Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo phương pháp Shichida

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.09 KB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ HOA

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ HOA

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS.PHẠM QUANG TIỆP

Hà Nội, 2019



LỜI CẢM ƠN

Em xin bày bỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Phạm
Quang Tiệp, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Giáo dục Mầm non –
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Mầm non đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành, xong do thời gian và
năng lực có hạn nên khóa luận còn những hạn chế và thiếu sót nhất định.
Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn để khóa
luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hoa


LỜI CAM ĐOAN

Kết quả nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo
phương pháp Shichida ” là thành quả của việc tự tìm hiểu, tự nghiên cứu dƣới
sự chỉ bảo của giáo viên hƣớng dẫn và tham khảo những tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan khóa luận “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
theo phương pháp Shichida” là kết quả nghiên cứu của riêng em, đề tài không
trùng với đề tài của tác giả khác.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hoa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp Shichida
Bảng 2: Đánh giá của giáo viên về một số kĩ năng sống của trẻ trong lớp
mình dạy
Bảng 3: Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
Bảng 4: Kết quả khảo sát mức độ các thầy,cô sử dụng phƣơng pháp
Shichida trong các hoạt đọng giáo dục khác tại trƣờng mầm non
Bảng 5: Kết quả khảo sát của giáo viên về ƣu điểm của phƣơng pháp
Shichida trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non


MỤC LỤC

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 4
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẦM NON THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA ........................ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 4
1.2. Khái niệm và phân loại kĩ năng sống ......................................................... 5

1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống........................................................................... 5
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống ............................................................................ 6
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.................................................... 8
1.3.1. Sự cần thiết giaó dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non ............................. 8
1.3.2. Quan niệm giáo dục về kĩ năng sống ...................................................... 9
1.3.3. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non ........................... 9
1.3.4. Các hoạt động giáo duc kĩ năng sống trong trƣờng mầm non ................ 9
1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non theo phƣơng pháp Shichida.... 10
1.4.1. Khái niệm về phƣơng pháp Shichida .................................................... 10
1.4.2. Bản chất của phƣơng pháp Shichida ..................................................... 10
1.4.3. Đặc trƣng của từng độ tuổi.................................................................... 10
1.4.4. Đặc điểm của giáo dục kỹ năng sống trong phƣơng pháp shichida ..... 12
1.4.5. Mục đích của phƣơng pháp Shichida .................................................... 14
1.4.6. Nội dung của phƣơng pháp Shichida .................................................... 16
1.4.7. Phƣơng pháp Shichida .......................................................................... 16


1.5. Đặc điểm của trẻ mầm non ...................................................................... 19
1.5.1. Đặc điểm nhận thức .............................................................................. 19
1.5.2. Đặc điểm kỹ năng.................................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................ 22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
MẦM NON THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA ........................................ 23
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 23
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng ................................................................. 23
2.1.2. Đối tƣợng khảo sát thực trạng ............................................................... 23
2.1.3. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................ 23
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát thực trạng .......................................................... 23
2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 23
2.2.1. Nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp Shichida.............................. 24

2.2.2. Đánh giá của giáo viên về một số kĩ năng sống của trẻ trong lớp
mình dạy .......................................................................................................... 26
2.2.3. Nhận thức của giáo viên về kĩ năng sống cho trẻ mầm non ................. 28
2.2.4. Khảo sát thực trạng về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
theo phƣơng pháp Shichida ............................................................................. 29
2.2.5. Khảo sát của giáo viên về ƣu điểm của phƣơng pháp Shichida trong
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.......................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ............................................................................... 32
Chƣơng 3: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẦM NON THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA ...................... 33
3.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm on
theo phƣơng pháp Shichida ............................................................................. 33
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 33
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với chƣơng trình mầm non ...................................... 33
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa hai bán cầu não trái


và não phải ...................................................................................................... 33
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp cả 3 yếu tố não bộ, trái tim và thể
chất trong mỗi hoạt động học .......................................................................... 34
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo ba chìa khoá vàng: yêu thƣơng, khen ngợi và
nhìn nhận trẻ .................................................................................................... 35
3.2. Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
theo phƣơng pháp Shichida ............................................................................. 36
3.3. Minh họa tiến trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo quan
điểm Shichida .................................................................................................. 40
3.4. Thực nghiệm khoa học ............................................................................. 46
3.4.1. Khái quát thực nghiệm .......................................................................... 46
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm về kĩ năng sống ............................................... 47
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 48

