Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học bài viết quảng cáo (ngữ văn 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.29 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

ĐẶNG THANH HIẾU

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO
DẠY HỌC BÀI VIẾT QUẢNG CÁO (NGỮ
VĂN 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

ĐẶNG THANH HIẾU

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP VÀO
DẠY HỌC BÀI VIẾT QUẢNG CÁO (NGỮ
VĂN 10)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

Người hướng dẫn khoa học

TS. PHẠM KIỀU ANH


HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm
Kiều Anh, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình em
nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới đội ngũ giảng viên trong tổ Phương pháp – Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện để giúp em trong
thời gian em học tập và nghiên cứu.
Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em mong quý thầy cô và
các bạn đóng góp ý kiến, phản hồi, tiếp tục xây dựng đề tài để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

ĐẶNG THANH HIẾU


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH
HỢP VÀO DẠY HỌC BÀI VIẾT QUẢNG CÁO (NGỮ VĂN 10) được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Kiều Anh. Tôi xin cam đoan bản khóa
luận tốt nghiệp này hoàn toàn là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân. Nếu sai tôi
xin chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

ĐẶNG THANH HIẾU



DANH MỤC VIẾT TẮT

N
b
P
p
P
n
Sách
gi
T
g
T
h


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Cấu trúc của khóa luận................................................................................. 7
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................... 8
1.1. Cơ sở lí luận về dạy học quan điểm tích hợp............................................. 8
1.1.1. Thế nào là tích hợp và dạy học tích hợp
....................................................... 8

1.1.2. Các hình thức tích hợp được thiết kế trong chương trình Ngữ văn hiện
hành ................................................................................................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn
........... 12
1.2. Cơ sở lý luận về văn bản quảng cáo......................................................... 14
1.2.1. Khái niệm văn bản quảng cáo............................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm của văn bản quảng cáo ......................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài Viết quảng cáo theo quan điểm tích
hợp ở trường THPT......................................................................................... 20
1.3.1. Thực trạng dạy học bài Viết quảng cáo ở trường THPT.................... 20
1.3.2. Điều tra, khảo sát thực trạng học bài Viết quảng cáo ở trường THPT
......... 21
1.3.3. Đánh giá chung...................................................................................... 21
CHƯƠNG 2. DẠY HỌC BÀI VIẾT QUẢNG CÁO (NGỮ VĂN 10) THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ............................................................................ 22
2.1. Mục đích của việc học bài Viết quảng cáo trong chương trình Ngữ văn
THPT ............................................................................................................... 22


2.2. Nội dung dạy học bài Viết quảng cáo trong sách giáo khoa Ngữ văn
10.......... 22
2.3. Những yêu cầu có tính nguyên tắc khi tổ chức dạy học bài Viết quảng cáo
theo quan điểm tích hợp .................................................................................. 24
2.3.1. Phù hợp với mục tiêu và thời lượng dạy học ........................................ 24
2.3.2. Phù hợp với điều kiện thực tế................................................................ 25
2.3.3 . Phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh .................................... 25
2.4. Xác định những nội dung có thể tích hợp trong bài Viết quảng cáo ...... 27
2.4.1. Tích hợp với văn bản thuyết minh khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
văn bản Viết quảng cáo................................................................................... 27
2.4.2. Tích hợp với kĩ năng sử dụng ngôn ngữ khi trình bày nội dung quảng

cáo ................................................................................................................... 27
2.4.3. Tích hợp mở rộng trong thực tế cuộc sống ........................................... 28
2.5. Xác định thời điểm tích hợp khi dạy học bài Viết quảng
cáo.......................... 29
2.5.1. Tích hợp khi tổ chức hoạt động tạo tâm thế ......................................... 29
2.5.2. Tích hợp khi hướng dẫn học sinh tiếp nhận tri thức về cách viết quảng
cáo ................................................................................................................... 29
2.5.3 Tích hợp khi hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng viết quảng
cáo............... 30
2.5.4. Tích hợp khi kiểm tra ............................................................................ 30
2.6. Xác định một số phương pháp tích cực sử dụng khi dạy học bài Viết
quảng cáo theo quan điểm tích hợp ............................................................... 30
2.6.1. Phương pháp vấn đáp ........................................................................... 30
2.6.2 Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 32
2.6.3. Phương pháp dạy học dự án ................................................................. 33
2.7. Định hướng tổ chức dạy học bài Viết quảng cáo theo quan điểm tích hợp ...
33
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................ 37
3.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 37
3.2 Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 37


3.3 Địa bàn thực nghiệm ................................................................................. 38
3.4. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 38
3.5. Nội dung thực hiện................................................................................... 38
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 44
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 50



