Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản vội vàng (ngữ văn 11) theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

KIỀU THỊ HUẾ

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN VỘI VÀNG (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

KIỀU THỊ HUẾ

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN VỘI VÀNG (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học


ThS - GVC. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo
ThS - GVC Nguyễn Thị Mai Hương, người hướng dẫn em hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi đến các thầy cô trong khoa Ngữ văn, trong tổ Phương pháp
dạy học Ngữ văn đã tạo điều kiện thuận lời để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
giáo, các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả khóa luận

Kiều Thị Huế


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS - GVC Nguyễn Thị Mai Hương. Khóa luận
với đề tài “Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ
văn 11) theo hướng phát triển năng lực” chưa được công bố trong công trình
nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả khóa luận

Kiều Thị Huế



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

2

THPT

Trung học phổ thông

3

PPDH

Phương pháp dạy học

4

HĐDH

Hoạt động dạy học

5


SGK

Sách giáo khoa

6

SGV

Sách giáo viên

7

GV

Giáo viên

8

HS

Học sinh

9

NL

Năng lực


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
5. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Dự kiến đóng góp ................................................................................................4
9. Bố cục khóa luận ..................................................................................................5
NỘI DUNG ...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .........................6
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................6
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm ...................................................................................6
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động trải nghiệm ...............................................................6
1.1.1.2 Quy trình thiết kế và tổ chức triển khai HĐTN ........................................7
1.1.1.3 Những hình thức HĐTN trong nhà trường phổ thông .............................8
1.1.2 Năng lực .........................................................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm năng lực ....................................................................................10
1.1.2.2 Phân loại ......................................................................................................10
1.1.2.3 Cấu trúc .......................................................................................................11
1.1.3 Dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực học sinh ............12
1.1.3.1 Nguyên tắc dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ..........................................................................................................................12
1.1.3.2 Biện pháp dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực học sinh ........ 13
1.1.3.3 Những năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học đọc hiểu
văn bản Vội vàng .....................................................................................................13
1.1.4 Văn bản trữ tình và đặc điểm văn bản trữ tình....................................... 15
1.1.4.1 Khái niệm văn bản trữ tình (thơ) .............................................................15

1.1.4.2 Đặc điểm văn bản trữ tình Xuân Diệu ................................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................19


1.2.1 Thực trạng tiếp nhận văn bản Vội vàng của Xuân Diệu trong nhà trường
THPT hiện nay ........................................................................................................19
1.2.2. HĐTN trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng của Xuân Diệu theo
định hướng phát triển năng lực .............................................................................20
1.2.2.1.
Thuận
lợi
....................................................................................................20

1.2.2.2.

Khó

khăn

....................................................................................................20
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................22

CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH QUA ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VỘI VÀNG (NGỮ VĂN
11)
THEO
HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
NĂNG

LỰC
................................................23

2.1 Vị trí văn bản Vội vàng trong chương trình Ngữ văn lớp 11 ......................23
2.2 Bố cục và nội dung dạy học văn bản Vội vàng trong chương trình Ngữ văn
lớp 11 ........................................................................................................................23
2.3 Các hình thức hoạt động trải nghiệm qua đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ
văn 11) theo hướng phát triển năng lực................................................................24
2.3.1 Hoạt động trải nghiệm trong giờ học ..........................................................24
2.3.1.1 Hoạt động 1: Đọc diễn cảm phát triển NL ngôn ngữ ............................24
2.3.1.2 Hoạt động 2: HS đóng vai chuyên gia phát triển NL giải quyết vấn đề
và sáng tạo ...............................................................................................................25
2.3.1.3 Hoạt động 3: HS hoạt động nhóm phát triển NL hợp tác .....................27
2.3.1.4 Hoạt động 4: Tổ chức hoạt động đàm thoại phát triển NL giao tiếp ...37
2.3.2 Hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học .........................................................39
2.3.2.1 Hoạt động 1: Trình bày nhận thức bản thân cảm nhận được sau khi
học văn bản Vội vàng của Xuân Diệu (NL nhận thức về giá trị của thời gian,
tuổi trẻ) .....................................................................................................................39
2.3.2.2 Hoạt động 2: cuộc thi sưu tầm thơ Xuân Diệu phát triển NL tự học ...42
2.4 Ý nghĩa của HĐTN qua đọc hiểu văn bản Vội vàng của Xuân Diệu theo
hướng phát triển năng lực ......................................................................................42
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................43
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM ....................................................44
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................52
KẾT LUẬN ............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1


