Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Văn hóa ẩm thực tây bắc với phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.36 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

PHẠM THỊ NHẬT LỆ

VĂN HÓA ẨM THỰC TÂY BẮC
VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

PHẠM THỊ NHẬT LỆ

VĂN HÓA ẨM THỰC TÂY BẮC
VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
Người hướng dẫn khoa học

TS. Trần Hạnh Phương

HÀ NỘI - 2019




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Trần Hạnh Phương, khoa Ngữ Văn, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2.
Trong quá trình làm khóa luận, cô đã chỉ bảo, cung cấp kiến thức về đề tài
và hướng dẫn tỉ mỉ, cẩn thận. Cô đưa ra định hướng, góp ý, sửa chữa những
cho sai để không đi lạc đề và vào đúng định hướng của đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn đã
giúp đỡ em trong 4 năm học qua. Các thầy cô đã cung cấp và truyền đạt cho
em những kiến thức nền tảng và những kiến thức chuyên môn để tự tin về
kiến thức và nâng cao kiến thức cho công việc.
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khoá luận không tránh
khỏi những thiếu xót, khuyết điểm. Vậy em rất mong nhận được ý kiến bổ
sung, đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nhật Lệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du
lịch” là công trình nghiên cứu độc lập không sao chép của người khác.Tôi xin
cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chính xác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện


Phạm Thị Nhật Lệ


MỤC LỤC.
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài............................................................................................. 1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu................................................................. 2
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
6. Bố cục luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN ................................................ 4
1.1.Một số vấn đề về văn hóa ........................................................................... 4
1.1.1.Khái niệm về Văn hóa ............................................................................. 4
1.1.2.Các đặc trưng và chức năng của văn hóa……………………………….4
1.1.3.Phân loại văn hóa ..................................................................................... 5
1.2.Một số vấn đề về du lịch ............................................................................. 6
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 6
1.2.2.Chức năng của du lịch.............................................................................. 6
1.2.3. Tài nguyên du lịch................................................................................... 7
1.3.Một số vấn đề về văn hóa ẩm thực.............................................................. 8
1.3.1.Khái niệm văn hóa ẩm thực ..................................................................... 8
1.3.2. Những đặc trưng văn hóa ẩm thực Việt Nam ......................................... 8
1.4.Giá trị văn hóa ẩm thực của người Việt ...................................................... 9
1.4.1. Ẩm thực trong văn học............................................................................ 9
1.4.2. Nghi thức trong ẩm thực ....................................................................... 10
1.4.3. Tình cảm của con người được gửi gắm qua ẩm thực............................ 11
1.4.4. Triết lý sống biểu hiện qua ẩm thực...................................................... 12
1.4.5.Triết lý âm dương trong văn hóa ẩm thực.............................................. 13

1.5. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong phát triển du lịch............................... 14
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ TÂY BẮC VÀ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA. 17
ẨM THỰC TÂY BẮC.................................................................................... 17


2.1. Giới thiệu khái quát về Tây Bắc .............................................................. 17
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 17
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội……………………………………………..18
2.2.Những đặc trưng của ẩm thực Tây Bắc .................................................... 19
2.2.1. Văn hóa ẩm thực Tây Bắc trong nền chung của ẩm thực Việt Nam .... 19
2.2.2.Giới thiệu một số món ăn nổi tiếng của Tây Bắc................................... 21
2.2.2.1.Món ăn chế biến từ thực vật................................................................ 21
2.2.2.2. Món ăn chế biến từ động vật.............................................................. 23
2.2.2.3.Các gia vị đặc trưng của Tây Bắc ....................................................... 25
2.3. Thực trạng khai thác giá trị văn hóa ẩm thực Tây Bắc ............................ 27
2.3.1.Phân bố địa điểm ăn uống, bán hàng ..................................................... 27
2.3.2.Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................... 28
2.3.3.Giá cả các loại ẩm thực .......................................................................... 29
2.3.4.Hiệu quả kinh doanh ẩm thực ................................................................ 30
2.3.5.Văn hóa trong kinh doanh ẩm thực Tây Bắc ......................................... 30
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC VĂN HÓA .................... 32
ẨM THỰCTÂY BẮC PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................................... 32
3.1.Giữ gìn bản sắc văn hóa trong ẩm thực Tây Bắc ...................................... 32
3.2. Nâng cao chất lượng kinh doanh ăn uống trong hoạt động du lịch ......... 34
3.3. Nâng cao phong cách phục vụ của người làm du lịch ............................. 35
3.4. Tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị các món ăn đên khách du lịch.............. 36
3.5 .Đa dạng hình thức phục vụ ăn uống ........................................................ 37
3.6. Khai thác văn hóa Tây Bắc trong hệ thống nhà hàng, khách sạn. ........... 37
3.7. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................... 38
3.8. Kết hợp các tour du lịch với ẩm thực Tây Bắc. ....................................... 39

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Mỗi dân tộc, đều cơ những bản săc văn hóa riêng luôn được quan tâm, giữ
gìn phát huy.Thông qua đó thể hiện được giá trị văn hóa, phong tục tập quán
và lối sống , lễ hôi, trang phục và không thể thiêu đó là ẩm thực.Văn hóa hiện
hữu trong cuộc sống xã hội hàng ngày, xuung quanh ta và ẩm thực là nét ăn
hóa đặc sắc của mỗi vùng miền.
Văn hóa Việt có truyền thống từ ngàn đời nay nên vô cùng phong phú và
đa dạng va đa dạng . Trong đó, văn hóa ẩm thực là một trong những nét nổi
bật thể hiện yếu tố văn hóa qua phương thức chế biến, cách thưởng thức,của
mỗi món ăn và tùy thuộc vào từng vùng khác nhau.
Gần đây, văn hóa ẩm thực đang được khai thác và đưa vào sử dụng trong
du lịch là một mảng vô cùng quan trọng của du lịch. Các nhà kinh doanh cần
phải có những biện pháp phù hợp để phát triển ẩm thực trong du lịch.
Tây Bắc là một vùng núi hiểm chở, nơi sinh sống của các đồng bào dân
tộc. Nơi đây còn gặp nhiều khó khăn về đời sống, kinh tế xã hôi nhưng lại
được thiên nhiên ưu đãi ban tăng cho tài nguyên vô cùng tiềm năng. Tuy
nhiên, sự phát triển du lịch ở đây chưa có sự quy mô, định hướng và cân bằng
giữa bảo tồn và khai thác , giữa lợi ích văn hóa và kinh tế.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Văn hóa ẩm thực Tây Bắc với phát triển du
lịch” để nêu ra những tiềm năng và giá trị của nó để phát triển du lịch.
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn lại lịch sử vấn đề, số lượng tài liệu, sách báo, công trình khoa học
nghiên cứu về ẩm thực Tây Bắc phát triển du lịch khá nhiều như :
“Văn hóa ẩm thực và trang phục truyền thống của người Việt” của Nguyễn