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một quan điểm dạy học hiện đại, tích hợp ra đời là sự tất yếu của
một nền giáo dục tiên tiến. Sau một hành trình không ngắn, cho đến nay, nó
vẫn thể hiện rõ được tính ưu việt của mình khi đang là xu thế toàn cầu. Một
khảo sát của Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thông trong khoảng 20
nước ở các châu lục khác nhau và đã thu được kết quả đáng suy ngẫm về việc
vận dụng quan điểm này vào xây dựng nền giáo dục tiên tiến, hiện đại của các
quốc gia trên thế giới. Theo khảo sát đó, có thể nhận thấy có 100% các nước
đều xây dựng chương trình giáo dục các cấp theo quan điểm này. Có thể kể
tới những quốc gia tiêu biểu như Hàn Quốc, Pháp, Hoa Kì, Anh, Canada…
Kết quả khảo sát này được nhấn mạnh hơn khi nhiều nhà nhà giáo dục quốc
tế đồng nhất khẳng định: “giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn thuần dạy
kiến thức sang phát triển ở HS các năng lực hành động, xem năng lực
(compétence) là khái niệm “cơ sở” của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie de
l'intégration)” (Xavier Roegiers Phó Giám đốc văn phòng Công nghệ Giáo
dục và Đào tạo của Liên minh Châu Âu).
Nếu như dạy học tích hợp đã có từ rất lâu trên thế giới, thì ở Việt Nam
quan niệm này mới được xuất hiện từ thập niên 90 của thế kỉ XX. Nhận thấy
tầm quan trọng của quan điểm giáo dục này, việc dạy và học trong các nhà
trường ở Việt Nam đã và đang tích cực áp dụng và triển khai thực hiện dạy
học tích hợp. Và theo đó, giáo dục Việt Nam đang đứng trước thách thức đổi
mới từ mục tiêu, nội dung và đặc biệt là phương pháp dạy học (PPDH) ở mọi
cấp học. Hiện nay, ngành giáo dục Việt Nam - gắn với yêu cầu đổi mới toàn
diện giáo dục cũng nhấn mạnh:“Thay cho việc dạy học đang được thực hiện
theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên
môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung
để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp

dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường” (Công văn số:
5555/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH

1


và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của
trường trung học /trung tâm GDTX qua mạng). Như vậy, có thể nhận thấy
quan điểm tích hợp đã được Đảng, Nhà nước quan tâm và đặc biệt hơn là Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã trực tiếp thị sát quyết liệt. Nhiều bài nghiên cứu,
nhiều hội thảo khoa học được tổ chức nhằm tìm ra những cách thức vận dụng,
tổ chức vào từng khâu, từng nội dung, từng hoạt động giáo dục trong tất cả
các cấp học. Không chỉ có vậy, cùng với định hướng đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông sau 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nhấn mạnh quan
điểm: tích hợp mạnh, sâu hơn các nội dung dạy học, gắn với quá trình phân
hóa để đánh giá năng lực người học. Có thể nói, tích hợp là quan điểm chỉ đạo
quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.
Ngữ Văn là một trong số những môn học có khả năng tích hợp liên môn
liên ngành thể hiện rõ tính ưu việt của quan điểm dạy học tích hợp, chính vì
thế mà môn Ngữ Văn đã và đang trở thành tâm điểm của quan điểm dạy học
tích hợp. Điều đó bộc lộ rõ qua chương trình, sách giáo khoa bậc phổ thông.
Tính tích hợp được thể hiện ở việc ba phần: đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và
Làm văn được kết hợp với nhau tạo thành chỉnh thể Ngữ văn. Trong đó, mỗi
phân môn có những đặc trưng riêng song vẫn được hòa trộn vào nhau để tạo
nên một môn học có nội dung kiến thức tổng hợp. Như vậy, việc dạy học từng
phân môn vừa phải đảm bảo đặc trưng của từng phân môn, vừa đảm bảo đúng
quan điểm chỉ đạo việc biên soạn sách giáo khoa – quan điểm tích hợp. Làm
văn nói chung và bài Viết quảng cáo nói riêng có khả năng tích hợp được rất
nhiều nội dung. Theo đó, việc tổ chức dạy học bài này có thể vận dụng quan
điểm tích hợp. Hơn nữa, việc vận dụng tích hợp vào dạy học bài này giúp cho

giáo viên (GV) có thể mở rộng một số kiến thức về kiểu văn bản có tần số sử
dụng khá lớn trong đời sống xã hội, và cùng với đó, chủ thể học tập có thể
tiếp nhận và tham gia học tập đầy đủ, chính xác để hình thành một số năng
lực thiết yếu cho bản thân.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Vận dụng quan
điểm tích hợp vào dạy học bài Viết quảng cáo (Ngữ văn 10).


