Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản chí phèo (ngữ văn 11) theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===o0o===

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHÍ PHÈO (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===o0o===

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
CHÍ PHÈO (NGỮ VĂN 11) THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ơ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn


Người hướng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Thị Mai Hương

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. GVC Nguyễn Thị Mai
Hương,
người hướng dẫn em trong suốt q trình làm và hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Ngữ văn, trong tổ
Phương pháp dạy học Ngữ văn đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận.
Con xin bày tỏ lịng biết ơn ơng bà, bố mẹ đã luôn động viên, ủng hộ tiếp thêm
sức mạnh cho con trong học tập và cuộc sống.
Em mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn để
khóa luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS - GVC Nguyễn Thị Mai Hương, tôi xin
cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu
trong khóa luận là trung thực và chưa cơng bố trong một cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thu Hằng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:
GVC:
HS:
Nxb:
PPDH:
PTNN:
SĐTD:

Giáo viên
Giảng viên chính
Học sinh
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Phát triển năng lực
Sơ đồ tư duy

SGK:
THPT:
ThS:
Tr:

Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thạc sĩ
Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Dự kiến đóng góp ........................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ............................................................................................ 5
NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận về sơ đồ tư duy trong dạy học ............................................... 6
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người .......................................... 6
1.1.2 Giới thiệu chung về SĐTD ........................................................................ 9
1.2 Cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực .......................... 12
1.2.1 Năng lực của con người .......................................................................... 12
1.2.2 Dạy học phát triển năng lực.................................................................... 14
1.2.3 Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực .......................... 14
1.2.4 Ý nghĩa của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực...................... 16
1.3 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy bài Chí Phèo theo
hướng phát triển năng lực ................................................................................ 16
1.3.1 Điều tra, thăm dò ý kiến và dự giờ giáo viên.......................................... 16
1.3.2 Điều tra, thăm dò ý kiến học sinh ........................................................... 18
1.3.3 Đánh giá chung về thực trạng, tình hình dạy đọc hiểu văn bản Chí Phèo
có vận dụng sơ đồ tư duy theo hướng phát triển năng lực .............................. 19
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 19
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC VĂN BẢN CHÍ PHÈO THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CĨ VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY.................. 20
2.1 Vị trí của bài Chí Phèo............................................................................... 20
2.2 Mục tiêu của dạy học văn bản Chí Phèo theo hướng phát triển năng lực......
21
2.3 Nội dung bài Chí Phèo............................................................................... 22


2.4 Thiết kế các sơ đồ tư duy vào dạy bài Chí Phèo theo hướng phát triển
năng lực............................................................................................................ 26
2.4.1. Thiết kế các sơ đồ tư duy sử dụng khi dạy bài Chí Phèo theo hướng phát
triển năng lực ................................................................................................... 26
2.4.2. Thời điểm sử dụng các sơ đồ tư duy ...................................................... 30
2.5. Định hướng dạy bài Chí Phèo có vận dụng sơ đồ tư duy theo hướng phát
triển năng lực.................................................................................................... 31
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 33
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................... 34
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 51
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng được Bộ giáo dục quan tâm. Trong đó, chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học được quyết định một phần lớn từ chất
lượng của giáo dục phổ thơng đồng thời cũng có vai trị to lớn quyết định chất lượng
của nguồn nhân lực nước nhà. Trong q trình hiện đại hóa, tồn cầu hóa, xu hướng
hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức, nền kinh tế Việt Nam
phát triển đem lại nhiều thuận lợi kèm theo đó là những thách thức mới đến nền giáo

