6-12 tháng tuổi, S.aureus và trực khẩn Gram (-) chỉ
gặp ở trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi, vi khuẩn Gram (-) là nguyên nhân chính gây
viêm phổi ở trẻ sơ sinh [1],[19],[25].

dP
ha
rm

Tác giả Vũ Văn Thành tại Nha Trang nghiên cứu năm 2009 đã cho thấy
kết quả vi khuẩn phân lập đƣợc tỉ lệ là 74,4%; trong đó: S. pneumoniae chiếm
38,8%; H. influenzae chiếm 51,5% (H. influenzae không vỏ là 96,1%, Hib là
3,9%) và M. catarrhalis chiếm 31,5%; tỉ lệ vi rút phân lập đƣợc là 69,6%; trong
đó: vi rút cúm A là 15,6%, virus hợp bào hô hấp là 21,8%, Rhinovirus là 28,1%,

an

Adenovirus là 5,7% [19].

ed
ici
ne


1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của NKHH ở trẻ em
Triệu chứng thƣờng gặp của NKHH là ho, sốt, khó thở; trong đó sốt là
triệu chứng không đặc hiệu vì sốt có thể gặp trong nhiều bệnh cảnh khác và có
một số trƣờng hợp bệnh nhân có NKHH nhƣng không có sốt, đặc biệt là trẻ sơ

M

sinh non tháng hoặc những trẻ suy dinh dƣỡng nặng [17]. Nghiên cứu của Bùi

ho

ol

of

Bình Bảo Sơn và cộng sự trên đối tƣợng 90 trẻ có viêm tiểu phế quản cấp từ 2
tháng đến 2 tuổi nhận thấy triệu chứng cơ năng thƣờng gặp là ho (100%), chảy
nƣớc mũi (> 85%) và khò khè (> 78%), ít trẻ có sốt (< 70%). Triệu chứng thực
thể thƣờng gặp là thở nhanh (> 84%), ran rít (> 90%), có dấu co kéo (> 78%),
ran ngáy (> 78%), rì rào phế nang giảm (> 61%) và rung thanh giảm; ít gặp dấu

@

Sc

hiệu ran ẩm (< 35%) [17]. Nghiên cứu của Hoàng Thị Huế và cộng sự tại Bệnh
viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên trong 2 năm 2005-2006 trên đối tƣợng
300 trẻ đƣợc chẩn đoán NKHH cho thấy các triệu chứng: ho, sốt 33%, ho, sốt,


ht

khó thở 26%, ho đơn thuần 4,7%, ho, sốt, tiêu chảy 4,3% [9]. Nghiên cứu của

rig

Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự năm 2015 cho thấy các triệu chứng lâm sàng:
ho 127 (97,7%), sốt 110 (84,6%), chảy mũi 26 (20%), biếng ăn 28 (21%), ran

py

ngáy/rít 14 (10,8%), ran ẩm/nổ 116 (89,2%) [16]. Nghiên cứu của Thanh Minh

Co

Hùng và cộng sự trên 102 trẻ đƣợc chẩn đoán NKHHCT cho thấy các triệu
chứng ho chiếm 96,1%, trẻ có sốt chiếm 78,4%, trẻ chảy nƣớc mũi 75,5%, trẻ
nôn 30,4%, biếng ăn 10,8%, chảy mủ tai 2,9%, dấu hiệu cánh mũi phập phồng
5


VN
U

24,5%. Trẻ có cơn ngừng thở chiếm 7,8%, mạnh nhanh là 24,5%, nhịp thớ

1.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH
1.4.1. Khái niệm sử dụng kháng sinh

ac

y,

nhanh 13,7%, rút lõm lồng ngực 19,6%, khò khè 46,1% và có ran ở phổi chiếm
63,7% [10].