1.1 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và chương trình
sách giáo khoa Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn nhân dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [2]. Trong bối
cảnh hiện nay, đổi mới giáo dục đã và đang là vấn đề đặt lên hàng đầu. Nghị quyết
số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ GD-ĐT “Về
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” đã quán triệt tinh thần đổi mới “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Từ đó hình thành và phát triển phẩm
chất, NL cho người học. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà giáo dục phải tích
cực tìm tòi những hình thức, phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, hình thành và phát triển ở người học
những NL cần thiết trong cuộc sống.
1.2 Trải nghiệm là một hình thức học tập hiệu quả trong việc phát triển năng lực
học sinh
Học tập thông qua trải nghiệm là một phương pháp học hiệu quả, tích cực,
thích hợp cho mọi môn học đặc biệt là môn Ngữ văn nhằm mục đích phát triển

những NL đặc thù môn học cho HS. HĐTN là hoạt động giáo dục trong đó, dưới sự
hướng dẫn của GV, HS được trải nghiệm trực tiếp trong những tình huống thực tế,
vừa hoạt động cá nhân, vừa phải hoạt động theo nhóm, qua đó phát triển NL chung
cũng như NL chuyên biệt cho HS. Như vậy, HĐTN trong dạy học lấy HS làm trung
tâm. Phương pháp này lôi cuốn HS vào các hoạt động đòi hỏi tư duy phản biện, giải
quyết vấn đề và ra quyết định trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Thông qua
HĐTN nguồn kiến thức HS thu được không chỉ là kiến thức lý thuyết trên sách vở

2


hay từ thầy cô giáo mà còn từ thực tiễn khiến việc học trở nên gần gũi với cuộc
sống. Ngoài ra, HĐTN còn tạo nên hứng thú học tập cho HS góp phần mang lại
hiệu quả học tập cao.
1.3 Khó khăn trong việc dạy học văn bản thơ
Từ xưa đến nay, thơ ca luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong nền văn học
dân tộc cũng như trong đời sống tinh thần của nhân dân ta. Tuy nhiên việc dạy học
đọc hiểu văn bản thơ trong nhà trường đã và đang là một thách thức lớn đối với cả
GV và HS do đặc điểm ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”. Chính vì
vậy để hiểu sâu sắc nội dung bài thơ, tâm trạng của nhân vật trữ tình, tư tưởng tình
cảm mà nhà thơ gửi gắm đòi hỏi HS phải có sự trải nghiệm cùng tác phẩm. Để làm
được điều này nhà giáo dục cần phải tìm ra những cách thức đọc hiểu mới mẻ tạo
được hứng thú học tập cho HS. Và đặc biệt HS phải đóng vai trò trung tâm của quá
trình đọc hiểu. Trong trường hợp này, học qua trải nghiệm chính là biện pháp tối ưu
nhất. Thông qua HĐTN, HS được trải nghiệm trực tiếp cùng tác phẩm, sống trong
tác phẩm để phát hiện ra những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật từ đó hình thành và
phát triển NL cho HS.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hoạt động trải nghiệm
trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) theo hướng phát triển
năng lực” làm đề tài nghiên cứu của khóa luận. Với đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ

góp phần vào việc đổi mới PPDH bộ môn Ngữ văn, đồng thời góp phần rút ngắn
khoảng cách giữa văn bản văn học với HS.
2. Lịch sử vấn đề
Trên cơ sở đổi mới PPDH theo hướng hiện đại, việc ứng dụng HĐTN vào tổ
chức HĐDH đã và đang được đẩy mạnh trong các chương trình dạy học. Đã xuất
hiện nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này tạo nền tảng mở ra những con
đường tiếp cận và giảng dạy mới mẻ, phong phú, hiệu quả hơn.
Trong bài nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc
tế và vấn đề của Việt Nam” PGS. TS Đỗ Ngọc Thống đã giới thiệu kinh nghiệm tổ
chức HĐTN sáng tạo trong chương trình THPT ở Anh và Hàn Quốc.
Công trình “Dạy - học Ngữ văn qua trải nghiệm” của cô Hoàng Lan Anh đã
có những đóng góp đáng kể cho việc đổi mới PPDH: “Học tập nên là một trải
nghiệm sống, để kiến thức, kĩ năng, cảm xúc có được sẽ trở thành những ấn tượng
không thể nào quên trong mỗi HS. Dạy học Ngữ văn qua trải nghiệm là một hoạt
động không chỉ khơi dậy những cảm xúc cá nhân trong khám phá tác phẩm văn
3


học, mà còn hình thành và rèn luyện những NL cần thiết đáp ứng yêu cầu của cuộc
sống với của các em”[1].
Cô Hoàng Thị Hà cũng đã đóng góp hay trong việc ứng dụng HĐTN vào dạy
học thông qua sáng kiến “HĐTN trong dạy học các văn bản thơ ở nhà trường
THPT theo định hướng phát triển NL HS”.
ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đưa ra quan niệm về HĐTN trong nhà
trường phổ thông: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực
tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông”
[4].
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá
trình giáo dục phổ thông mới” PGS.TS Lê Huy Hoàng có đề cập tới quan niệm về