dục. Vì vậy, chúng ta cần phải có những biện pháp, phương hướng đổi mới căn bản,
tồn diện nền giáo dục Việt Nam, chú ý đến giáo dục phổ thơng. Trong đó việc đổi
mới phương pháp, tổ chức dạy học của giáo viên và học sinh được xem là một biện
pháp nhằm phát huy năng lực, chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống đem lại niềm vui, hứng thú cho
học sinh.
Trong nhà trường, Ngữ văn được xem là một mơn học có tầm quyết định quan
trọng. M.Gorki - nhà văn nổi tiếng người Nga đã nói “Văn học là nhân học”. Mơn
văn mang đến cho chúng ta nhiều kiến thức bổ ích về cuộc sống, thế giới xung
quanh hay đi sâu tìm hiểu cả nội tâm của con người. Những tâm tư tình cảm được
bộc lộ rõ hơn nhờ sự tác động trực tiếp của văn học đồng thời nó góp phần tạo nên
sự yêu đời, lạc quan cho mỗi người. Mỗi văn bản văn học như: một truyện ngắn,
một văn bản trữ tình… trong chương trình phổ thơng như nguồn sữa tinh thần nuôi
lớn tuổi thơ mỗi con người. Kiến thức văn học góp phần bồi dưỡng và hồn thiện
nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh trong quá trình trưởng thành. Tuy nhiên,
do đặc trưng riêng của môn học mà khi học tập nhiều học sinh có thái độ khơng
thích học, thậm chí xảy ra tình trạng bỏ học, bỏ thi văn và coi đọc văn, học văn là
việc không cần thiết. Đã đến lúc cần đổi mới phương pháp trong giờ học để học sinh
được phát triển năng lực của mình trong giờ học Ngữ văn.
Một số bài học có lượng kiến thức khá lớn, học sinh lại tiếp thu một cách thụ
động, máy móc. Để giải quyết điều này thì việc sử dụng sơ đồ tư duy theo hướng
phát triển năng lực ngắn gọn, mạch lạc được xem là biện pháp hay và hiệu quả giúp
các em chủ động học tập, phát triển khả năng tư duy sáng tạo. Khi học bằng sơ đồ tư
duy, HS sẽ không phải ghi chép nhiều mà các em có thể ghi nhớ kiến thức logic,
khoa học phù hợp với tư duy của học sinh theo từng độ tuổi.
Chí Phèo - văn bản văn học nghệ thuật xây dựng hình tượng bằng ngôn từ, là
kiệt tác của văn học nhân loại, hàm chứa những giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc

1



mà Nam Cao muốn gửi gắm đến bạn đọc. Mục đích của việc dạy học Chí Phèo
khơng

2


chỉ cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về nhà văn Nam cao, sự thành công
về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản Chí Phèo mà còn rèn luyện cho học
sinh năng lực tư duy và cách xử lí tình huống, giải quyết các vấn đề được đặt ra. Lí
thuyết nêu ra như vậy nhưng ngoài thực tế việc dạy học của các thầy cơ ở trường
cịn gặp khơng ít khó khăn với lượng kiến thức truyền đạt khá nhiều. Ngày nay với
sự phát triển khơng ngừng đã có nhiều phương pháp dạy học hiệu quả nhưng phần
lớn nhà giáo vẫn chọn cách dạy truyền thống: Dạy chay, thầy đọc trò ghi đầy vở
khiến người học càng cảm thấy môn văn khô khan, nhàm chán và khó học. Chính
vậy mà chất lượng của các tiết dạy học Ngữ Văn không đem lại hiệu quả như mong
muốn.
Đọc hiểu là một phân môn quan trọng của bộ môn Ngữ Văn. Nhận thức được
việc đổi mới phương pháp, cách thức dạy học môn học Ngữ văn trong đó có phân
mơn đọc hiểu ở THPT, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng sơ đồ tư
duy vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo hướng phát triển
năng lực”. Đây sẽ là một hướng đi mới trong dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ Văn.
2. Lịch sử vấn đề
Vào những năm 1960 của thế kỉ XX, sơ đồ tư duy theo hướng phát triển tư duy
hiện đại đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới. Nó được sáng chế và phát triển bởi một vị
giáo sư nổi tiếng người Anh tên là Tony Buzan.
Khi nói về thành tựu của SĐTD, Tony Buzan là người khiến cho cả thế giới
phải khâm phục và biết đến với nhiều sản phẩm cơng trình nghiên cứu nổi bật như:
“Sơ đồ tư duy trong công việc”, “Lập sơ đồ tư duy”, “Sơ đồ tư duy trong kinh
doanh: Cách mạng hóa tư duy và lề lối kinh doanh của bạn”,… Trong đó, SĐTD với

bộ não có sự tương đồng, thích ứng với nhau về cấu tạo, cơng dụng và hoạt động.
Ngồi ra cịn khá nhiều quyển sách hay, giá trị với các tác giả nổi tiếng giúp cho
người đọc hiểu rõ về q trình, vai trị của SĐTD như: Bobide Porter với 2 quyển:
“Phương pháp học tập siêu tốc”, “Phương pháp tư duy siêu tốc”, Adamkho có
“Tơi tài giỏi, bạn cũng thế”,… Từ năm 1975, Joyce Wycoff cùng hợp tác với Buzan
để tìm cách đưa sơ đồ tư
duy thành một công cụ giúp phát triển năng lực tư duy, sáng tạo. Trong cuốn sách có
tên “Ứng dụng bản đồ tư duy” Wycoff đã nêu ra những bước chi tiết cụ thể qua việc
tìm hiểu khả năng của bộ não đồng thời cung cấp những ý tưởng có thể vận dụng
ngay, giúp ích cho việc bạn học tập, giảng dạy, làm việc... trong mọi lĩnh vực dưới
dạng lập SĐTD.
Trong những năm gần đây, SĐTD được con người tìm hiểu sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam. Việc tiến hành nghiên cứu và đưa nó vào sử dụng


trong quá trình dạy học phải kể đến hai tác giả đầu tiên là TS. Trần Đình Châu và
TS.