Việt Hương, NXB Thông tin, xuất bản năm 2011.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu văn hóa ẩm thực Tây Bắc
phát triển du lịch, cũng như đề xuất những giải pháp đẩy mạnh sự hoạt động
du lịch ngày càng phát triển ở Tây Bắc.Chính vì thế, người viết đề tài này

1


mong muốn đem lại những giải pháp mới và phù hợp , cấp thiết cho văn hóa
ẩm thực Tây Bắc ngày càng phát triển và đổi mới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
-Giới thiệu, khám phá ẩm thực Tây Bắc và xác định giá trị của ẩm thực Tây
Bắc để phát triển du lịch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ẩm thực Tây Bắc đưa ra nhận
đinh về giá trị, ý nghĩa cũng như vai trò để phát triển du lịch.
-Tìm hiểu về ẩm thực Tây Bắc đưa ra định hướng và giải pháp để phát
triển giá trị của văn hóa ẩm thực Tây Bắc trong phát triển du lịch.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu các giá trị văn hóa ẩm thực Tây Bắc, qua đó để phát triển du
lịch các tỉnh Tây Bắc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi vùng Tây Bắc để thấy được những nét
văn hóa ẩm thực và vai trò trong phát triển của ngành du lịch địa phương.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra thực địa
-Phương pháp thống kê

-Phương pháp tổng hợp và so sánh
-Phương pháp phỏng vấn


6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo luận văn
được chia thành 3 chương.
-Chương 1: Cơ sở lý luận chung
-Chương 2: Khái quát về Tây Bắc và đặc trưng văn hóa ẩm thực Tây Bắc.
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm khai thác văn hóa ẩm thực Tây Bắc
phục vụ hoạt động phát triển du lịch.


CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề về Văn hóa
1.1.1.Khái niệm văn hóa
Bản thân từ “ Văn” có nghĩa là vẻ đẹp được bộc lộ ra ở vẻ bề ngoài, vẻ
đẹp màu sắc tạo ra, nó thể hiện một quy tắc ứng xử đep, hoàn hảo, “ hóa ” là
được chuyển thành, tạo thành và trở thành.
Trong Cơ sở văn hoá Việt Nam, PGS.TS Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định
nghĩa- “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [7;tr 13].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra
nhằm thích ứng với yêu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”. [3;tr 413].

1.1.2. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa
Tính hệ thống. Đặc trưng này tạo mối quan hệ mật thiết giữa các hiện
tượng trong xã hội, các sự kiện văn hoá, phát hiện các đặc trưng đọc đáo của
văn hóa, phát hiện ra các điểm đặc trưng nổi bật của văn hóa. Nhờ có tính hệ
thống mà văn hoá đã trở thành một hệ thống hoạt động xã hội, hoàn thành
được chức năng tổ chức xã hội. Đây là nền tảng của xã, cho nên người Việt
Nam ta dùng từ “nền” để chỉ rõ các khái niệm về văn hóa nói riêng và nói
chung.
Tính giá trị. Đặc trưng này dùng để phân biệt giá trị vật thể và giá trị phi
vật thể. Đây là thước đo sự chuẩn mực của xã hội và con người.Tính giá trị
trong văn hóa được chia theo ý nghĩa nó mang giá trị đạo đức, mỹ học, thời
gian và vĩnh cửu. Trong quá trình phát triển của nhân loại giá trị của văn hóa
luôn được bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống lưu truyền thế hệ sau.


Tính nhân sinh.Đặc trưng này để phân biệt sự khách nhau của văn hóa như
một vấn đề xã hội với giá trị tự nhiên.Văn hóa gắn liền với các hoạt động
thực tế của cong người, là những giá trị được cộng đồng sáng tạo ra và mang
dấu ấn của con người. Điều đó khẳng đinh, con người vừa là chủ thể văn hóa,
khách thể văn hóa, sản phẩm của văn hóa.
Tính lịch sử.Đặc trưng này được hình thành và phát triển trong suốt một
quá trình lâu dài và tích luỹ qua nhiều thế hệ.Tính lịch sử tạo nên một văn
hoá có bề dày, chiều sâu.Tính lịch sử được lưu giữ và phát triển qua sự truyền
miệng và giáo dục. Những thành tự do cộng đồng tạo ra trong quá trình tiếp
xúc với thiên nhiên, xã hội và luôn hướng tới sự hoàn mỹ để lưu truyền lại
cho con cháu đời sau.
1.1.3.Phân loại văn hóa
*Văn hóa vật thể
Văn hóa vật thể bao gồm những giá trị vật chất do chính con người sáng tạo
ra thể hiện trình độ và tài năng của con người trong suốt quá trình lịch sử. Văn

hóa vật thể nước ta vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo mang gí trị văn
hóa lịch sử của đất nước đối với sự hình thành và phát triển. Bao gồm những
công trình về khảo cổ học, kiến trúc nghệ thuật điêu khắc ở các đình chùa,
miếu, nhà thờ, lăng tẩm mang giá trị kiến trúc độc đáo thu hút sự hấp dẫn đối
với du khách.
Trong di tích lịch sử văn hóa được chia thành 4 loại chính
-Di tích văn hóa khảo cổ học
-Di tích lịch sử
-Di tích văn hóa – nghệ thuật
-Danh lam thắng cảnh
Văn hóa vật thể là nguồn di sản quý hiếm cần được bảo về giữ gìn và phát
huy giá trị truyền thống của nó trong cộng đồng va toàn thế giới được biết
đến.
*Văn hóa phi vật thể