HĐTN sáng tạo là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục
trong nhà trường để HS tự trải nghiệm trong tập thể qua đó hình thành và thể hiện
được phẩm chất, năng lực”. [7 -tr.62]
Đặc biệt, nói tới phương pháp học qua trải nghiệm thì không thể không nhắc
tới nhà lý luận giáo dục người Mỹ David A.Kolb. Các công trình nghiên cứu của
ông tập trung vào học tập kinh nghiệm. Ông đã đề xuất một công trình về học tập
dựa vào trải nghiệm: “Học qua trải nghiệm: Kinh nghiệm là nguồn học hỏi và phát
triển”. Trong đó, David A.Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình
học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới đều đề cập đến
vai trò quan trọng của HĐTN trong dạy học. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa các công
trình nghiên cứu này chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Hoạt động trải nghiệm
trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) theo hướng phát triển
năng lực”.
3. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận hướng tới mục đích là xác lập các hoạt động và các biện pháp tổ
chức HĐTN đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) hướng đến hình thành và phát
triển NL cho HS. Đồng thời làm rõ các vấn đề xung quanh việc tổ chức HĐTN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn
bản Vội vàng (Ngữ văn 11) theo hướng phát triển năng lực học sinh” chúng tôi
xin xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
4


- Nghiên cứu tính khả thi trong việc hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Vội
vàng theo hình thức HĐTN.
- Xây dựng các hoạt động phù hợp trong giờ dạy học đọc hiểu văn bản Vội

vàng theo định hướng phát triển NL nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm văn chương.
- Thiết kế giáo án HĐTN trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn
11) theo định hướng phát triển NL.
5. Đối tượng nghiên cứu
HĐTN trong dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) theo hướng
phát triển NL cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài chúng tôi xác định khóa luận tập trung nghiên cứu
các HĐTN cho HS trong quá trình đọc hiểu văn bản Vội vàng trong chương trình
Ngữ văn 11, hướng đến hình thành cho học sinh một số NL như NL đọc hiểu văn
bản thơ, NL thẩm mĩ, NL hợp tác, NL vận dụng tri thức văn học vào thực tiễn đời
sống.
7. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được tiến hành bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để xác định những cơ sở lí
luận chung cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu ở
chương 1. Phương pháp này được thực hiện thông qua các thao tác: phân tích - tổng
hợp, thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được thể hiện thông qua hoạt động thiết
kế giáo án tổ chức các HĐTN vào việc dạy học văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11)
theo hướng phát triển NL.
8. Dự kiến đóng góp
Khóa luận góp phần tìm ra hình thức học tập hiệu quả khi dạy học một văn
bản thơ trữ tình
Góp phần khẳng định ưu thế của việc ứng dụng HĐTN trong dạy học đọc
hiểu nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS từ đó hình thành và phát triển
NL HS.

5


9. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm ba phần:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh qua đọc
hiểu văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) theo hướng phát triển năng lực
Chương 3: Thiết kế thực nghiệm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Như chúng ta đã biết, chương trình giáo dục phổ thông trang bị cho mỗi cá
nhân người học sự đầy đủ và toàn diện về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Những nội
dung giáo dục này được triển khai thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động
giáo dục (nghĩa hẹp). Gọi tên hai hoạt động nhưng thực chất chúng luôn đi song
hành với nhau bởi “trong dạy có giáo, trong giáo có dạy”. Trong chương trình
THPT hiện hành “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có kế
hoạch, có chủ đích hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện qua

những cách thức phug hợp để chuyển tải nội dung tới người đọc nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục” [3, tr72]. Còn “hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) gồm: hoạt động
tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp…” [3]. Trong chương trình THPT mới, các mục tiêu giáo dục chỉ được thực
hiện trong một dạng hoạt động được gọi là HĐTN.
Như vậy, căn cứ vào định nghĩa về hoạt động giáo dục trong các chương
trình THPT hiện hành của Việt Nam, của một số các nước khác như Anh, Mỹ và
Hàn Quốc…; căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục và mục tiêu, nhiệm vụ của
HĐTN, có thể khẳng định: “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng
dẫn của nhà giáo dục , từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động , qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình” [3, tr.5].
HĐTN là hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông gắn với thực tiễn,
thông qua thực tiễn để hình thành những kiến thức mới, những cảm xúc mới và
những kĩ năng mới, phát triển NL cho HS.
HĐTN có thể được hiểu như một hình thức tổ chức giáo dục; một nội dung
giáo dục; bản chất của một hoạt động hay tương đương với một môn học trong
chương trình… Nếu coi HĐTN là một hình thức tổ chức HĐDH thì đây là hoạt
động mà HS được trực tiếp tham gia để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng và
7


phát triển NL… Nếu coi HĐTN là một nội dung giáo dục thì HĐTN là tổng hòa các
nội dung được thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS như: đời
sống, xã hội, văn hóa - nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học - kĩ thuật
công nghệ, lao động hướng nghiệp… Nếu coi HĐTN là một hoạt động thì đây là
một hoạt động trọn vẹn với đầy đủ chủ thể, mục đích, đối tượng và kết quả hoạt