KẾT LUẬN CHƢƠNG III.............................................................................. 49
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50
1. Kết luận ....................................................................................................... 50
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp Shichida ...................... 25
Biểu đồ 2: Đánh giá của giáo viên về một số kĩ năng sống của trẻ trong
lớp mình dạy ................................................................................. 27
Biểu đồ 3: Nhận thức của giáo viên về kĩ năng sống cho trẻ mầm non ......... 28
Biểu đồ 4: Kết quả khảo sát mức độ các thầy, cô sử dụng phƣơng pháp
Shichida trong các hoạt động giáo dục khác tại trƣờng mầm
non................................................................................................. 29
Bảng 5: Kết quả khảo sát của giáo viên về ƣu điểm của phƣơng pháp
Shichida trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non............... 30


PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Giai đoạn 0 – 6 tuổi đƣợc gọi là giai đoạn cửa sổ cơ hôi,ở giai đoạn này
trẻ có rất nhiêu tiềm năng cơ hôi,trẻ ƣa trải nghiệm thích khám phá.Trong khi
đó,các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và
mong mỏi của trẻ.Hiện nay có rất nhiều xu hƣớng giáo dục mới nếu ứng dụng
các xu hƣớng mới này trong các trƣờng mầm non sẽ giúp phần nào đáp ứng
các tiềm năng cho trẻ.Một trong những phƣơng pháp giáo dục sớm thì không
thể không kể đến phƣơng pháp Shichida.

- Phƣơng pháp giáo dục shichida là một phƣơng pháp giáo dục trẻ hiệu
quả đƣợc các bậc phụ huynh quan tâm hàng đầu hiện nay. Dạy con từ thuở
còn thơ” là điều mà hầu nhƣ bậc cha mẹ nào cũng thuộc nằm lòng. Nhƣng
dạy con nhƣ thế nào để con phát triển khỏe mạnh, giỏi giang và biết yêu
thƣơng lại là điều không phải ai cũng biết.
- Phƣơng pháp Shichida chính là nền tảng kiến thức, những bƣớc đi đƣợc
vạch ra rõ ràng nhằm hỗ trợ bố mẹ trong việc thực hiện điều đó. Phƣơng pháp
Shichida là sự cân bằng giữa các bài tập phát triển não phải và não trái. Các
hoạt động não phải thƣờng đƣợc trẻ học tập là các bài tập tƣởng tƣợng, trực
giác, ghi nhớ hình ảnh và tiếp thu thông tin ở tốc độ cao. Đi đôi với các hoạt
động rèn luyện não trái nhƣ các bài tập tƣ duy, khéo léo tay, ngôn ngữ và học
Toán. Mỗi bài tập đƣợc thiết kế chi tiết dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp nhất
với từng giai đoạn phát triển của trẻ, tạo điều kiện tối ƣu cho sự phát triển của
con.
- Phƣơng pháp giáo dục sớm Shichida thực tế là triết lý giáo dục dựa trên
nền tảng của sự phát huy sức mạnh tiềm ẩn của não phải, hay còn gọi là “giáo
dục trái tim”.
- Giáo sƣ Makoto Shichida quan niệm rằng :“mỗi đứa trẻ là một thiên tài
và giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là thời kỳ não bộ của bé phát triển mạnh mẽ
nhất”. Đây là thời kỳ tối quan trọng để kích hoạt não phải của trẻ – giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện.
Nó chia thành 3 giai đoạn :