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Được hình thành và xuất hiện ở Liên xô (cũ) vào khoảng cuối thế kỉ thứ
XIX, tích hợp được nhắc tới bắt nguồn từ việc giải quyết mâu thuẫn giữa
lượng kiến thức vô hạn và thời gian học tập hữu hạn mà nền giáo dục Nga
phải mặt. Trước những đòi hỏi giảm bớt áp lực học tập mà vẫn thu nhập được
nhiều tri thức của nhân loại, các nhà giáo dục Nga đã dành thời gian hệ thống,
nghiên cứu các tri thức được dạy trong nhà trường dành cho con em giới quý
tộc, và họ đã nhận thấy khả năng kết hợp một số tri thức khoa học trong các
môn học khác nhau trên cơ sở mối quan hệ giữa chúng. Từ đó, tích hợp ra đời
và dần trở thành một quan điểm giáo dục hiện đại. Có thể nói, sự ra đời của
nó thực sự hữu hiệu khi nó giúp cho nhiều quốc gia trên thế giới vừa đáp ứng
được mục tiêu giáo dục của quốc gia, vừa thỏa mãn được nhu cầu học ít, biết
nhiều từ phía gia đình và chính bản thân chủ thể học tập. Cũng vì thế, tích hợp
thực sự là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục trong nước và
thế giới. Có thể điểm lại những công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về
tích hợp dưới đây:
Vào năm 1968, tại Bun - ga - ri, tổ chức giáo dục thế giới UNESCO đã
kết hợp với Hội đồng liên quốc gia tổ chức hội nghị bàn về việc tích hợp việc
giảng dạy các khoa học. Tại hội nghị này, các nhà giáo dục toàn cầu đã này
đặt ra và lí giải các vấn đề mà giáo dục toàn cầu cần chú trọng là: việc phải
dạy học tích hợp và thế nào là dạy học theo hướng tích hợp giữa các khoa
học. Kế thừa những thành quả đã xác định được tại hội nghị đó, đến năm

1972, tổ chức UNESCO tiếp tục họp tại Paris đã đưa ra định nghĩa dạy học
tích hợp các khoa học. Có thể nói, hai hoạt động có tính toàn cầu này đã thực
sự đánh dấu sự thay đổi và khẳng định vị trí, nhiệm vụ và tác dụng của tích
hợp đối với nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, vào những năm của thập kỉ 1970, Cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng lần đầu nhắc tới tích hợp. Tuy nhiên, trong bài viết của mình, Cố Thủ
tướng cho rằng nó là một trong những phương pháp dạy học hữu hiệu, có thể
giúp GV có thể giáo dục con người HS một cách toàn diện. Tuy nhiên, sau đó,


ở Việt Nam, người ta ít chú trọng tới vấn đề này. Phải tới 1987, khi các nhà
giáo dục thiết kế môn học “Tìm hiểu tự nhiên – xã hội” để đưa vào giảng dạy
cho HS từ lớp 1 đến lớp 5 thì chương trình giáo dục Việt Nam mới bắt đầu
chú ý tới quan điểm giáo dục tiên tiến này. Khi chương trình, SGK Ngữ văn
ra đời, việc nghiên cứu về tích hợp ở Việt Nam được chú trọng hơn. Khẳng
định tính tất yếu trong việc chọn tích hợp là quan điểm chỉ đạo chương trình
giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh: “Lấy quan điểm tích
hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức chức nội dung chương trình, biên soạn
SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy. [2; tr.27] Nguyên tắc tích hợp
phải được quán triệt trong toàn bộ môn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm
văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi
yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong
SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong
hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo” [2;
tr. 40].
Năm 2002, để lý giải về tên sách giáo khoa được sử dụng khi dạy học Ngữ
văn, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo việc xây dựng
chương trình, sách giáo khoa cho môn học để lý giải về tên gọi Ngữ văn.
Theo tác giả thì: “Việc lấy tên chung của cuốn sách là Ngữ văn không chỉ đơn
thuần là dồn ba phân môn lại thành một cuốn sách theo kiểu gộp lại mà

chúng được xây dựng theo tinh thần tích hợp” [18]
Tiếp nối quan niệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, khi đánh giá về tính tích
hợp trong dạy học Ngữ văn, nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Hùng trong bài
“Tích hợp trong dạy học Ngữ văn” quan niệm tích hợp là “Phương hướng
phối hợp (Integrate) một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn
học cũng như các phân môn Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong một môn Ngữ
văn”. Với cách nhìn nhận đó, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của việc vận dụng
quan điểm giáo dục này vào quá trình dạy học. Theo đó, vận dụng quan điểm
này sẽ:“giúp HS học tập thông minh, biết vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ
năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hoà (Harnonie),


hợp lý (Algebra) trong tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện
đại” [7; tr.15].
Ngay sau đó, năm 2007, tác giả Phan Cảnh Mậu tiếp tục nhấn mạnh:
“Tích hợp trở thành một nguyên lý nhưng cũng cần phải nhấn mạnh đến
nguyên tắc: tích hợp phải thích hợp. Thích hợp ở đây là phải chú trọng đến
cơ sở và liều lượng trong nội dung tích hợp, đồng thời sử dụng các phương
pháp triển khi hợp lý” [14; tr.11]
Có thể nói, sau một khoảng thời gian ngắn sử dụng chương trình giáo
dục phổ thông 2000, các nhà khoa học đã từng bước nêu ra bản chất, đặc điểm
cũng như tác dụng của tích hợp đối với chương trình và quá trình dạy học ở
phổ thông. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những nghiên cứu có tính chất nhỏ lẻ,
chưa khái quát. Phải tới năm 2016, sự ra đời của cuốn Dạy học tích hợp phát
triển năng lực học sinh (Quyển 2) mới phần nào bao quát được tích hợp và
việc dạy học theo quan điểm này đối với các môn Khoa học xã hội. Theo đó,
trong công trình này, các tác giả đã xác định rõ tích hợp, các mức độ và
phương diện của tích hợp, những yêu cầu của dạy học tích hợp đối với các
môn học thuộc lĩnh vực khoa học này. Trên cơ sở đó, công trình cũng đã đánh
giá ý nghĩa của việc triển khai và ứng dụng quan điểm này vào thực tế dạy