động; Nếu coi HĐTN tương đương một môn học xuyên suốt trong chương trình thì
đây là một môn học có đầy đủ nội dung, phương pháp, đánh giá… được thiết kế
nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đây là môn học mà người
học trực tiếp tham gia hoạt động, tự hình thành, bồi dưỡng, phát triển những NL
chung và NL đặc thù dưới sự hướng dẫn của GV.
1.1.1.2 Quy trình thiết kế và tổ chức triển khai HĐTN
Theo TS Ngô Thị Thu Dung - Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên cứu
phát triển giáo dục cộng đồng (CCE) việc xây dựng thiết kế các HĐTN được gọi là
thiết kế HĐTN cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN
Công việc này bao gồm:
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, GV cần tiến hành
khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
- Xác định đối tượng thực hiện. Việc này tạo cơ sở để GV thiết kế HĐTN
phù hợp với lứa tuổi HS, đồng thời dự kiến các biện pháp phòng ngừa những rủi ro
có thể xảy ra đối với HS.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đây là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động góp phần làm nổi bật lên
được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Đồng thời, nó cũng tạo
ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tâm lý hào hứng cho HS. Vì vậy, đòi hỏi nhà giáo dục
cần suy nghĩ khi đặt tên hoạt động.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.
Bước 3: Xác định mục tiêu cho hoạt động
Các mục tiêu của HĐTN cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mức độ khác nhau của mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng,
thái độ và định hướng NL.


8


Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
Để xác định nội dung của hoạt động cần dựa vào chủ đề, mục tiêu đã xác
định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS.
Từ đó, xác định phương pháp, phương tiện cần để tiến hành hoạt động. Sau đó là
lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp.
Bước 5: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch chính là bước nhằm mục đích hiện thực hóa các mục tiêu.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm nguồn nhân lực,
thời gian, không gian… cần thiết cho việc hoàn thành mục tiêu.
- Dự kiến chi phí thực hiện hoạt động. Đặc biệt chú ý tìm ra phương án chi
phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu.
- Đảm bảo tính cân đối của kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Kiểm tra lại toàn bộ chương trình hoạt động từ nội dung, tiến trình, thời
gian thực hiện, đồng thời xem xét tính khả thi của từng hoạt động.
- Điều chỉnh những sai sót, những bất cập.
- Cuối cùng cụ thể hóa chương trình hoạt động bằng giáo án.
Bước 8: Lưu kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
1.1.1.3 Những hình thức HĐTN trong nhà trường phổ thông
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi hình thức đều có
những thế mạnh riêng và mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình
thức tổ chức HĐTN trong nhà trường phổ thông.
- Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức tổ chức HĐTN của một nhóm HS có chung sở thích,
năng khiếu, nhu cầu…Tổ chức câu lạc bộ nhằm hướng đến mục đích tạo môi trường

giao lưu học tập tích cực giữa HS với HS, HS với GV… Và hơn hết là giúp HS có
cơ hội chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. Đặc biệt, câu lạc bộ
không chỉ là nơi các em được học tập mà các em còn được thỏa sức vui chơi, tham
gia các hoạt động văn hóa văn nghệ… Đối với GV, câu lạc bộ là nơi giúp họ thấu
hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng… của HS. Câu lạc bộ được tổ chức
với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ văn học nghệ thuật, câu lạc bộvăn học
dân gian, câu lạc bộ bóng rổ, câu lạc bộ võ thuật…
9


- Tổ chức trò chơi
Trò chơi là hình thức HĐTN vừa có tính chất giải trí đồng thời cũng là một
nội dung giáo dục với kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo được bầu
không khí thân thiện, môi trường giao lưu cởi mở, tạo cho các em tác phong nhanh
nhẹn, chủ động, tích cực… Một số trò chơi như: trò chơi ô chữ, rung chuông vàng,
đố thơ…
- Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một trong những hình thức học tập mang lại hiệu quả thiết thực.
Thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của bản thân mình về một
vấn đề, một lĩnh vực nào đó mà các em quan tâm với mọi người. Diễn đàn đồng
thời cũng tạo cơ hội để các em có dịp lắng nghe và học tập lẫn nhau. Diễn đàn tạo
điều kiện cho GV, cha mẹ HS… nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và nguyện
vọng của các em để từ đó có những biện pháp giáo dục phù hợp hơn.
Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác là một HĐTN được thực hiện thông qua việc trình diễn,
biểu diễn. Thông thường phần biểu diễn chỉ đưa ra tình huống trong phần mở đầu,
phần còn lại sẽ do người tham gia sáng tạo. Điều này đã tạo nên một cuộc trao đổi,
thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, tức là nó đề cao tính tương tác
hay sự tham gia của khán giả. Hoạt động này thúc đẩy HS đưa ra quan điểm, cách
suy nghĩ, ứng xử của mình trong các tình huống… Đồng thời qua hoạt động này,