Văn hóa phi vật thể là các sản phẩm mang giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học,
chữ viết,.. mang truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc. Được đút kết từ kinh
nghiệm cuộc sống đời thường gắn liền với cuộc sống sinh hoạt và thể hiện giá
trị tâm linh đối với con người thể hiện sự hiểu biết, giá trị, và mục đích sống
của con người.
Văn hóa phi vật thể gồm những dạng chính sau:
-Văn học truyền miệng
-Hình thức diễn xướng dân gian
-Phong tục tập quán của con người trong đời sống xã hội
-Tín ngưỡng, phong tuc, lế hội
-Kiến thức dân gian
-Văn hóa nghệ thuật
-Văn hóa ẩm thực
-Nét văn hóa của các đồng bào dân tộc

1.2.Một số vấn đề lý luận du lịch
1.2.1 Khái niệm
Du lịch đang trở thành một nền kinh tế trọng điểm trong xã hội và dang

được phát triển rộng rãi trên toàn thế giới.Tuy nhiên, hiểu được về du lịch vẫn
còn khác nhau ở mỗi quốc gia.
Du lịch là để đi vui chơi, giải trí là hoạt động rời khỏi nơi cư trú trong vòng
24 giờ. Với mong muốn và mục đích là để thư giản, giải trí, nghỉ dưỡng, đi
công tác hay hội nghị và tham quan học hỏi trải nghiệm.
Tuy nhiên, dưới cái nhìn của các nhà kinh doanh, đầu tư về du lịch không
chỉ đơn giản chỉ là hoạt động xã hội mà nó gắn liền với hoạt động phát triển
kinh tế. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang lại hiệu quả cao về mọi
mặt, thúc đẩy sự phát triển kinh tế được nâng cao va xã hội ổn định thông qua
thực hiện bán hàng hóa và dịch vụ du lịch lại tại chỗ.
1.2.2.Chức năng của du lịch
-Chức năng xã hội: Tái tạo và tăng cường sức sống, khả năng lao động cho
xã hội, kéo dài tuổi thọ trung bình của con người. Tạo cơ hội để nâng cao
nhận thức cá nhân, nâng cao lòng tự hào dân tộc. Góp phần bảo tồn và gìn giữ


các giá trị về văn hoá, lịch sử và nhân văn. Thúc đẩy sự giao lưu văn hoá, tăng
cường sự hiểu biết, tình đoàn kết giữa các dân tộc với nhau.
-Chức năng chính trị: Du lịch là thông điệp của hoà bình gắn kết các quốc
gia lại với nhau và thông qua đó hiểu biết về nền văn hóa. Du lịch góp phần
ổn định các khu vực trên thế giới.
-Chức năng kinh tế:Mở của cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế cả
trực tiếp và gián tiếp cần thiết cho hoạt động cho du lịch. Góp phần tăng thu
nhập kinh tế, tích luỹ ngoại tệ thông qua hoạt động du lịch quốc tế. Tạo cơ hội
việc làm tương đối lớn góp phần giải quyết bài toán thất nghiệp, cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân.

-Chức năng sinh thái: Giúp phát triển cho con người sống hoà hợp với môi
trường thiên nhiên. Nâng cao nhận thức của con người về giá trị của tự nhiên,
từ đó làm thay đổi thái độ hành vi của con người với môi trường tự nhiên.
Góp phần thúc đẩy việc khả năng và tiềm năng phát triển môi trường thiên
nhiên thông qua đầu tư, tu bổ cho hoạt động du lịch.
1.2.3. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một dạng tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng
phục vụ rất lớn cho du lịch và phát triển môi trường sinh thái ngày càng mở
rộng và mang lại nguồn tài nguyên bất tận.
Theo khoản 4 (điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy
định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch”.[4;tr4]
Vai trò của tài nguyên du lịch
Đây là yếu tố cần thiết để hình thành các sản phẩm du lịch, là cơ sở nền
tảng cho việc hình thành và phát triển du lịch, là yếu tố cần thiết để hình thành
điểm du lịch. Tài nguyên du lịch là một phần không thể thiếu trong việc tổ
chức và hình thành điểm du lịch. Nó ảnh hưởng tới địa hình và phân loại
nguồn tài nguyên du lịch đó và đánh giá về chất lượng của sản phẩm du lịch
va là điều kiện, cơ hội để các nhà đầu tư phát triển du lịch một cách toàn diện.


Phân loại du lịch gồm hai loại du lịch là du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn
-Du lịch tự nhiên là các nguồn có sẵn trong tự nhiên chúng ta khai thác và
giữ gữ các đặc điểm cơ bản của nó.Tái tạo và sử dụng nó một cách hợp lý.
-Du lịch nhân văn là các giá trị văn hóa truyền thống được lưu truyền qua
thời gian và được bảo tồn và giữ gìn như việc thông qua chữ viết, văn học
1.3.Một số vấn đề lý luận về văn hóa ẩm thực

1.3.1.Khái niệm văn hóa ẩm thực
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu vô cùng quan trọng trong đời sống của con
người. nó cung cấp chất dinh dưỡng để nuôi sống cơ thể, giúp ta có thể hoạt
động và làm việc. Ăn uống của con người còn thể hiện được phong tục, lối
sống của con người qua đó thể hiện được văn hóa và bản sắc được nâng lên
thành văn hóa ẩm thực.
Việc ăn uống luôn được coi trọng trong cuộc sống. Ăn như thế nào cho
đúng chúng ta phải học tập từ mọi người trong gia đình. Gia đình chính là
trường học đầu tiên giúp con người hoàn thiện bản thân, phát triển nhân cách,
đạo đức và học hỏi các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Văn hóa ẩm
thực chính là cách thức ăn, lối ăn ,cách ứng xử trong ăn uống, trình độ văn
hóa cách ứng xử của con người đó và truyền thống dân tộc.
Văn hóa ẩm thực được hiếu là một dạng của văn hóa tổng hợp thể hiện
các đặc trưng về vật chất, văn hóa, lối sống, tình cảm, giá trị đạo đức,.. khắc
họa được bản sắc độc đáo của một cộng đồng, vùng miền, quốc gia. Nó góp
phần không nhỏ tronh việc hình thành lối sống cách ứng xử giao tiếp con
người với nhau trong nghệ thuật ăn uống.
Văn hóa ẩm thực là phong tục tập quán lối sống và cách chế biến, thưởng
thức món ăn của con ngườu trong việc ứng xử giao tiếp với nhau, thể hiện
phong tục riêng những điều trong ăn uống riêng.
1.3.2. Những đặc trưng văn hóa ẩm thực Việt Nam
-Tính da dạng. Văn hóa ẩm thực Việt đa dạng trong cách chế biến phụ
thuộc vào từng vùng miền. Các nguyên liệu phong phú, đa dạng và rất nhiều
các gia vị khác nhau.Mỗi vùng miền lại có những nguyên liệu và cách chế
biến riêng tạo nên nét đặc trưng riêng và phong phú cho ẩm thực Việt.