Đặng Thị Thu Thủy. Khi nói về SĐTD trong dạy học, TS. Đặng Thị Thu Thủy là
người đã tham gia nghiên cứu rất nhiều đề tài, sáng kiến kinh nghiệm khoa học và
đang được áp dụng triển khai tại một số trường học phổ thơng giúp đưa lí thuyết vào
thực tế. Ngồi ra, cịn có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học có sử dụng
SĐTD, phát triển năng lực mơn Ngữ văn đạt hiệu quả tích cực như : “Sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy Văn học sử ở trường THPT Ngọc Hồi” của cô giáo Lê Thị Anh
Nguyệt, “Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lập dàn ý cho bài văn nghị luận
chứng minh ở THCS” của cơ giáo Lương Thị Ngọc Bích, “Dạy học truyện cổ tích
Tấm Cám ở trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh”
của cô giáo Cao Thị Phương Thúy…
Tác giả Trần Kiều có bài viết “Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy

học trong nhà trường phổ thông ở nước ta” được in trong tạp chí nghiên cứu giáo
dục số 5 – 1995 đã nhấn mạnh rằng cần phải thay đổi, đổi mới phương pháp dạy
học. Hay nhà viết Bùi Mạnh Hùng với “Về định hướng đổi mới chương trình và
sách giáo khoa môn Ngữ Văn”. Trong dự thảo phương án đổi mới căn bản hệ thống
giáo dục và SGK phổ thông đã nêu cụ thể một trong những điểm nổi bật đó là thiết
kế chương trình, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Năng
lực được hiểu là khả năng làm việc, biết cách vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm
chất, kiến thức, kĩ năng) vào việc giải quyết một loạt các kế hoạch dựa trên hành
động của mỗi cá nhân.
Kế thừa thành tựu rực rỡ của các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học cùng
với việc tiếp nhận những góp ý của nhiều người đi trước để lại trong việc tìm hiểu
về SĐTD, phát triển năng lực và ý nghĩa của nó đối với q trình dạy học ở trường
THPT. Chúng tơi những người tìm hiểu khoa học tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo
hướng phát triển năng lực” nhằm thay đổi phương pháp dạy đọc hiểu văn bản văn
học đạt hiệu quả cho các em học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích hình thành năng lực tóm tắt, ghi nhớ, tư
duy, cảm thụ một cách hệ thống bằng sơ đồ tư duy những đơn vị kiến thức trong
mỗi bài học Ngữ Văn.
Phát huy được tính tự giác, chủ động, tích cực cho học sinh trong khả năng
sáng
tạo, tư duy; tạo niềm say mê học tập trong mỗi giờ học Ngữ Văn.
Đề tài còn đáp ứng được với yêu cầu đổi mới cách học, phương pháp dạy học
Ngữ văn trong giáo dục hiện nay.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với nội dung khóa luận này, chúng tôi hướng đến giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Trình bày khái quát các vấn đề lý thuyết về SĐTD, PTNN cho người học và

các kiến thức trọng tâm của bài Chí Phèo (Ngữ văn 11).
- Đưa ra cách “vận dụng SĐTD vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Ngữ
Văn 11) theo hướng phát triển năng lực”.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm tra kết quả đã đề xuất.
5. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận xác định đối tượng nghiên cứu là SĐTD được vận dụng theo hướng
phát triển năng lực người học trong quá trình dạy học dựa trên nội dung đề tài
nghiên cứu thực hiện.
6. Phạm vi nghiên cứu
Với yêu cầu, mục đích, nội dung đề tài trên chúng tôi nhận thấy cụ thể khóa
luận tập trung nghiên cứu về việc “vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học đọc hiểu văn
bản Chí Phèo (Ngữ Văn 11) theo hướng phát triển năng lực”.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tơi đã tìm hiểu các sách vở, tư liệu có liên quan đến nghiên cứu đề tài
để làm cơ sở lý luận như: Các tư liệu hướng dẫn giảng dạy, các bài viết tham khảo
về SĐTD, PTNN và ứng dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực …
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Khảo sát, thăm dị, điều tra, tìm hiểu cụ thể thực tiễn tại trường THPT về việc
triển khai và sử dụng SĐTD theo hướng phát triển năng lực học sinh trong q trình
dạy học trong đó có môn Ngữ văn với phân môn đọc - hiểu văn bản văn học.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Như tình tình thực tế tại các trường học chúng tôi lên kế hoạch, ý tưởng các
giáo án thực nghiệm sư phạm. Sau đó lên lớp dạy học sử dụng giáo án thực nghiệm
để kiểm tra kết quả đạt được, nắm rõ ưu điểm và hạn chế khi sử dụng SĐTD theo
hướng phát triển năng lực vào bài dạy.
8. Dự kiến đóng góp
Khóa luận “vận dụng SĐTD vào dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo theo
hướng phát triển năng lực”, chúng tơi muốn góp một phần cơng sức nhỏ vào ý
tưởng đổi mới phương pháp dạy học, hiệu quả giáo dục nước nhà.