học đối với các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội” [8]
Từ những khảo cứu trên đây, có thể khẳng định, cho đến nay, mặc dù có
nhiều công trình nghiên cứu về tích hợp song lại chưa có công trình nào tập
trung xem xét việc tổ chức dạy học bài Viết quảng cáo (Ngữ văn 10) theo quan
điểm này. Đó là gợi dẫn để chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hướng tới một số mục đích xác định được những
cơ sở khoa học và những yêu cầu về kĩ năng cần thiết khi vận dụng quan
điểm tích hợp vào dạy học Làm văn nói chung và những nội dung tích hợp có


liên quan. Trên cơ sở đó, tìm ra những biện pháp, những cách thức lựa chọn
và thiết kế hoạt động dạy học phù hợp để hoạt động này đạt hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành được nội dung đề tài này, chúng tôi xác định phải thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng hợp những tài liệu nghiên cứu để làm cơ sở lí luận khi giải quyết và
thực nghiệm đề tài.
- Xác định những yêu cầu, nội dung, phương pháp và cách thức tích hợp
khi vận dụng vào bài Viết quảng cáo.
- Thiết kế giáo án, đề xuất cách tổ chức dạy học bài Viết quảng cáo theo
quan điểm tích hợp.
- Tổ chức thực nghiệp sư phạm nhằm đánh giá mức độ hiệu quả cho
những đề xuất được nêu trong chương 2.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Gắn với tên đề tài, khóa luận xác định đối tượng nghiên cứu là quan điểm
tích hợp trong giáo dục và trong dạy học Ngữ văn
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Tương ứng với nội dung đề tài , chúng tôi chọn bài Viết quảng cáo
(Ngữ văn 10) làm phạm vi vận dụng khi triển khai các phương diện khác nhau
của vấn đề nghiên cứu nhằm tạo ra tìm ra cách thức là tăng hiệu quả cho giờ
học Làm văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp hệ thống hóa tài liệu
Phương pháp (PP) được sử dụng nhằm hệ thống hóa các kiến thức lý luận
về tích hợp .
5.2. Phương pháp khảo sát thực nghiệm


Chúng tôi khảo sát thực tiễn dạy làm văn bằng cách phát phiếu khảo sát
thăm dò ý kiến của GV và HS, dự giờ trực tiếp tại các giờ học Làm văn, qua
đó thống kê những số liệu và thông tin cần thiết về tình hình dạy Làm văn nói
chung và dạy bài Viết quảng cáo nói riêng.
5.3. Phương pháp so sánh – đối chiếu
PP này sẽ được vận dụng để so sánh các ngữ liệu trong quá trình đối
chiếu giữa việc dạy làm văn theo phương pháp truyền thống với dạy học theo
quan điểm tích hợp để thấy rõ ưu điểm, nhược điểm của các PP. Trong thực
nghiệm, chúng tôi cũng so sánh kết quả thu được ở lớp thực nghiệm với lớp
đối chứng để đánh giá tính khả thi của giáo án thiết kế theo hướng tích hợp
6. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm ba phần:
Mở đầu: Trình bày những vấn đề một cách khái quát về đề tài nghiên
cứu, lí do chọn đề tài, lịch sử vấn đề, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,…
Nội dung: Đây là trọng tâm của khóa luận. Phần này được triển khai thành
ba
chương là:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Dạy học bài Viết quảng cáo (Ngữ văn 10) theo quan điểm tích

hợp
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận về dạy học quan điểm tích hợp
Tại Đại hội XII, Đảng chỉ đạo việc đổi mới giáo dục phải theo đúng tinh
thần: “Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, chú trọng đến
mục tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh; không chỉ đòi hỏi học sinh
nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học
tập và cuộc sống”. Với chủ trương này, có thể nhận thấy, từ việc nghiên cứu
và đánh giá sự vận động biến đổi theo xu hướng toàn cầu hóa, việc đổi mới
toàn diện giáo dục sự điều chỉnh cách dạy và học không đơn thuần là bổ sung
thêm kiến thức mà chủ yếu phải trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, kĩ
năng và năng lực đặc thù để biết vận dụng những điều học được vào thực tế
cuộc sống . Thêm nữa kiến thức giữa các cấp không phải là những mảng kiến
thức cô lập mà nó phải là những sự liên kết có logic. Từ đó, Đảng đã chỉ rõ
nhiệm vụ phải vận dụng quan điểm tích hợp đổi mới giáo dục. Như vậy, tích
hợp là một trong những quan điểm giáo dục phải được áp dụng vào quá trình
dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học của giáo dục phổ thông.
1.1.1. Thế nào là tích hợp và dạy học tích hợp
Tích hợp là thuật ngữ bắt nguồn từ phương Tây. Nó được thể hiện bằng
từ gốc Latin (integer) -“integration” với các nét nghĩa được dịch là “whole”
(toàn bộ, toàn thể). Theo đó, hiểu một cách đơn giản thì thuật ngữ này có
nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau
nhằm bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động cho hệ thống ấy.
Gắn với nét nghĩa gốc này, các tác giả trong cuốn Từ điển Tiếng Việt đưa ra