-Tính không dùng các loại mỡ. Việt Nam xuất pháp từ nền nông nghiệp
trồng lúa nước nên các sản phẩm chủ yếu là thực vật nên thói quen ăn ít mỡ
đã được hình thành trong ăn uống của người Việt.

-Tính đa dạng về hương vị. Ở nước ta phong phú về các gia vị và nguyên
liệu nên mỗi cái mang một mùi vị và nét đặc trưng riêng và thông qua cách
chế biến của các vùng miềm khác nhau nên hương vị sec thay đổi.
-Tính cộng đồng. Dân tộc ta luôn có tinh thần đoàn kết và yêu thương
nhau, đùm bọc yêu thương nhau trong lúc khó khăn vì thế trong lúc đó miếng
ăm luôn được chia sẻ cùng nhau như ăn chung, dùng chung đũa,…
-Tính hiếu khách. Khi khách đến nhà thì người Việt luôn làm cơm mời
khách rất thịnh soạn, làm những món ăn ngon đãi khách. Trong bữa ăn luôn
gắp những miếng ngon cho khách và mời khách ăn thể hiện sự lịch sự, tôn
trong khi có khách đến nhà.
1.4.Giá trị văn hóa ẩm thực của người Việt
Ẩm thực được coi là một vấn đề lớn của văn hóa. Nó không chỉ thỏa mãn
du cầu của con người sự sống ăn no mà nó còn mang giá trị nhân sinh sâu sắc
được thể hiện trong những khía cạnh sau và mang giá trị sâu sắc.
1.4.1. Ẩm thực trong văn học
Văn học Việt Nam từ khi chưa có chữ viết, chỉ được truyền miệng trong
dân gian đến khi xuất hiện những tác phẩm có giá trị xuyên thời đại, cũng
nhiều lần đề cập tới chủ đề ăn uống. Từ những truyền thuyết thuở vua Hùng
dựng nước như Bánh Chưng Bánh Dày, Mai An Tiêm…cho đến những trang
viết tinh tế của các nhà văn nổi tiếng việc ăn uống đã trở thành một nghệ thuật
của sự khéo léo, đa dạng và sâu sắc.
Ăn uống là đề tài thường xuyên được nhắc đến trong dân gian Việt Nam.
Nó được đề cập ở trong những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết thông qua
các chi tiết như niêu cơm của Thạch Sanh, hay truyện Thánh Gióng dân làng
góp gạo nuôi. Qua đó, người dân gửi gắm nỗi niềm của mình trong việc ăn
uống cả vào trong những chiến công của đất nước đối với những người anh
hùng chống giặc ngoại xâm bảo về Tổ quốc.


1.4.2. Nghi thức trong ẩm thực

Ăn uống không đơn thuần là một hoạt động mà nó còn là một nghi thức
và phong tục. “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, nhân dân ta thường lấy câu
chuyện làm đầu để giao tiếp. Trong gia đình của người Việt các thế hệ sống
cùng với nhau nên tôn ti, trật tự trong gia đình luôn được tuân thủ. Trong bữa
ăn phải mời người lớn tuổi xong mới đến người bé và ưu tiên họ. Trong các
dịp lế tết, lễ hội việc ăn uống luôn được đề cao ngồi đúng nơi, ăn đúng cách.
Ngoài xã hội việc ăn uống rất được coi trọng thể hiện phép lịch sự, văn
hóa “một miếng giữa làng, hơn một sàng xó bếp”. Khi ăn phải mời và ăn
đúng thời điểm “ăn có mời, làm có khiến”. Trước khi ăn người ta không quên
mời chào nhau vì “lời chào cao hơn mâm cỗ”. Khi ăn phải chú ý ăn thế nào
cho đúng, cho lịch sự “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”.
Trong ăn uống, người già va trẻ em luôn được ưu tiên hàng đầu trong
bữa ăn của người Việt. Trong gia đình, có nhiều thế hệ thì đồ ăn phải làm sao
phù hợp để mọi người có thể ăn và cảm thấy ngon miệng. Việc tuân thủ tôn ti,
trật tự rất quan trọng và không khí vui vẻ hòa đồng trong bữa ăn. Mọi người
ngồi quây quần lại với nhau trong bữa ăn và cùng ăn chung một mâm, chung
một bát nước chấm không phân biệt giữa các thành viên trong gia đình. Khi
có khách đến nhà, chủ nhà làm cơm mời khách thể hiện tấm lòng tốt chu đáo,
ưu tiên khách ngồi cạnh chủ nhà và gắp cho khách những thức ăn ngon và nói
chuyện thân mật.
Trong bữa ăn, người Việt thường kể những câu chuyện xảy ra trong đời
sống hàng ngày một cách thân mật cở mở từ chuyện gia đình, chuyện xã hội.
Nhưng không bao giờ nhắc đến chuyện xấu, buồn của khách để châm chọc
hay khiến khách buồn và phải bỏ về. “ Trời đánh còn tránh miếng ăn”.
Ăn như thế nào là một việc không hề dễ tí nào, đây là cả một nghệ thuật
cẩn phải học không ngừng để nâng cao giá trị truyền thống của văn hóa dâm
tộc. Nghệ thuật ẩm thực của người Việt không đơn giản là gói gọn trong cách
thức ăn mà còn trong cách thưởng thức, chế biến món ăn, giao tiếp giữa con
người với con người thể hiện giá trị đạo đức. Những nét đẹp ấy luôn được ông
cha ta giữ gìn và phát huy để cho con cháu đời sau học tập. Bản thân việc ăn