1


+ Từ 0 đến 6 tháng tuổi: Là thời kỳ phát triển năng lực tiếp thụ.
+ Từ 6 đến 3 tuổi: Thời kỳ phát triển năng lực biểu đạt.
+ Từ 3 đến 6 tuổi: Thời kỳ phát triển năng lực tƣ duy
- Từ các lí do trên tôi quyết định chọn đề tài : “ Giáo dục kỹ năng sống

cho trẻ mầm non theo phương pháp shichida” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo
phƣơng pháp shichida.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Qúa trình giáo dục mầm non
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
theo phƣơng pháp shichida
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
theo phƣơng pháp shichida
- Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo
phƣơng pháp shichida
- Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non theo phƣơng
pháp shichida
- Thực nghiệm khoa học
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: giáo dục kĩ năng sống cho trẻ một cách hiệu quả theo phƣơng
pháp Shichida
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài sẽ đƣợc triển khai điều tra thực trạng trên
một số trƣờng trong khu vực tỉnh/thành phố: Hà Nội và Phúc Yên
+ Trƣờng mầm non Tiền Phong B,xã Tiền Phong, Mê Linh,tỉnh Hà Nội
+ Trƣờng mầm non Xuân Hòa,phƣờng Xuân Hòa,tỉnh Phúc Yên

2


+ Trƣờng mầm non Hoa Hồng,phƣờng Trƣng Trắc,tỉnh Phúc Yên
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm

non theo phƣơng pháp shichida
+ Nghiên cứu các công trình khoa học khác có lien quan tới đề tài
+ Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp quan sát
+ Phƣơng pháp điều tra
+ Phƣơng pháp phỏng vấn
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo dục kĩ năng sống của trẻ mầm non theo phƣơng pháp shichida
có hiệu quả và làm tốt thì sẽ cải thiện đƣợc kĩ năng sống cho trẻ

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẦM NON THEO PHƢƠNG PHÁP SHICHIDA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phƣơng pháp đƣợc lấy theo tên của Giáo sƣ Shichida Makoto - là một
dục Quốc tế và là cố vấn cho Hiệp hội cấp chứng chỉ toán học của Nhật Bản.
Sau khi thành lập trƣờng ngoại khóa chuyên tiếng Anh cho trẻ em tại
Nhật vào năm 1958, ông đã bắt đầu cuộc hành trình 40 năm tâm huyết cho
việc nghiên cứu và phát triển Giáo dục sớm với mong muốn phát triển
phƣơng pháp giáo dục sớm toàn diện và cân bằng não bộ ở trẻ. Giáo sƣ
Makoto Shichida là tác giả của hơn 160 cuốn sách, trong đó có hơn 100 cuốn
và quốc tế nhƣ : “ Giải thƣởng Dịch vụ văn hóa-Xã hội (Socio-Cultural
Award) tháng 4 Năm 1997, dành cho những cá nhân có những thành tích vƣợt
bậc trong 6 lĩnh vực khác nhau, bao gồm: nghệ thuật, mỹ thuật, tôn giáo, phúc
lợi xã hội, văn hóa và giáo dục; Giải thƣởng Khoa học Quốc tế Grand Prix
(International Science Grand Prix) tháng 7 Năm 1997, Hội đồng Khoa học
Thế giới đã đánh giá phƣơng pháp Shichida về giáo dục não phải là một trong

những học thuyết giáo dục tốt nhất; Huân chƣơng Hiệp sĩ vì sự phục vụ xuất
sắc của tổ chức Hòa bình Thế giới (The Order of the Grand Knight for the
Distinguished Service of the World Peach) tháng 12 Năm 1997; Ngƣời đầu
tiên đạt huân chƣơng của Cộng hòa Liên bang Brazil (Commander of the
Order of the Federative of Brazil) tháng 10 Năm 1998; Giải thƣởng y khoa
(Wellness Medicine Award) tháng 3 Năm 2003, giải thƣởng đƣợc trao tặng
cho những ngƣời đang phục vụ sức khỏe về thể chất và tinh thần cho con
ngƣời, và đang có đóng góp cho tổ chức Hòa bình Thế giới trong nhiều năm,
và giải thƣởng Tƣởng niệm Higashi-Kuninomiya (Higashi-Kuninomiya
Memorial Award) tháng 6 Năm 2003, giải thƣởng này đƣợc trao tặng cho
những cá nhân chú trọng đến tầm quan trọng của những ý tƣởng sáng tạo,
phát triển tài sản trí tuệ và cống hiến công sức tối đa cho ngành giáo dục sáng
tạo”.