dP
ha
rm

Sử dụng kháng sinh là khái niệm chỉ việc chỉ định kháng sinh, liều lƣợng,
đƣờng dùng, thời gian dùng trong ngày, số ngày dùng kháng sinh.
Chỉ định kháng sinh:

an

 Hợp lý: khi có bằng chứng nhiễm khuẩn, có đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán viêm nhiễm đƣờng hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản...).

ed
ici
ne

 Không hợp lý: không có bằng chứng của nhiễm khuẩn. Tự đi mua
kháng sinh cho trẻ uống.
Liều lƣợng: tính theo cân nặng

M

Đƣờng dùng: uống, tiêm: bắp, tĩnh mạch


Thời gian dùng trong ngày: số lần tiêm/ngày, khoảng cách giữa các lần

of

tiêm.Số ngày tiêm/uống kháng sinh

ho

ol

Hiện nay, trong điều trị NKHH tỉ lệ sử dụng kháng sinh là khá cao,việc
lạm dụng kháng sinh cũng nhƣ sử dụng kháng sinh không hợp lý đang có xu
hƣớng gia tăng, gây ảnh hƣởng xấu đến quá trình điều trị, hiệu quả kinh tế và là

Sc

nguyên nhân dẫn đến kháng kháng sinh.

@

1.4.2. Sử dụng kháng sinh tại cộng đồng

ht

Theo một nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong NKHH cho thấy

rig

tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại nhà là 65,6%, trong đó chỉ có 25,2 % bệnh nhân
đƣợc bác sĩ khám và kê đơn, 8,7% do y sĩ hoặc y tá hƣớng dẫn sử dụng, đáng lo


Co

py

ngại là có đến 31,8% bệnh nhân tự đi mua thuốc. Kháng sinh đƣợc sử dụng
nhiều nhất là Amoxicilin, Ampixilin, Cephalexin và Gentamixin.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Văn Bàng năm 2007
nhận thấy có 63%) (191/303) bệnh nhi đã dùng KS trƣớc khi vào viện, trong đó
6


VN
U

29,3% không có đơn thầy thuốc, Cephalosporin là thuốc đƣợc sử dụng phổ biến
nhất (55,1%); có 4,7% trƣờng hợp đã dùng phối hợp với aminosid [1].

ac
y,

Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm trên đối tƣợng 130 trẻ có viêm phổi
nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi cho thấy số loại kháng sinh đƣợc sử dụng: 01 loại
70/130 (53,8%), 02 loại 50/130 (38,5%), 03 loại 08/130 (6,2%) và 04 loại

1.4.3. Sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện

dP
ha
rm


02/130 (1,5%). Trong đó, kháng sinh sử dụng nhiều nhất Cefotaxime 103/130
(79,2%), tiếp đến là Gentamycin 47/130 (36,2%) [16].

an

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo chỉ nên dùng kháng sinh trong điều trị
NKHH có phân loại viêm phổi và viêm phổi nặng với một trong những kháng
sinh Procain, Ampicillin, Amoxicillin hoặc Cotrimoxazole. Khi bị viêm phổi

ed
ici
ne

nặng trẻ phải đƣợc điều trị trong bệnh viện, tuỳ theo nguyên nhân và lứa tuổi
của trẻ mà sử dụng một trong các công thức điều trị Benzyl Penixilin, Belzyl
Penixilin và Gentamycin, Chloramphenicol, Cloxacilin và Gentamycin (nếu do

M

tụ cầu khuẩn) [33]. Thực tế lâm sàng và kháng sinh đồ thấy 3 loại kháng sinh có
tác dụng tốt trong điều trị NKHH là Penicillin, Bactrim và Chloramphenicol [3].

ho

ol

of

Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi, Nguyễn Thị

Vân Anh và cộng sự thấy trong số 303 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi vào điều trị, kết
quả 68,7% đƣợc điều trị bằng 1 loại KS; 30,3% đƣợc điều trị bằng từ 2 loại KS
trở lên. KS điều trị ban đầu phổ biến nhất là Cephalosporin thế hệ 1 (48,5%), KS