quan niệm về nó như sau: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có
nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [15, tr.92]. Theo mục đích
nghiên cứu phục vụ hoạt động giáo dục, Từ điển Giáo dục học lại xác định:
“Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập


của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học” [16; Tr.233]. Như vậy, cùng một vấn đề song có thể nhận thấy, do
mục đích nghiên cứu khác nhau nên mỗi người lại quan niệm khác nhau về
nó. Và hiểu một cách đơn giản thì: Tích hợp là khả năng kết hợp lại có hệ
thống ở những mức độ khác nhau có thể ở trong hoặc ngoài bộ môn thành
một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ đồng nhất về cơ sở lí
luận và cơ sở thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần
của bộ môn đó Nhấn mạnh đặc điểm, mục đích và tác dụng của việc triển
khai tích hợp vào chương trình, SGK Ngữ văn, GS. Nguyễn Khắc Phi khẳng
định: “Tích hợp là một phương pháp hướng tới phối hợp một cách tối ưu các
quá trình học tập riêng rẽ, các môn học khác nhau theo những hình thức mô
hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu
cụ thể khác nhau” [17; tr.47]. Vừa đảm bảo tính ưu việt, vừa thể hiện được
những nội dung sẽ triển khai trong khóa luận, chúng tôi lựa chọn và sử dụng
quan niệm về tích hợp của GS. Nguyễn Khắc Phi làm căn cứ để triển khai nội
dung nghiên cứu. Quan niệm này giúp chúng tôi có sự định hướng rõ ràng về
việc lựa chọn và thiết kế cho quan niệm dạy học hiện đại để từ đó liên kết
nhiều chuỗi kiến thức trong một khoảng thời gian ngắn mà vẫn đảm bảo mục
đích và yêu cầu giáo dục khi dạy học một nội dung cụ thể.
1.1.2. Các hình thức tích hợp được thiết kế trong chương trình Ngữ văn
hiện hành
Khi triển khai nội dung chương trình môn Ngữ văn, các nhà giáo dục đều
khẳng định đây là một môn học rất có lợi thế về vận dụng quan điểm tích hợp.

Theo đó, việc triển khai quan điểm này vào sách giáo khoa Ngữ văn được thể
hiện qua những hình thức cơ bản sau:
Trước tiên là hình thức tích hợp ngang. Đây là hình thức liên kết tri
thức, kĩ năng giữa ba phân môn Đọc văn – Tiếng việt – Làm văn. Nói một
cách khác, tích hợp ngang là lấy tri thức tiếng Việt và Làm văn để đọc hiểu
một tác phẩm văn học và ngược lại. Chẳng hạn: Khi dạy bài “Phong cách
ngôn ngữ chính luận” (Ngữ văn 11), để giúp HS tìm hiểu thế nào là ngôn ngữ


chính luận và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận. Để lấy ngữ liệu
phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận đó là trình bày, đánh
giá những sự kiện những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng theo
một quan điểm chính trị nhất định GV có thể trích một đoạn của tác phẩm
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh để tìm hiểu. Mục đích của việc lấy
các ngữ liệu từ tác phẩm văn học phù hợp là tạo sự chính xác, phù hợp với nội
dung kiến thức của Tiếng Việt để từ đó triển khai các nội dung dạy học. Như
vậy, gắn với đặc điểm của tích hợp ngang, có thể nhận thấy. Đây là cơ sở và
cũng là tiền đề để thể hiện tích hợp một cách rõ ràng nhất, cùng với đó là giải
quyết các nhiệm vụ học tập trong môn Ngữ văn. Việc triển khai hình thức tích
hợp này giúp HS có điều kiện rèn luyện tư duy logic, phát triển trí tuệ cho bản
thân, trên cơ sở đó, người học có sự thông hiểu tổng hợp về các đơn vị kiến
thức có quan hệ với nhau. Không chỉ vậy, hình thức này còn cung cấp cho chủ
thể học tập có thể hình thành và tích lũy được vốn kinh nghiệm sống ở mức
đầy đủ nhất; cung cấp cho các em những công cụ và kỹ năng cần thiết cho
việc học tập các môn học khác nhau. Với bản chất của hình thức này, có thể
khái lược nó thành sơ đồ như sau:


Hình thức thứ 2 là tích hợp dọc. Đó là hình thức tích hợp giữa một đơn
vị kiến thức, kĩ năng mới với những kiến thức, kĩ năng trước đó đã được học

theo quy tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc học trên bao
hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới điều đó có thể được minh
họa qua bảng khái quát về hình thức dạy học tích hợp này của TS. Ngô Văn
Hưng
( Chuyên viên cao cấp - Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau:
N d k K K
ội
h u h iế iế
n n

th
+ Sự
+ th
+
tiến hóa
(môn
S Đ
Sinh
ự ộ
học)
n
đ g
a
v
+ Thời
tiết
hậu và d ậ
ạ t
n
(môn