uống đã thể hiện hoạt động thực tiễn và thông quá quá toát lên giá trị đạo đức
và truyền thống.
1.4.3. Tình cảm của con người được gửi gắm qua ẩm thực
Ẩm thực cũng là cách thể hiện tình cảm của con người đó là tình yêu trai
gái,quê hương, bạn hữu...
Ẩm thực thể hiện lòng hiếu thảo. Người con phải tận tâm săn sóc cha mẹ
già, cố gắng tìm món ngon vật lạ để dâng cho song thân:
“ Tôm càng lột vỏ, bỏ đuôi
Giã gạo cho trắng mà nuôi mẹ già.”
Tình ái như một vị hương ngào ngạt làm đắm say lòng người, kẻ được
yêu cảm thấy ngây ngất như được thưởng thức món ăn ngon vật lạ :
“Cầm tay em như ăn bì nem, gỏi cuốn
Dựa lưng nàng như uống chén rượu ngon”.
Khi trai gái đã thành gia thất thì mối tình kia lắng xuống đậm đà hơn để
đương đầu với bao thử thách đắng cay :
“Tay bưng đĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau”.
Và đây là một hình ảnh ấm cúng, cảnh vợ chồng hòa thuận, tâm đầu ý hợp
trong bữa ăn đạm bạc :
“Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”.
Tình bác ái trong miếng ăn, khi quyền lợi cá nhân đã được thỏa đáng, khi
bản thân đã ấm no thì con người hay nghĩ đến những người bất hạnh khác,
những con người sống đời đói rét,khó khăn. Lòng nhân từ phải cần được thi
hành đúng đắn, nghĩa là phải thiết thực cứu giúp người, trong lúc người còn
đương hoạn nạn, đau khổ :
“Một miếng khi đói bằng một gói khi no”.
Ẩm thực trong các dịp sinh hoạt cộng đồng

Vào những dịp đặc biệt như các ngày lễ tết, giỗ, cưới... người Việt Nam
tổ chức các bữa ăn có tính chất long trọng, thịnh soạn hơn, bao gồm từ 5 đên
7 món được gọi là bữa cỗ hay là bữa tiệc.


Vào các ngày lế hội hay lễ tết người ta thường làm những món ăn mang
đậm nét giá trị truyền thống của dân tộc và mọi người cùng thưởng thức
những đồ ăn thức uống đó để chúc mừng và thể hiện sự vui vẻ gắn kết.Ở đây
mọi người thường quây quần bên mâm cỗ để thưởng thức các món ăn do
chính họ làm ra. Họ cùng nhau chế biến thức ăn, làm cùng nhau từ sáng cho
đến tối thể hiên sự đoàn kết. Nó mang tính cộng đồng rất cao con người gắn
kết lại với nhau cùng nhau trò chuyện, vui chơi và tâm sự trong cuộc sống.
Lễ hội là dịp người ta đưa ra các món ăn đặc sản của từng vùng miền có
khi đó là đặc sản dùng để tế thần linh, sau đó là con người thưởng thức. Ví
như trong lễ hội Đền Hùng diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch thu hút hàng
triệu người hành hương về vùng đất tổ cũng như du khách đến để thưởng thức
chiếc bánh chưng to nhất Việt Nam. Lễ hội cũng là dịp để địa phương tổ chức
thi nấu cỗ, thi tài nấu ăn, chế biến đồ ăn thức uống truyền thống, tìm ra những
món ngon, vật lạ, những bàn tay vàng sáng tạo ra các món ăn độc đáo thu hút
khách thập phương.
Tính chất cộng đồng dễ dàng nhận thấy trong mâm cơm và giữa các thành
viên trong gia đình, cách dùng bát, đũa, nồi và mâm. Chiếc bát “cái”, chiếc
đĩa “cái” được dùng chung trong bữa cơm thông qua bát nước mắm, bát canh.
Tính cộng đồng được thể hiện qua “miếng ăn” thể hiện sự yêu thương, đoàn
kết đùm bọc lẫn nhau trong lúc khó khăn hoạn nạn ở việc “nhường cơm, sẻ
áo”. Từ xưa, ông cha ta đã nhận ra và tổng kết lại qua câu ca : “ một miếng
khi đói bằng một gói khi no” .
1.4.4. Triết lý sống biểu hiện qua ẩm thực
Ăn uống thể hiện nét văn hóa trong truyền thống của người Việt, qua việc
ăn uống ta có thê thấy được đạo đức và lối sống của mỗi người, vùng miền,

quốc gia. Văn là để rèn luyện, giáo dục con người trở nên tốt đẹp và hoàn
thiên bản thân và thực hiện những lối sống tốt đẹp như chăm chỉ, cần cù : “Có
làm thì mới có ăn. Không dưng ai dễ đem phần đến cho”; sống tiết kiệm,
không phung phí: “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”; lối sống tốt đẹp có đạo
đức: “ăn tuỳ nơi chơi tuỳ chốn”, “đói cho sạch, rách cho thơm”...
Ăn uống được thực hiện thông qua miếng ăn, cách ăn uống . Qua đó thể
hiện những triết lý sống khuyên răn con người, những lối sống đạo đức tốt