Sc

thay thế chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3 (31,0%). Có 15,2 % trẻ đƣợc phối

ht

@

hợp KS ngay khi nhập viện, giữa Cephalosporin với aminosid. Thời gian sử
dụng aminosid trung bình là 6,0 ± 2,4 ngày, trong đó 55,8% đƣợc sử dụng kéo
dài trên 5 ngày [1].
Trong nghiên cứu trƣớc đây tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng

rig

Thái Nguyên, khi nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trong NKHH, các tác giả

py

thấy chỉ có 65% số bệnh nhân đƣợc sử dụng kháng sinh đúng phác đồ. Nhóm
bệnh nhân điều trị không đúng phác đồ chủ yếu là dùng kháng sinh đắt tiền,

Co

nhƣng thời gian điều trị vẫn không đƣợc rút ngắn hơn so với nhóm kia.


7


VN
U

1.5. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp và sử dụng kháng sinh điều trị NKHH
ở trẻ em
1.5.1. Trên thế giới

ac
y,

Trên thế giới, NKHH là bệnh có tỉ lệ và tần suất mắc cao nhất trong các bệnh
nhiễm trùng ở trẻ em dƣới 5 tuổi, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Theo

dP
ha
rm

Wajula và cộng sự (2001), ở Etiopia tỉ lệ trẻ đến khám vì NKHH là 25,5%, ở
Batda (Irắc) là 39,3%, ở Sao Paulo (Brazin) là 41,8%, ở Luân Đôn (Anh) là
30,5%, và ở Hers - Australia là 34% [ 32]. Theo báo cáo tại Hội nghị về chống
NKHH lần thứ nhất tổ chức tại Washington (1991) tỉ lệ mới mắc viêm phổi hàng
năm trong 100 trẻ ở Gadchisoli-Ấn Độ là 13 trẻ, ở Basse-Gambia là 17 trẻ, ở

an

Bangkok-Thái Lan là 7trẻ. Tại các nƣớc phát triển thì tỉ lệ này thấp hơn, ở


ed
ici
ne

Chapel Hill-Hoa kỳ là 3,6 trẻ và tại Seattle-Hoa Kỳ là 3 trẻ [29]. Số trẻ vào
nhập viện vì NKHH rất cao, chiếm tỉ lệ 1/3 trong tổng số bệnh nhân nhập viện
chung, tại Darka-Bangladet số trẻ nhập viện vì NKHH là 35,8%, và tại Rangun-

M

Mianma là 31,5%, ở Ilamabat-Pakistan là 33,6%, ở Nadola-Zambia là 34% [
32]. Cũng theo báo cáo tại Hội nghị Washington, hàng năm tại các nƣớc đang
phát triển có 12,9 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong, trong đó có khoảng 4,5 triệu

ho

ol

of

trẻ em tử vong do các bệnh phổi cấp tính [14]. Ở các nƣớc có tỉ lệ tử vong ở trẻ
dƣới 1 tuổi trên 30‰ thì tử vong do NKHH chiếm từ 24,5%-72,1% , còn các
nƣớc tỉ lệ tử vong ở trẻ dƣới 1 tuổi thấp hơn 10‰ thì tử vong do NKHH dƣới
10% so với tử vong chung. Ở Trung Quốc năm 1984, tỉ lệ tử vong do NKHH là