+
Địa lý) g
+ Hệ
H
mặt trời t
năng
r ó
lượng
o a
n th
(môn
g
Vật lý)

c c
á
h Tài liệu tập huấn về dạy học tích hợp đối với KHTN – Bộ
(Trích theo:
Giáo dục và Đào tạo)
Tiếp theo là tích hợp mở rộng, là tích hợp với những môn học khác hoặc
những kiến thức bên ngoài đời sống, bên ngoài môn học như lịch sử, địa lí,
văn hóa… trong giờ dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của giờ dạy và sự tiếp
nhận tri thức của HS. Ví dụ muốn tiếp nhận được tác phẩm “Tây Tiến” của
nhà thơ Quang Dũng, GV và HS cần huy động kiến thức ở nhiều lĩnh vực để


tìm hiểu thấu đáo của bài thơ này. Ở đó người đọc cần tiếp nhận được các
mảng lĩnh vực như hội họa, âm nhạc và tính tạo hình. Cách Quang Dũng tạo
nên tính nhạc bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác
trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thư trầm xuống tạo

cảm giác thư thái nhẹ nhàng hay như những hình ảnh mang đậm chất hội họa
đó là những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình.
1.1.3. Ý nghĩa của việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học
Ngữ văn
1.1.3.1. Phát huy tính tích cực của người học
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy
động (mọi) nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp nhằm phát triển
các năng lực và phẩm chất cá nhân . Theo đó, có thể khẳng định nó là một
biện pháp dạy học mới tích cực nhằm tác động tích cực tới người dạy và cả
người học. Theo đó, GV không phải giảng lại những kiến thức đã được học,
mà thay vào đó, HS sẽ phải tự vận dụng những kiến thức đã được học để giải
quyết các nhiệm vụ học tập. Điều đó dẫn đến một kết quả mới của quá trình
dạy học tích cực hiện nay – đó là HS được hình thành hàng loạt các kĩ năng
như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng suy nghĩ tư duy phê phán, kĩ năng giao
tiếp hiệu quả, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin…Vì vậy, khi tiếp cận một
tình huống mới tương tự trong cuộc sống, các em có cơ hội đạt thành công
cao trong cách xử lí tình huống, giải quyết vấn đề. Như vậy với cách học này
thì nó hoàn toàn phù hợp với xu thế hiện nay đó là lấy người học làm trung
tâm, GV chỉ là người định hướng còn HS sẽ không ngừng tư duy sáng tạo để
giải quyết các nhiệm vụ để qua đó hình thành những năng lực. Qua các tiết
học theo hình thức này, người học cảm thấy hứng thú học tập, bởi khi đó, chủ
thể học tập vừa được thể hiện trình độ nhận thức của bản thân, vừa được tăng
cường vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống, tự tìm tòi khám
phá để tìm những tri thức khoa học mới. Bản chất của quan điểm dạy học này
là một phương pháp dạy học lồng ghép, cụ thể môn Ngữ văn là chỉnh thể
được cấu thành bởi kiến thức của ba phân môn. Cách triển khai như vậy


hướng tới việc hạn chế sự trùng lặp các nội dung kiến thức khi dạy học,
hướng tới nhiệm vụ rèn luyện các năng lực tư duy cho HS.

1.1.3.2. Nội dung bài học và kĩ năng được triển khai theo hệ thống
Các đơn vị kiến thức của môn Ngữ văn có liên kết với nhau, nói khác đi là
chúng đều có mối quan hệ qua lại với nhau có thể hỗ trợ nhau trong quá trình
giảng dạy. Đây là điều kiện lí tưởng cho việc thực hiện vận dụng quan điểm
tích hợp vào trong dạy và học môn Ngữ văn nói chung Làm văn nói riêng.
Điều đó được thể hiện rõ trong quá trình dạy học. Cụ thể, khi hướng dẫn HS
đọc hiểu một tác phẩm văn học, rõ ràng GV phải vận dụng tất cả những kiến
thức Tiếng Việt như biện pháp tu từ từ đó nắm bắt được nghệ thuật, nội dung
và cái đích cuối cùng là giải mã được tác phẩm. Ngược lại ta lại vận dụng
những kĩ năng để tạo lập ra văn bản, trong quá trình dạy tạo lập văn bản thì
kiến thức của phần Văn sẽ là nguồn tài liệu phong phú da dạng và rất thực tế
cho bài học. Chính vì đó hệ thống nội dung kiến thức bài học và các kĩ năng
được sắp xếp bài bản, hợp lí và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo ra một hệ
thống gần như hoàn hảo. Với bản chất của việc thiết kế các nội dung dạy học
có liên quan tới nhau, khi tiến hành dạy học theo quan điểm này, GV thực
hiện theo trình tự sau:
Bước 1

X
á
tic
êđ


Bước 2

L

ac
h

đ
tề

u

X
á
ct
cố

tr
ìn

Bước 3

T
h
ih
đo
ộD
H

X
â
yc
ôc
đụ
ág
i


T
c

DH

Bước 4

Bước 5

Đ
á

ci
hq
tu
rD
H

Sơ đồ quy trình dạy học chủ đề tích hợp

Bước 6

Bước 7


1.1.3.3.Giờ học sinh động, linh hoạt bởi việc sử dụng các phương pháp,
phương tiện hiện đại
Để có thể phát huy tính tích cực, chủ động của người học, trong quá
trình dạy, GV phải sử dụng linh hoạt các PPDH hiện đại. Theo đó giờ thực sự
giống như một môi trường để chủ thể học tập độc lập thể hiện bản thân.