đẹp và tinh cảm của con ngươi với nhau trong cách ứng xử. Thông qua ca dao
xưa: “yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười”.Sự nhớ ớn
đối với những người đã có công : “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “ uống nước nhớ
nguồn”.
Trong đời sống mọi người thường khuyên răn nhau những lời hay lẽ phải
và truyền đến cho mọi người “bóc ngắn, cắn dài” với ý khuyên con người nên
tiết kiệm, biết chừng mực trong chi tiêu, “ăn một mình đau tức, làm một mình
cực thân”, chớ có “ của mình thì giữ bo bo, của người thì để cho bò nó ăn”
với ý nghĩa: cái gì của mình thì khư khư giữ chặt lấy, quyết không để lọt ra
ngoài, của người khác thì không quan tâm.
1.4.5.Triết lý âm dương trong văn hóa ẩm thực
Nước ta là một nước xuất pháp từ nền nông nghiệp lúa nước nên văn hóa
cũng bắt nguồn từ nhứng phong tục tập quán của cư dân nôn nghiệp. Họ có
đời sống vô cùng phong phú, đa dạng nên văn hóa cũng theo đó mà đa dạng.
Mỗi vùng miền lại có cách chế biến và kết hợp các nguyên liệu lại với nhau
một cách riêng biệt, độc đáo. Từ xưa, người dân đã biết chế biến và tìm các
loại thực phẩm tốt cho cơ thể để nuôi sống và giúp họ khỏe mạnh để lao động
và sản xuất phục vụ cho cuộc sống. Nhưng bên canh đó, qua ẩm thực chế biến
các món ăn , người Việt còn thể hiện sự khéo léo tài năng trong việc chế tạo
và hòa quyện các nguyên liệu lại với nhau sao cho trời đất hòa hợp. Các món
ăn không đơn thuần chỉ để ăn mà nó còn được dùng để thờ cúng tổ tiên, qua

đó thể hiện âm dương hòa hợp với nhau để thể hiện lòng thành kính con cháu
đối với Tổ tiên.
Trong cách chế biến các món ăn, người Việt luôn tuân thủ đúng các quy luật
trong quá trình kết hợp các loại thực phẩm, gia vị với nhau để tạo nên sự cân
bằng hòa hợp trong các món ăn âm dương ngũ hành. Các món ăn của người
Việt luôn độc đáo và đa dạng về loại, màu sắc và hương vị riêng chỉ có ở Việt
Nam.
Ẩm thực không chỉ mang giá trị văn hóa mà nó còn có tác dụng chữa bệnh
thông qua việc kết hợp hài hòa giữa các loại nguyên liệu với nhau để cân bằng
giữa các yếu tố âm dương. Theo quan niệm xưa, bệnh tật sinh ra là do cơ thể
bị mất cân bắng về âm dương không hòa hợp, ổn định thức ăn là vị thuốc tốt


nhất để giúp cơ thể con người mong khỏe và khỏi bệnh. Những vị thuốc đó
được lấy từ những nguyên liệu rất đơn giản như gừng, sả và các loại thực vật
như ngó sen, long nhãn,táo tàu, nghệ, rau răm,… có tác dụng vô cùng hiệu
quả.
Trong ẩm thực, triết lý âm dương luôn được đề cao, đảm bảo sự cân bằng
giữa con người với tự nhiên sao cho hòa hợp. Người Việt có tập quán, lối
sống theo vùng nên các nguồn nguyên liệu khác nhau đo điều kiện khí hậu,
đất, mùa nơi họ sinh sống. Vào mùa hè, người Hà Nội thường sử dụng các
loại quả mát như quả sấu, quả mơ có tác dụng giải nhiệt, thanh lọc cơ thể, dễ
uống, dễ tiêu hóa. Trong các món ăn của người Việt luôn đảm bảo đủ chất
dinh dưỡng để tốt cho sức khỏe gồm chất bột , nước, chất đạm, chất béo; đủ
vị chua, cay, mặn , ngọt, đắng và các màu sắc để tạo nên sự hấp dẫn cho món
ăn và thể hiện sự khéo léo tài tình của người chế biến món ăn.
Tóm lại, văn hóa ẩm thực Việt là sự kết hợp hài hòa cân bằng về âm dương
ngũ hành luôn hòa quyện và đan xen vào nhau tạo nên sự hấp dẫn, độc đáo.
Tất cả các món ăn ở các vùng miền đều thể hiện trí lí này. Sự kết hợp này tạo
nên sự mới mẻ và sáng tạo của người Việt đối với các món ăn để thể hiện giá

trị truyền thống sâu sắc và đặc biệt. Biết tận dụng các nguyên liệu tự nhiên
sẵn có trong tự nhiên để chế tạo ra những vị thuốc để chữa bệnh tốt cho sức
khỏe và tiết kiệm được về kinh tế giúp đời sống tốt hơn và thúc đẩy sự trồng
trọt sản xuất của người dân. Qua đó, nhắc nhở việc ăn uống rất quan trọng và
cần thiết đối với mọi người
1.5. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong phát triển du lịch
Kinh doanh du lịch bao gồm cung cấp các dịch vụ như ăn uống, nghỉ ngơi,
đi lại vui chơi đem lại giá trị lớn cho phát triển kinh tế. Tạo cơ hội phát triển
cho các sản phẩm thủ công, gia truyền của khu vực du lịch đó đến với du
khách thông qua đó quảng bá về hình ảnh đất nước con người. Các doanh
nghiệp chính là cầu nối giữa du khách và các mặt hàng họ sản xuất, mặt hàng
tốt thì chất lượng và dịch vụ của các doanh nghiệp đi lên và hình ảnh đất nước
được quảng bá rộng rãi. Trong kinh doanh ẩm thực, là một lĩnh vực phổ biến
và thu hút sự chú ý nhiều. Khi đi đến đâu, ai cũng phải ăn nên các cửa hàng
được mở ra rộng rãi với sự giao lưu các nền ẩm thực với nhau tạo nên sự đa


dạng phong phú như các nhà hàng món á như Trung Quốc, Hàn Quốc,.., nhà
hàng món Âu trong cùng một đất nước.
Các món ăn truyền thống không chỉ được bán ở các nhà hàng trong nước
mà nó còn được bán ở các cửa hàng nước ngoài. Chúng ta đã mở rộng thị
trường tới các nước châu Á và châu Âu để quảng bá , tuyên truyền và xúc tiến
đầu tư thương mại với các quốc gia. Tạo cơ hội hiểu biết về nền văn hóa và
thức đẩy sự phát triển kinh tế hợp tác hữu nghị, đặc biệt là về ngành kinh tế
du lịch.
Khi đi du lịch, du khách không chỉ tham quan khám phá địa điểm du lịch
vui chơi thì cần phải ăn. Ẩm thực là một phần không thể thiếu trong du lịch,
các món ăn khiến níu lòng các du khách và khiến họ muốn quay lại đây.
Trong xu thế hiện nay, ăn uống không chỉ để nó là nó còn là cách để tìm hiểu
về văn hóa của quốc gia đó có những gì đặc sắc và nổi bật. Các nhà kinh