@

Sc

24,5%, Papua New Guinea là 48,7%, Philippine là 29%. Trong lúc đó ở

Australia là 1,9%, Hồng Kông là 5,9%, Nhật Bản 3,8% [ 32].
Nghiên cứu của Li Hui; Xiao-song Li và cộng sự trên đối tƣợng 750 trẻ em

ht

Trung Quốc đƣợc chẩn đoán NKHH, nhận thấy rằng trƣớc khi cha mẹ trẻ tìm

rig

đến dịch vụ chăm sóc y tế, 47% trẻ em đƣợc chuyển từ các bệnh viện huyện,
25% trong số đó ở các thị trấn và 18% ở thôn đã đƣợc sử dụng thuốc kháng sinh

py

có sẵn mà không cần đơn của bác sĩ. Trong số những trƣờng hợp lạm dụng

Co

kháng sinh, căn nguyên virus đƣợc phát hiện sử dụng kháng sinh ở 37% các
trƣờng hợp. Theo nghiên cứu của Okoko năm 2017 có 105/237 bệnh nhân viêm
phổi đƣợc sử dụng kháng sinh trƣớc khi vào viện [30].
8


VN
U

Nghiên cứu của Arwa Aluram và cộng sự về yếu tố nguy cơ và yếu tố liên

dP

ha
rm

nhƣ tình trạng kinh tế xã hội và trình độ học vấn [27].

ac
y,

quan đến việc lạm dụng kháng sinh trên đối tƣợng trẻ em có NKHH ở Saudi
Arabia cho thấy: các yếu tố góp phần gây ra lạm dụng kháng sinh có thể bao
gồm các yếu tố tâm lý xã hội, nhƣ hành vi và thái độ (ví dụ nhƣ tự uống thuốc,
thuốc không kê đơn, áp lực của bệnh nhân/cha mẹ) và các yếu tố nhân khẩu học
1.5.2. Tình hình NKHH ở Việt Nam

Tại Việt Nam, NKHH là bệnh có tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong cao nhất, tỉ lệ
mới mắc NKHH là 4-6 đợt/trẻ/ năm [21]. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 1998,
NKHH là một trong 10 bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất ở trẻ em, tỉ lệ mắc NKHH là

an

1131/100.000, hầu hết trẻ dƣới tuổi đều mắc ít nhất một lần trong năm, trung

ed
ici
ne

bình mỗi lần mắc 4-5 ngày. Theo Chƣơng trình Phòng chống NKHH Quốc gia
thì tử vong chung ở trẻ dƣới 5 tuổi là 7/1000, trong đó tử vong do NKHH (chủ
yếu là viêm phổi) là 2,7/1000. Nhƣ vậy theo ƣớc tính hiện nay Việt Nam có


M

khoảng 7 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi tuổi thì ƣớc tính mỗi năm có khoảng 25000
trƣờng hợp tử vong do NKHH [21]. Theo số liệu của Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ
em (VBVSKTE) trong 16 năm (1960-1976) thấy số trẻ vào điều trị vì NKHH

of

chiếm 44% tổng số trẻ vào viện [trích từ 21].

ho

ol

Tại các tỉnh phía Nam, một điều tra tiến hành ở 5 tỉnh phía Nam cho thấy
số trẻ mắc NKHH là 47%, tỉ lệ tử vong do NKHH chiếm 40,8% so với tử vong
chung. Tại Bệnh viện Nhi Đồng I - Thành phố Hồ Chí Minh (1981 - 1983), tử

Sc

vong do NKHH chiếm 15,9% so với tử vong chung [21].

@

Tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, trong 5 năm
(1987-1991), bệnh nhân NKHH chiếm 47,9% (4440/9279) số bệnh nhân vào

ht

viện, trong đó VPQ: 1745 (39,30%), VPQP: 2241 (50,48%), viêm thanh khí phế


rig

quản: 104 (2,34%), Tụ cầu phổi màng phổi: 43 (6,97%), bệnh về hô hấp khác:

py

99 (2,23%). Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự cho thấy độ nặng
viêm phổi: viêm phổi 108/130 (83,1%), viêm phổi nặng 19/130 (14,6%) và viêm

Co

phổi rất nặng 03/130 (2,3%). Hình ảnh tổn thƣơng/X quang ngực 59/130
(45,4%) [16]. Theo Hoàng Thị Huế, Phạm Trung Kiên (2006), nghiên cứu về
tình trạng sử dụng KS ở trẻ có NKHH, tỉ lệ trẻ đƣợc chẩn đoán viêm phế quản là
9