HS có sự so sánh giữa văn bản văn chương với kịch bản sân khấu.
- Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn thu
hút đông đảo HS tham gia. Hoạt động này nhằm mục đích để HS được trực tiếp
tham quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc trực tiếp với các di tích lịch sử,
văn hóa, công trình, nhà máy… giúp các em có cơ hội tích lũy những kinh nghiệm
thực tế, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Tổ chức các hội thi/ cuộc thi
Hội thi/ cuộc thi là hoạt động mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm
hoặc tập thể từ đó kích thích tinh thần học tập tích cực của HS. Chính vì vậy, việc tổ
chức các hội thi, cuộc thi cho HS là việc làm cần thiết của nhà trường, của GV trong
quá trình tổ chức HĐTN.

10


Hội thi được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ tranh, thi
viết, thi đố vui, thi kể chuyện, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi sáng tác thơ, sáng tác
bài hát, hội thi học sinh thanh lịch, hội thi bí thư chi đoàn giỏi, hội thi sáng tạo
STEM... Tuy nhiên, cần phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện hoạt động.
1.1.2 Năng lực
1.1.2.1 Khái niệm năng lực
Theo PGS.TS Bùi Minh Đức, NL là một khái niệm được sử dụng phổ biến
và có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau. Cụ thể:
Theo Tâm lí học: “NL là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm đạo đức”.
Theo Wikipedia “NL là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực hiện
một công việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức kĩ năng và
hành vi ứng xử trong thực hành. Nói một cách khái quát, NL là một trạng thái hoặc

một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể”.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì NL có thể được hiểu
theo hai nét nghĩa như sau: 1) NL là khái niệm chỉ một “khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. 2) NL là “phẩm
chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao” [15, tr.660-661].
Chúng tôi lựa chọn cách định nghĩa trong Dự thảo Chương trình GDPT tổng
thể của bộ GD và ĐT như sau:
“NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy đông tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương
thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”
[3, tr.6].
1.1.2.2 Phân loại
Phân loại NL là một vấn đề khá phức tạp. Tùy theo quan điểm tiếp cận mà
người ta chia NL thành các dạng thức khác nhau. Tuy nhiên cách phân loại phổ biến
nhất là chia thành hai loại NL chung và NL riêng.Theo tìm hiểu chương trình giáo
dục ở nhiều nước trên thế giới ta thấy hầu hết các nhà giáo dục đều lựa chọn cách
phân loại này. Cụ thể:
11


- “NL chung là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kì người nào cũng cần có để
sống, học tập. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và HĐTN), với khả
năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các NL
chung của HS” [5]. Ngoài ra NL này Có tên gọi khác là “NL xuyên chương trình”
bởi nó được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn
học. Hệ thống những NL chung bao gồm: “NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng
tạo; NL thẩm mĩ; NL thể chất; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tính toán; NL công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT)” [5].

- “NL riêng (NL chuyên biệt) là NL cụ thể, chuyên biệt được hình thành và
phát triển do một lĩnh vực/ môn học nào đó, là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất
riêng biệt, có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động
chuyên biệt với kết quả cao như NL toán học, văn học, âm nhạc, thể thao…”.
Hai loại năng lực này bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Bản dự thảo chương trình
cũng đã đưa ra quan niệm: “Việc đánh giá mực độ đạt được các yêu cầu về phẩm
chất và NL chung của HS từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu
hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và NL… Từng cấp học, lớp học
đều có những yêu cầu riêng, cao hơn và bao gồm cả những yêu cầu đối với các cấp
học, lớp học trước đó về từng thành tố của các phẩm chất, NL” [3, tr.8,9]. Và “Mỗi
môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất và NL
chung… Các NL đặc thù môn học thể hiện vai trò ưu thế của môn học được nêu ở
các chương trình môn học” [3, tr.9].
1.1.2.3 Cấu trúc
NL được cấu thành bởi các thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị,
tình cảm, tư chất, động cơ cá nhân…
- Kiến thức: Những hiểu biết, những tri thức mà HS có được thống qua quá
trình học tập và nghiên cứu.
- Kĩ năng là “NL hay khả năng chủ thể thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm). Kĩ năng được
hình thành khi chúng ta vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. Kĩ năng học
được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó”.
- Thái độ là những nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS sau
khi học xong một nội dung nào đó.
12