doanh luôn chú trọng đầu tư và giữ gìn các món ăn truyền thống để phát triển
kinh tế đồng thời giữ gìn ăn hóa.
Với sự tìm hiểu, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng… của con người, ngành du
lịch đã không ngừng phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó được gọi
là ngành “công nghiệp không khói”, “con gà đẻ trứng vàng”. Ở Việt Nam, du
lịch đang và sẽ trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, giúp tạo
lợi nhuận lớn cho ngành kinh tế quốc dân. Vì thế, việc kinh doanh du lịch là
không thể thiếu trong phát triển và kinh doanh ngành du lịch trong nước với
các loại hình kinh doanh như: kinh doanh dịch vụ lữ hành, kinh doanh khách
sạn nhà hàng du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và kinh doanh các
dịch vụ bổ sung.Trong việc kinh doanh du lịch, các loại hình kinh doanh có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc kinh doanh và thực hiện dịch vụ du
lịch. Trong các chuyến đi du lịch không thể thiếu được việc ăn uống, ăn no thì
mới có đủ sức khỏe để vui chơi, khám phá. Trong từng món ăn thể hiện bản
sắc của vùng miền đó đối với du khách,ấn tượng tốt thì các sản phẩm càng
bán chạy doanh nghiệp càng thành công và hình ảnh cũng như tên tuổi của
các món ăn đặc sản được nhiều người biết đến.
Nhắc đến, vai trò của ẩm thực đối với du lịch không thể không nhắc đến
những lễ hội của Việt Nam. Lễ hội là dịp người ta đưa những món ăn truyền


thống của vùng đó là đặc sản dùng để tế thần linh, sau đó là con người thưởng
thức. Trong lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch thu
hút hàng ngàn người hành hương về vùng đất tổ. Lễ hội cũng là dịp để địa
phương tổ chức các cuộc thi nấu ăn, chế biến đồ ăn thức uống truyền thống,
tìm ra những món ngon, vật lạ, qua những bàn tay vàng. Hoạt động này trong
lễ hội còn là dịp quảng bá hình ảnh du lịch của địa phương đến từng mọi miền
của tổ quốc, giới thiệu các món ăn truyền thống và giá trị văn hóa của địa
phương mình tới du khách để tạo ra nguồn lợi cho địa phương.
Các phiên chợ cũng là nơi du khách có thể khám phá tất cả các đặc trưng

của vùng đó, nơi buôn bán tấp nập bày bán các sản phẩm đặc trưng của vùng
giúp du khách có thể tham quan thưởng thức các món ăn đặc sản và khám phá
nét đặc trưng của vùng đó như chợ phiên chợ vùng cao như chợ Tình ở Sa
Pa,..
Bằng những hoạt động du lịch, ẩm thực Việt đã được bạn bè thế giới biết
đến với nền văn hóa ẩm thực phong phú và đa dạng.Hình ảnh đất nước Việt
Nam xinh đẹp đã được bạn bè thế giới biết đến thông qua các chương trình
như giao lưu văn hóa ẩm thực Việt Hàn,.. để quảng bá và xúc tiến đầu tư với
các nước trên thế.Ẩm thực có vai trò quan trọng trong hoạt độngkinh doanh
tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, xã hội và thông qua đó quảng bá được
nền văn hóa truyền thống của đất nước đến với bạn bè thế giới.
Trong kinh doanh du lịch, ẩm thực là yếu tố quan trọng cần được chú ý làm
sao cho du khách được thưởng thức những món ăn ngon bổ dưỡng của từng
vùng miền mà khi họ đặt chân tới là phải nhớ tới ngay như khi đến với Tây
Bắc là nhớ ngay tới món thắng cố, thịt trâu gác bếp,…


CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ TÂY BẮC VÀ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA
ẨM THỰC TÂY BẮC
2.1. Giới thiệu khái quát về Tây Bắc
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên
Theo phân định địa lý, Tây Bắc là khu vực bao gồm lãnh thổ của năm tỉnh
Lào Cai, Điện Biên, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu là các tỉnh trung tâm kinh tế
của vùng
Về lãnh thổ văn hóa thì còn bao gồm tỉnh Yên Bái và một phần tỉnh Phú Thọ.
Về hành chính, vùng Tây Bắc chủ yếu bao gồm ba tỉnh Lai Châu, Sơn La,
Điện Biên về vị trí địa lý.
Về mặt, địa lý du lịch, vùng du lịch miền núi Tây Bắc gồm sáu tính là Yên
Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. Dù theo cách phân định
nào thì điều kiện địa lý tự nhiên, khu vực này mang những đặc điểm cơ bản .

Tây Bắc có vị trí địa lý vô cùng quan trọng có ý nghĩa rất lớn đối với vấn
đề an ninh quốc phòng của đất nước. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Nam
giáp Lào, phía đông và phía tây giáp Phú Thọ. Tây Bắc có địa hình rất hiểm
trở với rất nhiều các dãy núi cao, các cung đường hiểm trở như dãy núi Hoàng
Liên Sơn, đèo Pha Đin,… địa hình rất dốc và những con đường sát với chân
các ngọn núi rất nguy hiểm nhưng lại là sự thích thú và muốn khám phá của
con người với địa hình Tây Bắc một trong những nơi thú vị nhất Việt
Nam.Khí hậu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu mát mẻ
nhưng thường xảy ra mưa đá và sạt lỡ đất. Khí hậu mang đến cho người dân ở
nơi đây sự thuận lợi trong việc trồng trọt chăn nuôi trên những cánh rừng.
Địa hình nơi đây bị chia cắt nhiều bởi các con sông, con suối, các dãy núi
tạo nên nhưng thung lung lớn như lòng chảo ở dưới các ngọn núi, các khe
suối.Hệ thống sông ở đây khá dày đặc và chằng chịt chủ yếu là dòng sông Đà
con sông và sông Hồng hai con sông lớn. Đặc biệt con sông Đà đã cung cấp
và ưu đãi cho Tây Bắc rất nhiều các nguồn tài nguyên và cung cấp chất dinh
dưỡng phù sa cho đất.
Tây Bắc được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nhiều thổ nhưỡng vô cùng
phong phú và đa dạng với số lượng lớn. Về độ cao, đất ở nơi đây thường có