VN
U

42%, viêm phế quản phổi là 41,3%, viêm phổi thùy là 4,3% và nhiễm khuẩn
đƣờng hô hấp trên là 12,4% [9].

ac
y,

Về tình hình sử dụng kháng sinh: nhiều nghiên cứu trong nƣớc cho thấy
bệnh nhân có xu hƣớng không dùng kháng sinh theo khuyến cáo của TCYTTG mà
hay lựa chọn kháng sinh đắt tiền [16],[22]. Nghiên cứu Hoàng Thị Huế, Phạm


dP
ha
rm

Trung Kiên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên trong 2005-2006 thấy
tỉ lệ sử dụng các phác đồ phối hợp Penicillin + Gentamycin (46,8%), tiếp đến là
Cefotaxim + Gentamycin (24,5%), Ampixilin +Gentamycin (8,4%) [9].
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh là bệnh viện Đa khoa hạng II trực thuộc Sở
Y tế tỉnh Bắc Ninh, với quy mô 500 giƣờng bệnh, đƣợc thành lập năm 2015.

ed
ici
ne

an

Bệnh viện đảm nhiệm công tác khám chữa bệnh và điều trị các trƣờng hợp trong
và ngoài tỉnh cũng nhƣ đón nhận và cấp cứu các trƣờng hợp từ tuyến dƣới
chuyển lên. Khoa Nội Nhi là một khoa trực thuộc Bệnh viện với quy mô 4 đơn
nguyên bao gồm: Sơ sinh, Nội Nhi tổng hợp, Nhi truyền nhiễm và Hồi sức cấp
cứu Nhi. Hằng năm khoa đảm nhiệm công tác điều trị và dự phòng cho hàng

M

ngàn trƣờng hợp trẻ mắc NKHH cấp tính. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào
đánh giá đƣợc hiệu quả công tác điều trị tại đây. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề

of


tài này.

ol

1.6. Chƣơng trình Phòng chống NKHH ở trẻ em

ho

Năm 1983, nhận thức tầm quan trọng của bệnh NKHH đến sức khoẻ và

Sc

bệnh tật trẻ em, Tổ chức Y tế Thế giới đã triển khai Chƣơng trình phòng chống
NKHH ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển.

ht

@

Tại Việt Nam, Chƣơng trình quốc gia phòng chống NKHH đã đƣợc thành
lập và chính thức hoạt động từ năm 1984 với sự tài trợ của UNICEF. Cho đến
nay chƣơng trình đã đƣợc triển khai trên phạm vi toàn quốc, đã làm giảm tỉ lệ

py

rig

mắc NKHH và giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dƣới 5 tuổi [21].
Nội dung chính của chƣơng trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát
hiện sớm dấu hiệu của bệnh, đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, huấn luyện cán bộ y


Co

tế cơ sở biết chẩn đoán và điều trị đúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và
hiệu quả điều trị viêm phổi.
10


VN
U

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

dP
ha
rm

- Thời gian: Từ tháng 04/2018 đến tháng 08/2018.

ac
y,

- Bệnh nhân từ 02 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi đƣợc chẩn đoán NKHH
tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.

- Địa điểm: Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu


an

Nghiên cứu mô tả

ed
ici
ne

2.2.2. Mẫu nghiên cứu

- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ƣớc lƣợng cho một tỉ lệ: [4]
p (1 - p)

2

1 - /2

d2

M

n=Z
Trong đó:

of

n: số bệnh nhân cần có tham gia nghiên cứu

ho


ol

p: tỉ lệ trẻ NKHH tại cộng đồng (theo nghiên cứu của Mai Anh Tuấn là
40,7% [23].)