Đây là một yêu cầu thiết yếu đối với quá trình dạy học hiện nay. Riêng
với môn Ngữ văn, dựa vào đặc trưng của từng phân môn mà người dạy lựa
chọn các phương pháp, phương tiện dạy học cho phù hợp. Chẳng hạn: với
phân môn đọc – hiểu, người dạy có thể cho HS trải nghiệm hình thức phân
vai, sân khấu hóa hay áp dụng các chiến thuật đọc hiểu như đọc và ghi chú
bên lề, cộng tác ghi chú…; với phân môn Tiếng Việt người dạy có thể tổ chức
giờ học theo các phương pháp như: dạy học theo dự án, dạy học tương tác ...;
đặc biệt với phân môn Làm văn, với đặc thù là sẽ tích hợp nhiều với những
kiến thức về làm văn đã học mà ta có thể áp dụng các phương pháp như dạy
học theo trạm, dạy học dự án, dạy học hợp đồng và bên cạnh đó là việc sử
dụng các kỹ thuật dạy học hỗ trợ.
1.2. Cơ sở lý luận về văn bản quảng cáo
1.2.1. Khái niệm văn bản quảng cáo
Ra đời từ nhu cầu phát triển kinh tế, quảng cáo từng bước đã khẳng định
sự tồn tại và tầm quan trọng của mình trong xã hội hiện đại. Mới đầu, quảng
cáo chỉ được thực hiện nhằm mục đích tạo ra những văn bản có mục đích giới
thiệu các sản phẩm, các đồ dùng, vật dụng phục vụ cho cuộc sống thường
ngày của con người. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh và mạnh như
hiện nay, quảng cáo cũng đã có sự mở rộng phạm vi sử dụng của nó. Cũng
bởi khả năng thực hiện nhiệm vụ của bản thân trong phạm vi rộng nên khi
nghiên cứu về kiểu văn bản này, ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta lại đưa
ra một khái niệm khác để phù hợp với mỗi lĩnh vực
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Quảng cáo là một loại thông tin phải trả
tiền, có tính đơn phương, không dành cho ai, có vận dụng mọi biện pháp và


phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho một sản phẩm, một nhãn
hiệu, một xí nghiệp, một mục đích hoặc một tổ chức nào đó… được nêu danh
trong quảng cáo” . Cũng nghiên cứu về quảng cáo, Hiệp hội Quảng cáo Hoa
Kỳ (AAA) cho rằng: “Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói

rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo,
trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
Theo đó, trong Luật Quảng cáo khẳng định: “Quảng cáo là việc sử dụng
các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ
chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ
tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”
Cho đến nay, quan niệm về hoạt động quảng cáo và văn bản quảng cáo
còn nhiều điều chưa đồng nhất, song nhắc tới khái niệm này, các nhà quảng
cáo, các tổ chức doanh nghiệp nói tới một kiểu văn bản trong đời sống hàng
ngày với một số biểu hiện như sau:
Xuất phát từ mục đích tạo lập, có thể nhận thấy, quảng cáo là thông tin
hướng tới khách hàng và thường nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Gắn với đối thể tiếp nhận, có thể khẳng định kiểu văn bản này quảng cáo
không dành riêng cho một cá nhân cụ thể nào mà nó hướng tới số đông, tới
toàn xã hội toàn cầu.
Hơn nữa, muốn truyền đạt nội dung được quảng bá, kiểu văn bản này đòi
hỏi phải có sự hỗ trợ của các phương tiện trung gian. Đặc điểm này được coi
là một thế mạnh rất lớn của quảng cáo. Cũng vì thế, khác với những kiểu văn
bản được học khác, ngay từ chính những điều mà các em được nghe, được
nhìn thấy trong cuộc sống hàng ngày, HS dễ dàng nhận thấy kiểu văn bản này
được truyền đạt với nhiều cách thức qua nhiều các phương tiện , nhờ đó có
thể tạo được mọi sự tác động tới nhiều đối tượng nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế to lớn.