độ dốc và rất cao, thoai thoải ở một số cao nguyên lớn như Mộc Châu, Sơn
La, Mường Thanh, vô cùng rộng lớn và rất tiềm năng để phát triển. Độ màu
mỡ của đất rất lớn và phong phú về nguồn tài nguyên rừng với các loại cây
quý hiếm và động vật quý hiểm có ở nơi đây.
Quang cảnh núi rừng Tây Bắc thật tuyệt vời, giữa khung cảnh đó bắt gặp
thửa ruộng bậc thang ngút ngàn rộng lớn ở Hòa Binh, Mộc Châu,những đồi
chè bạt ngàn ở Mộc Châu,Yên Bái, những đồng cỏ xanh mướt trù phú cho
chăn nuôi bò sửa ở Mộc Châu. Gần đây, du khách tới Tây Bắc không thể quên
được ấn tượng khi chiêm ngưỡng nhưng vạt núi, triền núi cao chọc trời hai
bên đường quốc lộ trải kín một màu xanh biếc của những thảm ngô vàng óng.

2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hoạt động nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính của các đồng bào ở Tây
Bắc. Bên cạnh đó, họ chăn nuôi gia sức gia cầm theo hình thức gia đình, làm
nghề thủ công đan lát, dệt vải, làm lâm nghiệp,… Phương thức sản xuất canh
tác, sản xuất nơi đây vẫn là phương thức sản xuất truyền thống chưa phát triển
máy móc công nghệ.Tuy nhiên, tập quán trồng trọt của các đồng bào dân tộc
tại đây vẫn dựa vào các thung lũng, khu đồi thấp, trên các đỉnh núi để canh
tác và sản xuất, đây là nơi họ làm ăn từ hàng nghìn năm sinh sống và canh tác
ở đó.
Ngày nay, các dân tộc ở Tây Bắc vẫn sản xuất các mặt hàng truyền thống
và duy trì nghề truyền thống thủ công như dệt vải, đan lát,may mặc,làm rèn,
trang sức.Mỗi một dân tộc lại có những nghề truyền thống riêng biệt, độc đáo
như người Thái , người Mường nổi tiếng với nghề trồng bông, dệt thổ cẩm.
Những công việc thủ công nhẹ nhàng do người phụ nữ thưc hiện và sản xuất,
sản xuất như dệt vải, đan lát và đàn ông là công việc nặng như làm rèn, đúc
kim loại. Nghề thủ công mang công việc ổn định và đời sống ấm no và phát
triển kinh tế cho nơi đây.
Về mặt xã hội, các quy định nề nếp, phong tục của các dân tộc ở Tây Bắc
rất đặc sắc và đa dạng phụ thuộc vào đời sống văn hóa riêng của các dân tộc
đó. Mỗi dân tộc có những sinh hoạt đời sống xã hội khác nhau và cách thực
hiện các nếp sống khác nhau. Vấn đề y tế, giáo dục là nhiệm vụ quan trọng


trong chính sách của nhà nước là phát triển kinh tế, xã hội nâng cao đời sống
ấm no cho nhân dân. Bây giờ, mạng lưới ý tế đã đến với người dân, có trạm y
tế xã ở từng địa phương. Chăm sóc sức khỏe, sinh sản cho phụ nữ và trẻ em
để có sức khỏe tốt. Tuy nhiên, y tế khám chữa bệnh ở đây vẫn còn gặp nhiều
khó khăn , thiếu thốn, cơ sở hạ tầng còn yếu, thiếu bác sĩ do ddiieuf kiện và
địa hình đi lại khó khăn và khó vận động người dân đến bệnh viện. Mạng lưới
giáo dục đã phủ kín đến các tỉnh của Tây Bắc để nâng cao chất lượng giáo

dục và cải thiện dân trí của các đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, giáo
dục Tây Bắc còn gặp nhiều khó khăn, bất cập trong việc tuyên truyền đi học
do điều kiện địa lý, gia đình khó khăn nên các em không đến trường và bỏ dỡ
việc học hành.
2.2.Những đặc trưng của ẩm thực Tây Bắc
Tây Bắc là địa bàn cư trú của các dân tộc thiểu số như Thái, Tày, Dao,
Mông,… Trong đó, ẩm thực là một nét đặc sắc không thể thiếu khi đến với
Tây Bắc với những ẩm thực truyền thống , độc đáo và đặc sắc chỉ có ở nơi
đây. Trong các dịp lễ hội, lễ tết, tại các chợ ta sẽ thấy được ẩm thực rõ nhất và
bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Ẩm thực Tây Bắc mang một nét độc đáo,
riêng biệt và để lại những ấn tượng khó quên về giá trị văn hóa của nó.
2.2.1. Văn hóa ẩm thực Tây Bắc trong nền chung của ẩm thực Việt Nam
Ăn uống là nhu cầu sinh tồn của muôn loài sinh vật. Nhưng chỉ có con
người một loài sinh vật thượng đẳng mới xây dựng được nền văn hoá đa
dạng, trong đó có văn hoá ăn uống.
Ăn uống là một hoạt động thể hiện trình độ văn hóa, phong tục tập quán
của con người. Mỗi dân tộc, đều có những bản sắc văn hóa riêng mang đậm
bản sắc. Đặc điểm ăn uống hình thành từ quá trình sinh sống, điều kiện địa lý,
kinh tế, xã hội, tập quán, lối sồng và các yếu tố bên ngoài tác động đến. Đất
nước ta trải qua nhiều cuộc chiến tranh tạo ra sự chia cắt địa lý, thể chế xã hội
giữa các vùng miền trên một đất nước có sự khác nhau.Chúng ta có cùng cội
nguồn, sống trên cùng một đất nước nhưng có sự khác nhau về tập quán,
phong tục trong ăn uống , khẩu vị, cách chế biến. Các đặc điểm này tạo nên
sự hấp dẫn, độc đáo đối với các món ăn. Mỗi vùng của Việt Nam ngoài những


×