4


Theo Giáo sƣ Shichida: “Từ điển định nghĩa “giáo dục” là “dạy kiến
thức và kỹ năng”. Tuy nhiên, nghĩa gốc của từ này trong tiếng La Tinh là
“khơi dậy khả năng bẩm sinh”. Do vậy, trách nhiệm của chúng tôi là khơi dậy
tối đa khả năng tiềm tàng to lớn của các bé thông qua giáo dục.”
Shichida cho rằng, điều quan trọng nhất trong giáo dục không phải nhồi
nhét kiến thức mà là khơi gợi tài năng thiên bẩm mà mỗi bé có ngay từ khi
sinh ra. Để đạt đƣợc điều này, ba mẹ cần tạo môi trƣờng tốt nhất cho sự phát
triển của bé giàu tính tƣơng tác và giáo dục.
Theo phƣơng pháp Shichida, giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn quan
trọng giúp trẻ phát huy đƣợc khả năng trí tuệ vô hạn. Trong đó, giai đoạn từ 0
đến 3 tuổi là thời kì trẻ phát triển một cách tốt nhất ,trẻ có thể tiếp thu những
kiến thức ta dạy nhƣ : ca hát,múa, vẽ,…Giai đoạn từ 3 - 6 tuổi là thời kì để mà
ta nhận ra trẻ tốt và có năng khiếu ở lĩnh vực nào thì ta sẽ dạy trẻ tốt ở lĩnh

vực đó.
Với phƣơng pháp Shichida, giáo dục tại gia đình đóng một vai trò vô
cùng quan trọng để phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ mà trẻ có. Phƣơng pháp
đƣa ra 3 nguyên tắc vàng dành cho bố mẹ là “Tình yêu thƣơng”, “Sự nghiêm
khắc” và “Sự tin tƣởng”. Và đó cũng là những lý do mà tại sao phƣơng pháp
giáo dục Shichida đƣợc mang tên phƣơng pháp “Giáo dục tâm hồn” hay
“Giao dục của trái tim”.
1.2. Khái niệm và phân loại kĩ năng sống
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống:
Theo UNICEF, kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp học sinh thay đổi hoặc
hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lƣu ý đến sự cân bằng và tiếp thu
kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(UNESCO), kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết
(Learning to know) gồm các kĩ năng tƣ duy nhƣ: tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức đƣợc hậu quả, ; Học làm

5


ngƣời (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân nhƣ: ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với ngƣời khác
(Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội nhƣ: giao tiếp, thƣơng
lƣợng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm
vụ nhƣ: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng và tích cực giúp cá nhân có thể ứng xử có hiệu quả trƣớc các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.

Từ những quan niệm trên:Có thể thấy kĩ năng sống bao gồm rất nhiều
loại kĩ năng sống cần thiết cho cuộc sống hàng ngày.Bản chất của kĩ năng
sống là giúp bản thân có thể tự quản lí và giải quyết đƣợc những vấn đề trong
cuộc sống hàng ngày một cách hiểu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả
năng tự làm chủ bản thân của mỗi ngƣời,khả năng ứng xử phù hợp với hững
ngƣời khác và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của
cuộc sống.
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống
1.2.2.1. Theo lĩnh vực sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới(WHO): đƣợc chia ra
thành 3 nhóm
+ Kĩ năng nhận thức: Tƣ duy phê phán, tƣ duy phân tích, kĩ năng sáng tạo,
giải quyết vấn đề, tự nhận thức, ra quyết định…
+ Kĩ năng xã hội: Giao tiếp, tính quyết đoán, từ chối, sự cảm thông, thiện
cảm, chia sẻ, hợp tác…
+ Kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc: Ý thức trách nhiệm, tự điều chỉnh, tự giám
sát, tự quản lý, tự điều chỉnh cảm xúc của bản thân…
1.2.2.2.Phân loại của UNESCO :bao gồm hai nhóm :
Nhóm 1: Đó là các kĩ năng sống đƣợc thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội nhƣ:- Các vấn đề vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức
khỏe, dinh dƣỡng;- Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản;- Ngăn ngừa và
chăm sóc ngƣời bệnh HIV/AIDS;- Phòng tránh rƣợu, thuốc lá và ma túy; -