1.2.2. Đặc điểm của văn bản quảng cáo
Từ việc nghiên cứu mục đích tạo lập văn bản quảng cáo có thể nhận
thấy đó là một cách thức giao tiếp trong môi trường đặc biệt, nhằm phục vụ
nhu cầu của một nhóm người trong xã hội - các doanh nghiệp. Cũng vì thế,

căn cứ vào mục tiêu marketing của doanh nghiệp mà quảng cáo có những đặc
điểm như sau:
Đặc trưng giá trị hóa sản phẩm: Đặc trưng cơ bản nhất của các văn bản
quảng cáo chính là đối tượng được giới thiệu– các mặt hàng, các sản phẩm
được quảng bá để kinh doanh. Và để thu hút được người tiếp nhận, rõ ràng,
việc quảng cáo phải hướng tới các nhiệm vụ: tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn, khẳng
định sự uy tín, vị thế và hình ảnh của doanh nghiệp. Vì thế, đây chính là đặc
điểm cơ bản và quan trọng của hoạt động quảng cáo. Ví dụ: Để quảng cáo sản
phẩm sữa tươi TH True Milk thì nhà sản xuất, nhà kinh doanh cần phải quảng
cáo và muốn sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì việc quảng cáo cần phải
hấp dẫn và lôi cuốn bằng cách lập những kênh quảng cáo riêng hoặc cho chạy
quảng cáo trên những kênh truyền hình với nội dung ngắn gọn súc tích nhưng
phải đảm bảo tính lôi cuốn hấp dẫn thông qua hình ảnh và video
Cung cấp thông tin về sản phẩm: Mục đích của hoạt động quảng cáo
giới thiệu để quảng bá những sản phẩm mới nhằm thu hút người tiếp nhận, từ
đó tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Có thể nói,
quảng cáo là con đường nhanh nhất, tiện nhất và hiệu quả nhất đi đến với một
lực lượng tiếp nhận đông đảo nhất. Vì thế, nó chính là công cụ hiệu quả nhất
mà các doanh nghiệp luôn suy nghĩ và thực hiện trong chiến lược giới thiệu
các thông tin sản phẩm. Đối với việc giới bất kì một sản phẩm nào, việc cung
cấp các thông tin về nó là điều vô cùng cần thiết. Bởi đó chính là cách nhà
quảng cáo nêu được giá trị, tính năng, công dụng của đối tượng được quảng
bá, vừa khẳng định và giới thiệu một cách gián tiếp về doanh nghiệp. Vì thế
trong quá trình tuyên truyền, một trong những nội dung không thể thiếu được
chính là việc chia sẻ những hình ảnh, truyền đạt thông tin sản phẩm sẽ nằm
trong hoạt động của quảng cáo. Mục đích cuối cùng của hoạt động này chính


là tạo dựng niềm tin, thu hút khách hàng nhằm tăng thêm lợi nhuận. Chẳng
hạn, khi cung cấp thông tin về sản phẩm sữa TH True Milk thì nhà sản xuất

và nhà kinh doanh cung cấp những thông tin: nguồn gốc con giống, quá trình
sản xuấ sữa và quá trình bảo quản
Cách thức sử dụng sản phẩm: Một trong những điều không thể thiếu là
khi giới thiệu sản phẩm, người giới thiệu buộc phải chia sẻ cho mọi người
nắm được cách thức, công dụng của đối tượng được quảng cáo. Đối với
những sản phẩm có cách sử dụng tương đối khó hoặc cần phải lưu ý một số
động tác kỹ thuật khi sử dụng… thì hoạt động này còn phải đảm bảo nhiệm
vụ là bản hướng dẫn chi tiết để khách hàng hiểu và lựa chọn sản phẩm. Đó
chính là một “chiêu” để các doanh nghiệp thực hiện nhằm nâng cao uy tín,
tăng tính chính xác, đảm bảo, và vị thế của nhà sản xuất kinh doanh với khách
hàng tiêu dùng. Ví dụ: Cũng với sản phẩm sữa TH True Milk thì khi quảng
cáo nhà sản xuất, nhà kinh doanh cần đưa ra được thông tin cách thức sử
dụng và công dụng của sản phẩm của mình Sữa tươi TH True Milk sạch chứa
gần như đầy đủ các nhóm vi chất thiết yếu cho cơ thể như: protein,
carbohydrate, chất béo, vitamin và khoáng chất - đặc biệt là hàm lượng canxi,
kẽm, magiê. Bên cạnh nguồn dưỡng chất tự nhiên dồi dào sẵn có, sữa tươi
tiệt trùng TH True Milk công thức topkid còn được bổ sung bộ vi chất dinh
dưỡng trong công thức topkid. Theo đó, các dưỡng chất đều được tính toán
khoa học về hàm lượng và thành phần đảm bảo phù hợp với nhu cầu đặc biệt
của trẻ. Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ phát triển trí não của trẻ nhờ bổ sung
DHA, axit folic. Đây đều là những vi chất quan trọng, tạo nền tảng cho sự
phát triển trí não và thị giác, giúp trẻ phát triển toàn diện về trí lực
Sữa tươi tiệt trùng TH True Milk kết hợp nguồn lượng canxi có sẵn trong sữa
tươi organic và hàm lượng canxi, vitamin D bổ sung thêm. Dưỡng chất này
giúp trẻ tăng khả năng hấp thu canxi, phát triển chiều cao và củng cố hệ
xương chắc khỏe.
Mở rộng mạng lưới phân phối: Quảng cáo là hoạt động gần cuối trong
chuỗi tạo và kinh doanh sản phẩm. Mục đích của việc thực hiện hoạt động



×