Ngoài ra còn làm tăng hiệu quả các giờ dạy đọc hiểu văn bản văn học trong
nhà trường THPT nói chung và văn bản Chí Phèo nói riêng.


9. Bố cục khóa luận
Với đề tài khóa luận nghiên cứu trên, tơi triển khai khóa luận này theo bố cục 3
phần:
Mở đầu
Nội dung
Kết luận
Phần nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học văn bản Chí Phèo theo hướng phát triển năng lực
có vận dụng sơ đồ tư duy
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận về sơ đồ tư duy trong dạy học
1.1.1 Tư duy và sự phát triển tư duy của con người
1.1.1.1 Giới thiệu chung về quá trình phát triển tư duy con người
Khi chúng ta sinh ra trong cuộc đời này thì bản thân mỗi người đã có sẵn hai
yếu tố quan trọng thứ nhất là tính cách và thứ hai là tư duy. Trong mọi lĩnh vực, hoạt
động của con người có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với tư duy, họ liên tục vận động
não bộ để tìm ra cách làm việc, giải quyết vấn đề, trải qua được những khó khăn,
thử thách trước mắt và hồn thành tốt nhất mục đích cuối cùng của bản thân. Mỗi
người đều đã có những ý tưởng, kế hoạch vạch sẵn ra ở trong đầu. Nó được hình
thành tạo nên bởi khả năng trình bày, suy nghĩ và tư duy sau đó mà thao tác tư duy

dần được con người phát hiện ra. Bên cạnh đó, hoạt động chủ yếu của mỗi cá nhân
là tư duy - giải quyết các vấn đề. Tư duy luôn là một trong những vấn đề lớn mà con
người quan tâm, chú trọng đến. Nhưng cho đến nay tư duy là gì thì mỗi người lại có
các cách hiểu khác nhau.Vậy, theo các bạn tư duy là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi
sâu vào nhận thức và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức,
như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý.” [7-tr.1011]
Khi nhắc đến tư duy trong phạm trù triết học là để nói về hoạt động tinh thần
mang lại cảm giác của mỗi người khi sửa đổi, cải tạo mọi thứ dựa trên cơ sở hoạt
động của vật chất, giúp họ có một cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về sự việc,
hiện tượng. Từ đó, người ta có thái độ, cách xử sự tích cực, phù hợp với nó.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách
khoa, Hà Nội, 2005): “Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một
cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan
dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận,…”
Nhà triết học, nhà toán học nổi tiếng Rene Descarters khẳng định: “Tôi tư duy,
vậy tôi tồn tại”. Bộ não người là một cơ quan quan trọng quyết định việc hình thành
khả năng tư duy mỗi người. Họ đã trải qua các thực nghiệm thực tế nhận thấy được
sự linh hoạt, vai trò của các bán cầu não. Trong đó, ngơn ngữ, tính tốn, phân tích và
phán đốn là do bán cầu não trái đảm nhiệm; còn bán cầu não phải cho thấy khả
năng cảm thụ âm nhạc, nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo. Tiến hành tìm hiểu về
điều này, các nhà khoa học đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản sau:


Trước hết, tư duy có “tính gián tiếp” - đây là một trong những đặc điểm cơ
bản, nổi bật của sự tư duy. Con người sử dụng thành thạo ngôn ngữ để tư duy, biết
vận dụng các quy định, định nghĩa, công thức,… vào việc thực hiện kết quả nhận
thức. Từ đó lí giải bằng ngơn ngữ trên cơ sở kinh nghiệm của mình để thấy rõ được
bản chất bên trong, cụ thể của mọi thứ đang diễn ra xung quanh.
Thứ hai là tính “có vấn đề” của tư duy. Khơng phải lúc nào, ở đâu cũng có thể