6


Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro;-Hòa bình và giải quyết xung đột;- Gia
đình và cộng đồng;- Giáo dục công dân;- Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng;Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ…
Nhóm 2: Các kĩ năng nhƣ: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ
năng xã hội.
1.2.2.3. Phân loại của tổ chức Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)

Kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác: kĩ năng quan hệ tƣơng tác liên
nhân cách, sự cảm thông-thấu cảm, đứng vững trƣớc áp lực tiêu cực của bạn
bè hoặc của ngƣời khác, thƣơng lƣợng, giao tiếp có hiệu quả.
Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự
trọng, sự kiên định, đƣơng đầu với cảm xúc, đƣơng đầu với căng thẳng.
Kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả: tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng quyết
định, giải quyết vấn đề.
Có rất nhiều cách phân loại về kĩ năng sống.Chính vì lẽ đó,có thể thấy rằng
các biếu hiện về kĩ năng sống của con ngƣời rất đa dạng,phong phú,phức tạp.
1.2.2.4. Phân loại khác
* Theo tài liệu tập huấn hè năm học 2012 – 2013 thì ta đã tìm ra đƣợc
các kĩ năng sau: - Kỹ năng tự nhận thức; - Tự trọng ; - Thể hiện cảm thông; Có trách nhiệm; - Ứng phó với sự căng thẳng;-Kiểm soát cảm xúc;- Giao tiếp
hiệu quả; - Quan hệ của cá nhân với ngƣời khác;- Suy nghĩ sáng tạo;- Ra
quyết định;- Giải quyết vấn đề
Ở Việt Nam :
Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả bao gồm: tìm kiếm và xử lí
thông tin, tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm: tự nhận thức, xác
định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin, ...
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác bao gồm : giao tiếp có hiệu
quả, giải quyết mâu thuẫn, thƣơng lƣợng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp
tác,...

7


1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
1.3.1. Sự cần thiết giaó dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
1.3.1.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con ngƣời,

có hành vi đúng chƣa chắc đã có nhận thức đúng
Kĩ năng sống góp một phần vô cùng quan trọng sự phát triển xã hội,ngăn
ngừa các tệ nạn xã hội và đặc biệt là bảo vệ quyền con .
Kĩ năng sống chính là những nhịp cầu nối rất cần thiết giúp con ngƣời biến
kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ mang lại những hành vi tích cực mang tính tích cực
xã hội, giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống thoải mái và giảm đƣợc các tệ nạn
xã hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và
quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc công nhân trong luật pháp Việt Nam
và quốc tế.
1.3.1.2. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Nếu thiếu kĩ năng sống, trẻ dễ bị xa ngã vào các tệ nạn xã hội, các hành
vi tiêu cực, bạo lực vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển
lệch lạc về nhân cách.Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động …
hiện nay, thế hệ trẻ thƣờng bị chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài đƣợc đan
xen những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn đƣợc đặt vào hoàn cảnh phải lựa
chọn những giá trị, phải đƣơng đầu với những khó khăn, thách thức, những áp
lực tiêu cực.
Giáo dục kĩ năng sống giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trƣớc
những tình huống trong cuộc sống hàng ngày của trẻ ,từ sức ép của cuộc sống
và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
cộng đồng, bạn bè và mọi ngƣời, sống trong một môi trƣờng an toàn, lành
mạnh và phát triển tốt có thể.