1.1.3 Dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.1.3.1 Nguyên tắc dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Trong khoảng 50 năm trở lại đây đọc hiểu văn bản là một nội dung nghiên

cứu đã thu hút tâm sức của rất nhiều nhà khoa học giáo dục trên thế giới. Các nhà
nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau về đọc hiểu. Song đọc hiểu
văn bản thực chất là “quá trình người đọc kiến tạo ý nghĩa của văn bản đó
thông qua hệ thống các hoạt động, hành động, thao tác nhất định. Hoạt động đọc
hiểu đòi hỏi người học cần tích cực, chủ động khám phá, phải là những độc giả thực
sự (chứ không phải là những thính giả bất đắc dĩ nghe người khác truyền đạt kết
quả đọc của họ)” [8, tr19]. Muốn làm được điều này cần đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau:
Thứ nhất, định hướng về người học: Đảm bảo HS là trung tâm của quá trình
dạy học, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Thứ hai, định hướng về người dạy:
GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập cho HS,
góp phần duy trì, thúc đẩy một môi trường học tập tích cực, tăng cường tính hợp tác
và cạnh tranh giữa các cá nhân HS.
Chú trọng nâng cao các phương pháp, cách thức dạy học để HS tích cực, chủ
động tìm kiếm tri thức, thu thập thông tin để tích lũy những tri thức mới, tự tìm
những cách thức thích hợp để giải quyết những vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
Theo định hướng NL, quan điểm “học đi đôi với hành” rất cần phải được coi trọng,
trong đó hoạt động “hành” không chỉ dừng lại ở các tình huống giả định, những bài
tập có tính minh họa thuần túy cho lí thuyết mà đi vào các tình huống thực tiễn
trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức, kĩ năng của bài học.
Đẩy mạnh phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác nhằm mục đích tạo
môi trường học tập tích cực để HS có cơ hội hoạt động tư duy nhiều hơn, làm việc
nhiều hơn và bộc lộ bản thân qua nhiều hoạt động hơn. Điều đó có nghĩa là mỗi HS
vừa có cơ hội hoạt động độc lập vừa có cơ hội hợp tác với nhau trong quá trình tiếp
cận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới.
Ngoài ra GV cũng cần kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá. Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của HS, đánh
giá như chính việc dạy học; hạn chế đánh giá tái hiện, tăng cường đánh giá vận
dụng; đa dạng hóa các hình thức đánh giá kết hợp với đổi mới các đề kiểm tra theo

hướng mở và gắn với các vấn đề của đời sống.
13


Thứ ba, định hướng về chương trình, nội dung và HĐDH: Chương trình, nội
dung và HĐDH phải có liên hệ mật thiết với thực tiễn cuộc sống giúp HS tăng
cường vận dụng, ứng dụng kiến thức, kĩ năng có được trong giờ học Ngữ văn vào
giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn cuộc sống.
Thứ tư, định hướng cho nhà trường: Nhà trường cần thiết lập mối liên hệ chặt
chẽ
với phụ huynh HS và cộng đồng để chung tay vào quá trình giáo dục.
1.1.3.2 Biện pháp dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực học sinh
Để việc đọc hiểu văn bản đạt hiệu quả cao hướng đến phát triển NL HS
chúng ta có thể vận dụng một số biện pháp sau:
- Kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Trong toàn bộ quá trình dạy học, việc phối hợp đa dạng các phương pháp,
hình thức dạy học là một trong những biện pháp hàng đầu để phát huy tính tích cực,
chủ động của HS và nâng cao chất lượng dạy học. Bởi mỗi phương pháp, hình thức
học tập đều có những thế mạnh riêng trong việc phát triển NL cho HS.
- Vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là dạy học những chủ đề có nội dung
kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Quan điểm dạy học này có tính thực
tiễn cao nên có ưu thế trong việc tạo hứng thú học tập cho HS. Học theo hình thức
này, HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Qua đó, phát triển NL
cho HS.
- Hướng dẫn HS vận dụng linh hoạt hệ thống chiến thuật đọc hiểu văn bản.
“Chiến thuật đọc hiểu chính là những biện pháp, những thủ thuật, những cách thức,
thao tác nhất định nhằm dẫn dắt quá trình nhận thức của HS để chiếm lĩnh, kiến tạo ý
nghĩa của văn bản một cách tích cực, chủ động, hiệu quả” [8, tr.57]. Hơn nữa mỗi

chiến thuật đọc hiểu lại có những ưu thế riêng vì vậy có thể vận dụng linh hoạt, sáng
tạo vào dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông.
1.1.3.3 Những năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn
bản Vội vàng
a. Năng lực chung
Thực hiện chương trình đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL cho
HS, các hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản Vội vàng hướng tới hình thành và phát
triển tổng hợp các NL chung, trong đó chúng tôi chú ý đến hai năng lực sau:
14