nảy sinh ra tư duy được, tư duy chỉ nảy sinh khi gặp những hồn cảnh, tình huống
“có vấn đề” và phải được cá nhân nhận thức, được chuyển giao thành nhiệm vụ tư
duy của cá nhân. Khi con người không thể giải quyết được những vấn đề đó với
những hiểu biết sẵn có, những cách thức đã từng sử dụng thì lúc đó họ sẽ phải vận
dụng não để tư duy tìm ra biện pháp, hướng đi mới.
Thứ ba, một đặc điểm hoạt động của tư duy nữa đó là “tính trừu tượng và khái
quát của tư duy”. Sự vật, hiện tượng không được tư duy nhận thức theo kiểu cụ thể
và tách rời. Khi chúng có thuộc tính là đặc trưng chung ta có thể tổng hợp lại thành
một nhóm, một loại, một phạm trù chung nhất từ sự riêng lẻ ban đầu. Hay hiểu khác
đi thì nó có tính trừu tượng và khái quát. Qua đó, đề xuất hướng đi cho những nhiệm
vụ trong tương lai gần ngoài những nhiệm vụ hiện tại.
Nghiên cứu tìm hiểu về tư duy của con người, các nhà khoa học còn nhận
thấy “tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngơn ngữ”. Các kết quả của quá trình tạo
nên tư duy đều được diễn đạt bởi ngôn ngữ. Ngôn ngữ - hệ thống tín hiệu thứ hai
trở thành cơng cụ giao tiếp của con người với nhau. Chúng có mối quan hệ hỗ trợ,
gắn chặt. Quá trình phát triển tư duy của con người cần có phương tiện là ngơn ngữ
giao tiếp thì mới diễn ra được.
Cuối cùng, “tư duy được đặt trong mối quan hệ với nhận thức cảm tính”. Tư
duy phải thơng qua dựa vào nhận thức cảm tính, những hiểu biết của bản thân để tạo
điều kiện cho tình huống “có vấn đề” phát triển. Nó là một khía cạnh trong mối liên
hệ trực tiếp để sâu chuỗi liên kết giữa tư duy với cuộc sống thực tiễn, là tiền đề tổng
hợp những kinh nghiệm của con người qua việc trình bày những khái niệm, quy
định,… Lênin nói rằng: “Khơng có cảm giác thì khơng có q trình nhận thức nào
cả”. Ví dụ xảy ra một vụ cháy nhà mà ta được chứng kiến thì mỗi người sẽ tự hỏi
mình qua các câu hỏi: Nguyên nhân nhà lại bị cháy? Ai là người gây ra vụ cháy?
Như vậy việc nhìn, nghe là những nhận thức cảm tính có trước rồi tư duy sẽ dần có.
Khi con người nhận thức hay làm việc trong thực tế thì mỗi hành động tư duy lại
tương đương với một nhiệm vụ chúng ta phải giải quyết ngay. Tư duy xuất hiện khi
con người nhận thức rõ về vấn đề và muốn trình bày cụ thể nó. Trong khi thực
hiện, tư



duy luôn hoạt động liên tục, suy nghĩ sâu sắc hơn.
Từ việc tìm hiểu khát quát về tư duy ở trên, chúng ta đi đến những kết luận sư
phạm cần thiết, có ích cho bản thân mỗi người. Trong các giờ dạy học, GV cần chú
trọng tới việc hình thành, phát triển tư duy cho HS và muốn làm được điều đó chúng
ta cần:
Để HS có được khả năng tư duy thì GV phải đưa ra những tình huống “có vấn
đề” giúp các em tự tìm tịi, phát hiện ra những điều mới lạ, lí thú đó.
Sự hình thành và phát triển tư duy phải được tiến hành đồng thời nhờ việc
truyền thụ kiến thức. Tính khái quát của tri thức phải có tư duy thì mới tiếp thu và
vận dụng được trong cuộc sống giúp học sinh học tập và rèn luyện đạt kết quả cao.
Hình thành khả năng tư duy phải gắn liền với việc trau dồi ngôn ngữ giao tiếp.
Tăng cường, phát huy năng lực tưởng tượng và khái qt hóa trong q trình tư


duy.
Cần rèn luyện năng lực quan sát, nhận biết tình hình ngồi thực tế và khắc sâu
trí nhớ để tăng tính nhạy cảm, nâng cao nhận biết cảm tính có cơ sở khoa học hơn.
Như vậy, SĐTD được xem là giải pháp tối ưu, giúp học sinh ghi nhớ bài học
nhanh có hệ thống mạch lạc, rõ ràng trên cơ sở của quá trình hoạt động tư duy não
bộ.
1.1.1.2. Đặc điểm tư duy của học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT cịn gọi là lứa tuổi thanh niên tính từ khi bắt đầu dậy thì cho
đến lúc bước sang tuổi người lớn. Tuổi thanh niên nằm trong độ tuổi từ 15 đến 25
tuổi gồm hai thời kỳ: Tuổi đầu thanh niên (15 đến 18 tuổi) và giai đoạn hai của tuổi
thanh niên (từ 18 đến 25 tuổi). Tuổi của các em THPT thuộc giai đoạn đầu. Đây là
lứa tuổi có nhiều sự thay đổi về mọi mặt, hoạt động học tập vẫn được coi là quan
trọng hàng đầu. Mỗi HS sẽ có tính độc lập trí tuệ, sự tích cực và sáng tạo cao hơn.
Để tiếp nhận được lượng kiến thức lớn của từng bài học đòi hỏi các em phải có khả