Sc

d: khoảng sai lệch cho phép (chọn d = 0,05)

@

: mức ý nghĩa thống kê
Z1 - /2: Giá trị tới hạn phân bố chuẩn, với  = 0,05 ta có Z1 - /2 = 1,96.

rig

ht

Theo công thức tính cỡ mẫu tối thiểu là 370 trẻ, trong thời gian nghiên
cứu, chúng tôi thu đƣợc 370 trẻ.

Co

py

- Chọn mẫu: chọn toàn bộ số trẻ đƣợc chẩn đoán NKHH vào điều trị trong thời
gian nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhƣ sau: bệnh nhân đƣợc chẩn đoán NKHH
dựa vào các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ARI (Acute respiratory infections) [3].
11



VN
U

 Nhiễm khuẩn hô hấp trên: trẻ có sốt, ho, không rút lõm ngực, nhịp
thở không tăng, nghe phổi không có ran.
ngực, phổi có ran rít/ngày, ran ẩm to hạt.

ac
y,

 Viêm phế quản: trẻ sốt, ho nhịp thở không tăng, không có rút lõm

dP
ha
rm

 Viêm tiểu phế quản bội nhiễm: trẻ có biểu hiện viêm long đƣờng hô
hấp trên, sau đó trẻ có biểu hiện khó thở kiểu tắc nghẽn, khò khè
nhƣ hen: nghe có nhiều ran rít, ran ngáy, co rút lồng ngực, tím tái,
ho, sốt.

an

 Viêm phổi: sốt, ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, tím, phổi có ran
ẩm nhỏ hạt, ran nổ

ed
ici

ne

+ Tiêu chuẩn loại trừ: những trẻ viêm phổi nặng phải thở máy tại Phòng
Hồi sức cấp cứu, trẻ mắc viêm tiểu phế quản đơn thuần, trẻ có dị tật bẩm sinh
nặng, cha mẹ trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu.

M

+ Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Khoa Nội Nhi có 4 đơn
nguyên: Sơ sinh, Hồi sức tích cực, Nhi tổng hợp và Nhi truyền nhiễm. Trong
thời gian nghiên cứu, chọn tất cả những bệnh nhi vào điều trị đáp ứng tiêu chuẩn

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of


chẩn đoán NKHH, bao gồm NKHH trên (viêm họng cấp, viêm Amidan cấp,
viêm tai giữa cấp...), NKHH dƣới (viêm phổi, viêm phế quản).

12


Tất cả trẻ từ 02 tháng tuổi đến 60 tháng tuổi có biểu

dP
ha
rm

ac
y,

hiện/triệu chứng của NKHH

VN
U

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán xác định

Không phải viêm phổi, viêm
phổi do sặc dầu, sau đuối

- Mô tả đặc điểm LS, CLS


ed
ici
ne

an

nƣớc,…

Loại khỏi nghiên cứu

- Đánh giá tình hình sử dụng

M

kháng sinh

of

- Điều trị và đánh giá kết quả
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu

ol

2.2.3.1. Đặc điểm chung

Tuổi: lứa tuổi trong mẫu nghiên cứu đƣợc chia thành 3 nhóm:

ho

-


Sc

+ Nhóm 1: 02 đến 12 tháng tuổi.

@

+ Nhóm 2: 12 đến < 24 tháng tuổi.

ht

+ Nhóm 3: 24 đến ≤ 60 tháng tuổi
Giới: nam và nữ.

rig

-

Địa dƣ: bệnh nhi đƣợc chia thành 2 nhóm là nông thôn và thành thị.

py

-

Co

-

Điều trị KS trƣớc khi vào viện


+ Chƣa điều trị.
+ Tự điều trị tại nhà (tự mua).
13


VN
U

+ Điều trị tại các cơ sở y tế.
2.2.3.2. Các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng

ac
y,

- Triệu chứng lâm sàng:
+ Lý do vào viện

dP
ha
rm

+ Triệu chứng lúc vào viện: sốt, ho, viêm long đƣờng hô hấp…

+ Triệu chứng thực thể: rút lõm ngực, tím, tần số thở, tần số tim...
+ Chẩn đoán: viêm họng, viêm Amidan, viêm tai giữa, viêm phế quản,
viêm tiểu phế quản, viêm phổi.