8


1.3.1.3 Đối với trẻ mầm non
Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ đƣợc tiếp nhận sớm hình
thành và tôn vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân

cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và cách ứng phó
khi gặp những khó khan trong cuộc sống, trẻ sẽ biết tự khẳng định mình trong
cuộc sống...
Trẻ em là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát
triển nghiên cứu, chính vì thế cần giáo dục kĩ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận
thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ
1.3.2. Quan niệm giáo dục về kĩ năng sống
Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quan điểm của UNICEF: Kỹ năng
sống là hình thành hành vi mới hoặc cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc cách
tiếp cận này lƣu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và
kỹ năng
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Phƣơng pháp giáo dục đƣợc hiểu là cách thức, là con đƣờng hoạt động
chung,tiếng nói chung giữa giáo viên và trẻ,trong những điều kiện đó để xác
định,để giúp trẻ đạt đƣợc mục đích học tập :- Làm gƣơng/làm mẫu;- Trải
nghiệm;- Trò chơi;- Tập luyện thƣờng xuyên;- Trò chuyện, đàm thoại;-Giải
quyết tình huống;- Thông qua các hoạt động nghệ thuật nhƣ vẽ tranh, ca hát,
nhảy múa, kể chuyện;- Khen ngợi, động viên trẻ kịp thời
1.3.4. Các hoạt động giáo duc kĩ năng sống trong trường mầm non
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có thể tiến hành trong tất cả các hoạt động
giáo dục hàng ngày nhƣ: vui chơi, học tập, chăm sóc sức khỏe, lao động vừa
sức, lễ hội, tham quan... Mỗi hoạt động đều có những ƣu điểm riêng đối với
việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.Để trẻ có đƣợc những kĩ năng sống thì đó
là một quá trình tập luyện,nỗ lực với sự hỗ trợ từ giáo viên,gia đình và bạn bè.

9


1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non theo phƣơng pháp Shichida
1.4.1. Khái niệm về phương pháp Shichida

Phƣơng pháp giáo dục sớm Shichida là một phƣơng pháp của Nhật, còn đƣợc
gọi với tên phƣơng pháp “Giáo dục tâm hồn”. Phƣơng pháp này dành cho trẻ
từ 0 – 6 tuổi, nhằm khơi dậy mọi tiềm năng bẩm sinh của trẻ một cách cân
bằng. Ở phƣơng pháp này, trẻ đƣợc dạy phát triển thính giác, cảm thụ âm; Sử
dụng flash card, hình ảnh minh họa;
1.4.2. Bản chất của phương pháp Shichida
Phƣơng pháp Shichida hƣớng đến một nền giáo dục sớm cho trẻ ngay từ bé để
trẻ có thể phát triển về mọi mặt từ trí óc,tinh thần đến thể chất,trong đó đặc
điệt là não bộ của trẻ.
1.4.3. Đặc trưng của từng độ tuổi
Giai đoạn 0 tuổi – Giai đoạn trƣởng thành nhanh chóng mỗi ngày, não
bộ cũng phát triển nhanh chóng.
Đặc trƣng của trẻ 0 tuổi
0 tuổi là thời kỳ “cứng cổ” “bắt đầu ê a” “ lẫy” “mọc răng”, đây là giai
đoạn trƣởng thành nhanh chóng, có thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng. Tuy
nhiên, cũng có những bộ phận phát triển nhanh đến mức ngạc nhiên mà ta
không thể nhìn đƣợc bằng mắt thƣờng, đó là não bộ. Đây là thời kỳ đáng ngạc
nhiên nhất, trẻ bắt đầu nhận thức sự sống trên thế gian này và thẩm thấu dần
dần sự vật sự việc. Giai đoạn này hãy nuôi dƣỡng trẻ bằng tình yêu, bằng sự
vuốt ve, âu yếm.
Giai đoạn 1 tuổi – Không thu hẹp môi trƣờng “Học tập”
Đặc trƣng của trẻ 1 tuổi
1 tuổi là giai đoạn thẩm thấu dần dần giống nhƣ miếng bọt biển tự thấm
hút nƣớc, nó thẩm thấu tất cả những gì nhìn thấy, nghe thấy. Những việc nhìn
thấy, nghe thấy, hay cảm giác đƣợc kích thích càng nhiều sẽ càng tạo cơ hội
cho não bộ phát triển. Đây là thời kỳ hấp thụ dần dần mọi việc đƣợc tiếp cận.
Giai đoạn 2 tuổi – 2 tuổi là thời kỳ thiên tài, thời kỳ cơ hội