năng tư duy, tổng hợp đủ cao.
Khi ở độ tuổi này chúng ta cần tập trung kích thích, mở mang đầu óc, trí tuệ
cho HS. Cơ thể các em trong giai đoạn này đã được hoàn thiện gần như đầy đủ với
hệ thần kinh phát triển mạnh. Từ đó mà có các q trình tư duy, năng lực phân tích,
giải thích, tổng hợp, cảm thụ ở các em. Mọi khái niệm, bài tập trừu tượng, phức tạp
đều được các em lĩnh hội dễ dàng hơn qua quá trình tư duy, quan sát, nhận thức thực
tế. Ngồi hình thức học theo kiểu máy móc các kiến thức thì HS đã biết khám phá
sử dụng nhiều phương pháp học khác nhau.
Quá trình hình thành phát triển tư duy ngày được hoàn thiện và phát triển mạnh


đối với lứa tuổi học sinh THPT. Các hoạt động nhận thức trí tuệ, khả năng quan sát
đầy linh hoạt nhạy bén. Việc giải quyết nhanh chóng một vấn đề khơng cịn khó đối
với các em nữa. Tuy nhiên ở lứa tuổi “mới lớn” một số các em còn mải vui chơi,
thụ động không thực sự tập trung vào nhiệm vụ chính là học tập nên chưa có phương
pháp học đạt hiệu quả cao. Vì vậy mà các em có tình trạng chán học, dẫn đến những
sai lệch trong suy nghĩ, hành động. Để giải quyết những hạn chế đó, địi hỏi mỗi
người GV cần phải có những phương pháp, cách tổ chức giờ dạy mới mẻ, tích cực để
phát huy được khả năng tự học, tư duy sáng tạo ở mỗi em. Một công việc quan trọng
của GV là giúp hình thành phát triển kĩ năng nhận thức, tư duy của HS trong giờ dạy.
Với nhận thức trên, chúng tôi đưa ra kết luận rằng trong dạy học việc vận dụng
SĐTD theo hướng phát triển năng lực sẽ giúp HS tập trung, yêu thích việc học tập
hơn ở lứa tuổi này. Vì vậy, cần thường xuyên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học Ngữ
văn.
1.1.2 Giới thiệu chung về SĐTD
1.1.2.1 Sơ đồ tư duy - một phương tiện dạy học thiết thực
Sơ đồ tư duy (mind map) - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, do Tony
Buzan (sinh năm 1942), chuyên gia hàng đầu của thế giới về tìm hiểu nghiên cứu
hoạt động não bộ thiết lập và sáng tạo ra. Phương pháp tư duy của ông được trên
500 tập đoàn, đơn vị các trường học khắp thế giới tiếp nhận thành chương trình

chính thức, với hơn
250 triệu người đã áp dụng nó đem lại hiệu quả cao trong các lĩnh vực nhất là trong
hệ thống giáo dục.
Với mỗi nhà khoa học khi nghiên cứu về những vấn đề mà họ tâm huyết thì họ
sẽ bảo vệ ý kiến của mình đến cùng. Cũng giống vậy, SĐTD có rất nhiều cách hiểu
định nghĩa khác nhau đến từ các nhà nghiên cứu. Có người nghiên cứu cho rằng:
SĐTD là một sơ đồ giới thiệu cho chúng ta ngắn gọn, mạch lạc những ý tưởng, suy
nghĩ chứa đựng dự định, kết quả của một người hay một tập thể về một đề tài hay
chủ đề nào đó. SĐTD được trình bày trên khá nhiều phương tiện như: Giấy trắng,
bảng hay trên máy tính một cơng cụ thơng minh. Một nhà nghiên cứu khác phát
biểu: SĐTD là một dạng nhánh cây vẽ ra thể hiện ý tưởng, nội dung, yêu cầu…
Chúng được kết nối và lan tỏa xung quanh từ khóa hay ý trung tâm (ý chính)…
Mặc dù mỗi người có những cách hiểu khác nhau nhưng họ vẫn chưa cho
chúng ta thấy rõ được đầy đủ nhất những đặc trưng cơ bản về sơ đồ tư duy. Cha đẻ
của SĐTD Tony Buzan nhận định: bộ não tư duy lan tỏa theo cách giống như hệ
thống các dây thần kinh trong cơ thể con người hay những đường gân tỏa ra từ chiếc
lá cây. Đây chính là kiểu hệ thống tư duy mạch lạc của não bộ theo hướng phát


triển năng lực. SĐTD - một phương tiện kỹ thuật dạy học mới lạ, tiện ích. Nó tổng
kết các chủ