an

- Triệu chứng cận lâm sàng: công thức máu, sự thay đổi bạch cầu đa nhân

trung tính và CRP, thiếu máu, hình ảnh X.quang.

ed
ici
ne

2.2.3.3 Tình hình điều trị kháng sinh

- Loại kháng sinh, phối hợp kháng sinh.

M

+ Đánh giá sử dụng 1 loại kháng sinh khi trẻ chỉ sử dụng 1 nhóm kháng
sinh, tính cả các trƣờng hợp đổi thuốc cùng nhóm do hết thuốc trong kho dƣợc.

of

+ Đánh giá sử dụng 2 loại kháng sinh khi trẻ đƣợc đổi nhóm kháng sinh
sử dụng hoặc bổ sung thêm 1 nhóm kháng sinh mới.

ho

ol

+ Đánh giá sử dụng 3 loại kháng sinh khi trẻ đƣợc đổi nhóm kháng sinh
sử dụng hoặc bổ sung thêm 2 nhóm kháng sinh mới.

@

Sc


+ Đánh giá sử dụng trên 4 loại kháng sinh khi trẻ đƣợc đổi nhóm kháng
sinh sử dụng hoặc bổ sung thêm 3 nhóm kháng sinh mới.
- Liều dùng

rig

ht

- Đƣờng dùng
- Thời gian tiêm trong ngày

Co

py

- Số ngày điều trị
- Tác dụng phụ/tai biến điều trị

14


Kết quả điều trị của từng bệnh nhân: Đƣợc chia làm các mức độ

ac
y,

+ Khỏi có thay đổi kháng sinh

VN

U

2.2.3.4. Đánh giá kết quả điều trị.

+ Khỏi không thay đổi kháng sinh

dP
ha
rm

+ Nặng lên: Là những bệnh nhân nặng có nguy cơ tử vong cao và đƣợc
gia đình xin về và những bệnh nhân rất nặng đƣợc gia đình xin lên tuyến trên.
+ Tử vong.

2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu

an

2.2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá lâm sàng

ed
ici
ne

- Cách tính tuổi: tính theo tháng, theo WHO [13].
- Sốt: khi nhiệt độ đo ở nách ≥ 37.5°C [28].

+ Sốt nhẹ khi nhiệt độ từ 37.5°C đến 38.5°C

M


+ Sốt cao khi nhiệt độ ≥ 38.5°C.
- Xác định thở nhanh nếu [4]:

of

+Trẻ 2 tháng đến 12 tháng tuổi: thở 50 lần/phút trở lên.

ol

+Trẻ 12 tháng đến 60 tháng tuổi: thở 40 lần/phút trở lên.

ho

- Dấu hiệu rút lõm lồng ngực:đối với trẻ dƣới 5 tuổi

@

Sc

+ Nhìn vào 1/3 dƣới lồng ngực, nếu lõm vào ở thì hít vào khi các phần
khác của ngực và bụng di động ra ngoài thì xác định là có rút lõm
lồng ngực.

ht

+ Rút lõm lồng ngực chỉ có giá trị khi quan sát lúc trẻ nằm yên, xảy ra

rig


liên tục.

py

- Ran phổi: ran ẩm nhỏ hạt, to hạt, ran nổ, ran ngáy, ran rít

Co

- Tím: quan sát của thầy thuốc khi thăm khám thấy trẻ có tím môi, quanh
môi, đầu chi, toàn thân.