Thứ nhất, NL thẩm mĩ. Đây được coi là một NL quan trọng, là mục tiêu cơ
bản của rất nhiều chương trình đào tạo hiện nay nói chung và cũng là thế mạnh đặc
thù của môn Ngữ văn nói riêng. Người xưa thường nói “thi trung hữu nhạc”, “thi
trung hữu họa” nghĩa là trong thơ có nhạc, trong thơ có họa. Văn bản Vội vàng
(Ngữ văn 11) là một thi phẩm có những cách tân nghệ thuật về hình ảnh, âm điệu và
đặc biệt là ngôn ngữ thơ. Có thể nói Xuân Diệu đã tạo ra cho thơ mình một hệ thống
ngôn ngữ đầy cá tính, sáng tạo về hình ảnh, nhịp điệu, hình thức tổ chức câu thơ
cùng những lời lẽ, cách nói năng mà hầu như trước đây người ta chưa thấy xuất hiện
trong thơ ca truyền thống. Bên cạnh đó HS còn được tiếp cận với những cách kết
hợp từ ngữ đầy mới mẻ, độc đáo. Ngoài ra, Xuân Diệu còn khiến người đọc rung
động mạnh bởi nhạc điệu trong thơ bằng cách sử dụng linh hoạt các cách ngắt nhịp,
nghệ thuật điệp, nghệ thuật chuyển loại từ, đảo ngữ… Việc dạy văn chính là giúp
cho các em thấy được cái đẹp trong tác phẩm văn chương, yêu thích cái đẹp, sống
theo cái đẹp. Như vậy, NL thẩm mỹ sẽ giúp các em cảm nhận và có kĩ năng sống tốt
phù hợp với cuốc sống hiện đại.
Thứ hai, NL hợp tác. Đây được xem là một trong những NL quan trọng của
con người thời hiện đại. NL hợp tác được hiểu là khả năng tương tác, phối hợp của
cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong hoạt động chung của nhóm. Dạy học
nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ giúp phát huy tinh thần tích cực, chủ động của HS

trong quá trình học tập; tạo môi trường học tập sôi nổi, ở đó các em có thể chia sẻ
kiến thức, hiểu biết của bản thân để giải quyết các nhiệm vụ học tập. GV đánh giá
NL hợp tác của HS thông qua sản phẩm nhóm và quát sát hoạt động, thái độ của HS
khi làm việc chung.
b. Năng lực đặc thù
Văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) chúng tôi tập trung định hướng phát triển
NL đọc hiểu, đọc diễn cảm, đọc sáng tạo văn bản thơ. Đó là những NL quan trọng
trong dạy học văn bản thơ trữ tình cho HS THPT. Hình thành NL đặc thù đọc hiểu
văn bản Vội vàng (Ngữ văn 11) với mục đích giúp HS:
- Nắm được tri thức lí luận cơ bản và cách thức đọc hiểu văn bản thơ trữ tình.
- Đọc và chỉ ra hình tượng nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
- Lí giải, phân tích, cắt nghĩa và cảm nhận về hình tượng nghệ thuật được
nhà thơ xây dựng trong văn bản.
- Rút ra được ý nghĩa tư tưởng và quan niệm mà tác giả gửi gắm trong văn
bản.
- Bày tỏ được tình cảm, thái độ và cách đánh giá của bản thân về các khía
cạnh nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
15


- Liên hệ, vận dụng nội dung tư tưởng của nhà thơ trong văn bản vào thực
tiễn cuộc sống của bản thân.
- Biết tích cực, chủ động làm việc cá nhân và hợp tác với các bạn trong việc
giải quyết các nhiệm vụ đọc hiểu.
1.1.4 Văn bản trữ tình và đặc điểm văn bản trữ tình
1.1.4.1 Khái niệm văn bản trữ tình (thơ)
Cho đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thơ.
Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản
ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mãnh liệt bằng ngôn từ
hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu” [6, tr.254].