đề, kiến thức bằng các từ khóa, ý chính trọng tâm có kết hợp sử dụng hình ảnh,
đường nét, màu sắc và chữ viết. Qua việc tìm hiểu trên ta rút ra: SĐTD là một dạng
ghi lại ý tưởng, tóm tắt kiến thức dưới sự liên kết giữa các nhánh trước với nhánh
sau khiến SĐTD bao quát được toàn bộ bài thơng qua các từ khóa. Việc cho thêm
hình ảnh, màu sắc, đường nét sinh động, hấp dẫn vào giúp người học hứng thú hơn.
Để giúp mỗi người có lối suy nghĩ mạch lạc, cụ thể thì SĐTD là sự lựa chọn,
giải pháp tối ưu. Q trình học tập có sự hỗ trợ của SĐTD thì GV sẽ giúp các em

phát huy được khả năng tìm tịi, làm chủ kiến thức, tăng tính sáng tạo khi tìm hiểu
bài học. Tuy nhiên không phải phần nào của bài học cũng đưa SĐTD vào được mà
chúng ta phải cân nhắc sử dụng nó phù hợp, khơng để q nhiều SĐTD sẽ làm bài
học không hay, HS cảm thấy nhàm chán.
1.1.2.2 Cấu tạo và phân loại sơ đồ tư duy
Theo Tony Buzan: “SĐTD là một hình thức ghi chép dùng đa dạng màu sắc,
hình ảnh để mở rộng và đào sâu ý tưởng, ý nghĩ trong đầu con người”. Cấu tạo hết
sức đơn giản, dễ hiểu: Hình ảnh, từ khóa trọng tâm, khái quát nội dung được đặt ở
giữa sơ đồ; lan tỏa xung quanh là các nhánh nhỏ ý chính thứ nhất. Làm rõ cho nó sẽ
là nhánh nhỏ hơn 2,3,,4… gọi là nhánh mang ý phụ. Khi nào đến các nhánh nhỏ
nhất khơng phát triển ý được nữa thì dừng lại. Càng nhiều nhánh được vẽ ra xa
hình ảnh, từ khóa trọng tâm thì các ý sẽ càng rõ, chi tiết.
Để thiết kế một SĐTD mạch lạc, sinh động theo hướng phát triển năng lực
cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định từ khóa hay hình ảnh chính - là những từ ngữ, hình quan
trọng, tập trung khái quát cao nên phải ngắn gọn, súc tích, mang ý bao qt tồn bộ.
Bước 2: Vẽ hình ảnh, từ khóa trọng tâm, khái quát nội dung được đặt ở giữa tờ


giấy.
Bước 3: Vẽ tiếp các nhánh nhỏ ý chính thứ nhất tỏa ra từ hình ảnh, từ khóa
trọng tâm. Nó sẽ giúp liên kết chặt chẽ các thông tin, sự kiện lại với nhau.
Bước 4: Vẽ tiếp các nhánh nhỏ thứ 2, 3, 4,… triển khai rõ nội dung, ý tưởng
hơn của các nhánh trước. Để dễ phân biệt thì các nhánh phụ sẽ được vẽ với những
hình dạng, kích thước, màu sắc khác đi. Nếu cần có thể thêm chú thích các từ quan
trọng vào. Các nhánh liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống cấu trúc mạch
lạc.
Bước 5: Hoàn thiện SĐTD. Để tạo điểm nhấn cho ý chính, từ khóa ta có thêm
các hình ảnh minh họa tạo sự hấp dẫn, sinh động.
Từ việc tìm hiểu, chúng tơi minh họa cấu tạo của SĐTD qua hình ảnh sau:



Hình 1.1 Cấu tạo của bản đồ tư duy
Bên cạnh việc tìm hiểu về cấu tạo của SĐTD, những nhà nghiên cứu khoa học
cũng đã tìm hiểu cách phân loại SĐTD. Do lượng kiến thức trong mỗi bài dạy học
của GV dài hay ngắn khác nhau nên việc phân loại SĐTD là điều cần thiết, giúp ích
lớn cho người học trong việc sử dụng thuận lợi phương tiện dạy học tiện ích này.
Theo Adam Khoo, SĐTD được phân làm 3 loại:
Thứ nhất, SĐTD theo đề cương (SĐTD tổng quát): Cung cấp cho người học
nhận biết tổng quát chung về toàn bộ môn học, nội dung phải học hay chuẩn bị cho
kiểm tra, thi cử.
Thứ hai, SĐTD theo chương: Khái quát cụ thể những kiến thức phải học của
các chương nhỏ hơn trong chương trình. Những chương có độ dài từ 10 – 15 trang ta
trình bày nó trong cùng một SĐTD. Cịn trên 20 trang thì chọn cách lập nhiều sơ đồ
trên nhiều trang giấy khác nhau.
Thứ ba, SĐTD theo đoạn văn: Chúng ta vẽ SĐTD đối với mỗi đoạn văn nhỏ của
văn bản trong SGK để tóm lại các ý chính và mở rộng thêm các ý nhỏ cho đoạn văn.
Như vậy, SĐTD ngày càng có một vị trí, vai trị quan trọng trong học tập ở
trường THPT. Nó không chỉ là phương pháp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo
hướng phát triển năng lực mà còn giúp HS ghi bài nhanh, nhớ kiến thức ngay và lâu
hơn. Qua SĐTD các em được tự do phát triển trí tuệ, sáng tạo tư duy, thẩm mĩ của
bản thân.
1.1.2.3 Vai trò của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giáo dục
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là “công cụ vạn năng cho bộ não”, là phương
pháp ghi chép một cách ngắn gọn, mạch lạc, đầy sáng tạo, đã và đang đem lại những


tác dụng to lớn đối với công tác giáo dục. Do vậy, đổi mới cách học với SĐTD là
sáng kiến hay và có ích.
Thứ nhất, SĐTD - một cơng cụ học tập hiệu quả cho việc trình bày và giảng

dạy các mục, ý tưởng trong bài học. SĐTD giúp giáo viên tập truyền đạt kiến thức
cho học sinh không bị lan man, giảng dạy những nội dung chính khơng để thông tin
bị thừa hay thiếu. Không chỉ vậy, trong SĐTD lại chứa những thơng tin ngắn ngọn,
màu sắc, hình ảnh cùng với cách bố trí, sắp xếp hấp dẫn, sinh động sẽ cuốn hút các
em HS vào bài dạy ngay lập tức.
Thứ hai, các thông tin trong bài dạy của thầy cơ sẽ ghi lại bằng SĐTD. Nó đưa
ra cho chúng ta cách viết, chép thông tin dưới dạng từ khóa trọng tâm và có sự liên
kết giữa các nhánh ý chính và ý phụ lại một cách khoa học, mạch lạc. Cách học với
cơng cụ hữu ích này ln tạo điều kiện giúp HS đạt thành tích học tập tốt hơn, phát
triển khả năng nhớ nhanh và lâu đồng thời tiết kiệm thời gian của bản thân mình.
Thứ ba, SĐTD cịn là phương tiện ơn tập kiến thức dễ dàng sau mỗi bài học
hay chuẩn bị cho các kì thi, nó giúp người học hệ thống hóa tồn bộ những kiến
thức đã học một cách đầy đủ, nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Thứ tư, SĐTD là công cụ để phát triển khả năng, năng lực sáng tạo của GV và
HS. Nó là một cơng cụ tổng hợp kiến thức bài học và phát triển năng lực, khái quát
hóa cho người dạy và người học. Bên cạnh đó, SĐTD cịn giúp cho mỗi cá nhân tự
do thể hiện sự tư duy thẩm mĩ, sáng tạo của mình.
Thứ năm, SĐTD giúp đánh giá, nhận xét được các học sinh. Đây được coi là
giải pháp có nhiều tính năng giúp GV thấy ngay HS có bao quát được kiến thức, chủ
đề trung tâm hay không cũng như các ưu điểm và hạn chế chủ yếu của mỗi HS. Với
hình thức kiểm tra đánh giá hiệu quả này giúp GV tiết kiệm được rất nhiều thời
gian.
Như vậy, thơng qua những vai trị, lợi ích to lớn, khả năng vận dụng, chúng ta
thấy SĐTD là một thiết bị sáng tạo mới, có nhiều ưu điểm giúp chúng ta mở ra
hướng đi mới trong việc tìm kiếm phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng và đổi mới giáo dục trong chương trình phổ thơng nói chung và các mơn học
nói riêng.
1.2 Cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực
1.2.1 Năng lực của con người
Năng lực là một vấn đề từng được các nhà nghiên cứu nhắc đến trong mọi mặt

của cuộc sống, xã hội. Đã có rất nhiều ý kiến, kết luận khác nhau về năng lực. Khái
niệm năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ”.


Theo từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1996,
trang 693), năng lực mang nghĩa gốc: “a, Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên


×