15


VN
U

2.2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá cận lâm sàng
- X. quang phổi

ac
y,

X-quang phổi đƣợc chụp tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Sản Nhi
Bắc Ninh bằng máy chụp Toshiba-Model DS-TA-5A. Kết quả đƣợc đánh giá
bởi các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.

dP
ha
rm


- Xét nghiệm huyết học

Đƣợc thực hiện tại Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh bằng
máy đếm, định lƣợng tự động XT 2000i của hãng Sysmex.

an

Đếm số lƣợng BC và công thức BC máu ngoại vi bằng máy đếm tự động,
công thức bạch cầu thay đổi theo tuổi [13].

ed
ici
ne

+ Bạch cầu tăng khi > 17 G /1.
+ Bạch cầu giảm khi < 4 G/l.
- Xét nghiệm CRP
CRP bình thƣờng < 6mg/L.

M

Đƣợc thực hiện tại Khoa xét nghiệm trung tâm Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh,

of

2.3. Phƣơng pháp thu nhập và xử lý số liệu

ho


+ Lâm sàng.

ol

Tham khảo hồ sơ bệnh án, thông tin ghi theo mẫu thống nhất.

Sc

+ Xét nghiệm: công thức máu, Xquang tim phổi, CPR.

@

- Phƣơng pháp xử lý số liệu
 Số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc làm sạch và nhập vào máy tính bằng

Co

py

rig

ht

phần mềm Epi Info 7.0, theo bộ nhập đƣợc thiết kế sẵn từ phiếu
nghiên cứu.
+ Các phân tích sẽ đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 bao gồm:
Thống kê mô tả: số lƣợng; tỉ lệ phần trăm; mode; mean; độ lệch
chuẩn... Thống kê suy luận đều đƣợc thực hiện, với mức ý nghĩa thống
kê p < 0,05 sẽ đƣợc sử dụng trong thống kê suy luận.
16



VN
U

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu

ac
y,

- Nghiên cứu này đƣợc sự đồng ý và thông qua của Hội đồng Khoa học
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.
- Nghiên cứu chỉ tiến hành quan sát trên quy trình điều trị NKHH ở các trẻ
đến điều trị tại Khoa Nội Nhi – Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.

dP
ha
rm

- Cha mẹ trẻ đƣợc giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trƣớc
khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác
tham gia của cha mẹ đối tƣợng nghiên cứu.
- Mọi thông tin cá nhân về đối tƣợng nghiên cứu và cha mẹ trẻ đƣợc bảo
mật. Các số liệu, thông tin thu thập đƣợc chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

Co

py

rig


ht

@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.
- Nguyên tắc đạo đức của Helsinki và ICH đƣợc áp dụng.

17


VN
U


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và độ tuổi

Tổng

Nam

n

%

n

%

n

%

76

50,3

127

58,0

203


54,9

25

16,6

53

24,2

78

21,1

50

33,1

39

17,8

89

24,0

100

370


100

dP
ha
rm

Tuổi
2 tháng 
<12 tháng
12 tháng 

an

<24 tháng
24 tháng 
60 tháng
Tổng

151

100

Nhận xét:

ac
y,

Nữ


ed
ici
ne

Giới

219

M

- Tỷ lệ nam/nữ là 1,45/1(219/151), bệnh nhân phần lớn là trẻ nam chiếm
59,2% (219/370).
- Tỷ lệ trẻ 2 tháng đến <12 tháng tuổi chiếm 54,9%.

Thời gian

Dƣới 1 ngày

Trên 3 ngày

%

n

%

n

%


16

7,9

102

50,2

85

41,9

4

5,1

43

55,1

31

39,7

8

9,0

54


60,7

27

30,3

Tổng

28

7,6

199

53,8

143

38,6

Tuổi
2 tháng 

Sc

ho

n

ol


1-3 ngày

rig

of

Bảng 3.2. Thời gian từ khi bị bệnh đến khi vào viện theo độ tuổi
p

@

<12 tháng

ht

12 tháng 
<24 tháng

24 tháng 

Co

py

60 tháng

18

0,197



×