Nhà thơ Anh Wordsworth (1770 - 1850) nói rằng: “Thơ là sự biểu lộ của
tình cảm mãnh liệt”. Nhà thơ Chi Lê Pablo Neruda cũng khẳng định: “Làm thơ
phải có tình cảm mãnh liệt”. Lê Quý Đôn lại có nhận định về thơ khá sắc sảo: “Thơ
phát khởi từ trong lòng người ta”. Các ý kiến trên đã khẳng định vai trò quan trọng
của tình cảm trong thơ.Tình cảm là nguồn sống của thơ.
Như vậy, xét về mặt nội dung, có thể thấy tác phẩm trữ tình thường đi sâu
khám phá thế giới nội tâm, cảm xúc bên trong rất đa dạng, mơ hồ của con người.
Xét về mặt hình thức, tác phẩm trữ tình thường có hình thức ngắn gọn mang tính
chất tâm tình, giàu hình ảnh, nhạc điệu, ngôn ngữ mang tính cách điệu, cô đọng, tư
tưởng được mã hóa vào những biểu tượng nghệ thuật đầy ý nghĩa.
1.1.4.2 Đặc điểm văn bản trữ tình Xuân Diệu
Trong cuốn “Thi nhân Việt Nam”, nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã nhận
định về thơ Xuân Diệu: “Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dạt dào chưa từng
có ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh đời,
sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi
vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết” [16, tr.117]. Xuân Diệu đã
để lại cho hậu thế một sự nghiệp sáng tác lớn cùng phong cách nghệ thuật độc đáo
với ba đặc điểm chính.
Thứ nhất, Xuân Diệu - hồn thơ đặc biệt nhạy cảm trước sự vận động của thời
gian. Với Xuân Diệu mỗi khoảnh khắc qua đi là cả một nỗi niềm xót xa, tiếc nuối
khôn cùng. Thi sĩ nhận thức được rằng thời gian là tuyến tính, một đi không trở lại;
nhận thức được mâu thuẫn giữa cái vô hạn của trời đất và cái hữu hạn của đời
người. Đây là một quan niệm mới mẻ khác với quan niệm thời gian tuần hoàn trong
thơ ca gia đoạn trước:
16


“Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất”.

(Vội vàng)
“Cái bay không đợi cái trôi;
Từ tôi phút trước, sang tôi phút này...”
(Đi thuyền)
Nhà thơ đã cảm nhận được thời gian trôi đi ngay trong từng khoảnh khắc ở
hiện tại. Thậm chí, ngay trong gặp gỡ đã có mầm mống của sự li biệt:
“Trong gặp gỡ đã có mầm ly biệt;
Những vườn xưa, nay đoạn tuyệt dấu hài;
Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai;
Đời trôi chảy, lòng ta không vĩnh viễn.”
(Giục giã)
Từ nhận thức đó nên Xuân Diệu luôn thúc giục mọi người hãy mau lên, vội
vàng lên để sống thật có ý nghĩa cho mỗi giây phút trôi qua.
“Mau với chứ! Vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi…”
(Giục giã)
“Mau đi thôi, mùa chưa ngả chiều hôm”
(Vội vàng)
Thứ hai, Xuân Diệu - một trái tim luôn hướng tới tuổi trẻ, tình yêu nơi trần
thế bằng niềm yêu đời, yêu cuộc sống đến đam mê và khát khao giao cảm mãnh liệt.
GS Nguyễn Đăng Mạnh đã từng nhận xét về thơ Xuân Diệu “Xuân Diệu là nhà thơ
của niềm giao cảm hết mình giữa con người và con người, một phát hiện về niềm
hạnh phúc tuyệt vời mà cuộc sống trần thế đã ban phát cho nhân loại”. Nhà thơ
Huy Cận cũng đã từng nói “Xuân Diệu đã sống để mà yêu và yêu để mà sống”. Bởi
vì thế nên cảm xúc trong thơ Xuân Diệu bao giờ cũng sôi nổi và mãnh liệt.
“Ta ôm choàng, ôm riết bánh thần tiên,
Ta ôm bó, cánh tay ta làm rắn,
Làm giây da quấn quít cả mình xuân;

17



Không muốn đi, mãi mãi ở vườn trần,
Chân hoá rễ để hút mùa dưới đất”.
(Thanh niên)
Xuân Diệu là một hồn thơ khát sống, thèm yêu, khát khao giao cảm. Ông
luôn khao khát một tình yêu, thứ tình yêu trần thế nhưng không bị trần tục hóa. Ông
đã kêu gọi:
“Hãy sát đôi đầu! Hãy kề đôi ngực!
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài!
Những cánh tay! Hãy quấn riết đôi vai!
Hãy dâng cả tình yêu lên sóng mắt!
Hãy khăng khít những cặp môi gắn chặt”
(Xa cách)
Ông khuyên:
“Chớ thản nhiên bên một kẻ cháy lòng,
Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ”.
(Phải nói)
Từ đó ông khao khát sống mãnh liệt:
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều”
(Vội vàng)
Ông kêu gọi mọi người phải biết tận hưởng, biết sống hết mình với cuộc đời
này.
“Sống toàn tâm, toàn trí, sống toàn hồn
Sống toàn thân và thức nhọn giác quan”
(Thanh niên)

Thứ ba, Xuân Diệu - nhà thơ của những nỗ lực cách tân thơ Việt và “thức
nhọn giác quan”.
Không phải ngẫu nhiên Xuân Diệu được nhà phê bình Hoài Thanh đánh giá
là “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” và cũng không phải ngẫu nhiên độc
18


×