10



Đặc trƣng của trẻ 2 tuổi
2 tuổi là thời kỳ thiên tài, và là giai đoạn phát triển nhanh chóng đến 3
tuổi. Từ sáng sớm khi ngủ dậy cho đến lúc tối muộn khi đi ngủ, ý thức ham
muốn học hỏi mọi việc nhƣ là “muốn vận động cơ thể”, “muốn học tập từ
ngữ”, “muốn làm giỏi những việc xung quanh mình” bị mất đi, và thay vào đó
là muốn tự mình làm mọi thứ. Bố mẹ không cần phải nói mà hãy cho trẻ làm
những việc đơn giản nhƣ thay quần áo, ăn uống đúng nhƣ suy nghĩ của trẻ. Và
nếu có thể hãy luôn khen ngợi trẻ, tạo cho trẻ có sự tự tin và niềm đam mê
Giai đoạn 3 tuổi – Giai đoạn bƣớc vào độ tuổi tự lập
Đặc trƣng của trẻ 3 tuổi
3 tuổi là giai đoạn tính ƣu việt của não sẽ chuyển từ não phải sang não
trái, vì thế từ việc chỉ có thể dạy cho trẻ, cho trẻ ghi nhớ nhƣ từ trƣớc đến nay
vẫn làm thì hãy nâng cao khả năng suy nghĩ của trẻ. Hãy cho trẻ tự lập dời xa
bố mẹ, ngƣời mà chúng thƣờng xuyên gắn bó từ trƣớc tới nay, để trẻ có thể tự
mình suy nghĩ, hay hãy để cho trẻ tự làm những gì mà chúng muốn. Hãy giúp
trẻ vui vẻ trƣởng thành, tự mình dời xa mà không phản kháng lại. Bằng việc
đƣợc truyền đạt đầy đủ tình yêu thƣơng của ngƣời mẹ, đứa trẻ sẽ cảm thấy an
tâm để tự lập.
Giai đoạn 4 tuổi – Đây là thời kỳ đỉnh cao để nuôi dƣỡng tính sáng tạo
cũng nhƣ cá tính nổi bật
Đặc trƣng của trẻ 4 tuổi
Đây là thời kỳ phản kháng. Thực ra đây không phải là việc xấu, mà
chẳng qua vì trẻ muốn tự bản thân mình lớn lên, muốn làm mọi việc bằng cảm
giác, suy nghĩ và sở thích của bản thân. Thêm vào đó, muốn nuôi dƣỡng khả
năng sáng tạo không thể thiếu việc nuôi dƣỡng cá tính nổi bật. Đây cũng là
thời kỳ tính tò mò bộc lộ rõ nét, trẻ hay đặt câu hỏi “tại sao” và có thể thấy
giai đoạn này trẻ nói liên tục, nói nhƣ gió. Điều này chứng tỏ trẻ đã rất vui
mừng vì đã đƣợc nuôi dƣỡng tính sáng tạo một cách phong phú. Hãy nuôi
dƣỡng khả năng này của trẻ sao cho lên 5 tuổi nó không bị mất dần đi.


11


Giai đoạn từ 5-6 tuổi – Thời kỳ trẻ thay đổi từ xã hội trẻ con sang xã hội
ngƣời lớn
Đặc trƣng của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ 5-6 tuổi có thể gọi là một thành viên nhỏ bé của xã hội, một con
ngƣời hoàn chỉnh đã có ý thức về bản thân mình trƣớc ngƣời khác. Trẻ có thể
đối đáp, cãi lại, hoặc nói những điều không thuận tai nhƣng ngƣợc lại trẻ sẽ
có sự bình tĩnh nhƣ ngƣời lớn, và có thể trông cậy đƣợc. Nếu biết lắng nghe,
đồng điệu với ý muốn của trẻ và dạy trẻ cách nói hợp lý sẽ có thể nuôi dƣỡng
sự tự tin của chúng. Ngoài ra, từ 6 tuổi, vì là giai đoạn chuyển dần từ nhà trẻ
mẫu giáo lên nhi đồng nên việc thay đổi xung quanh dễ làm cho trẻ cảm thấy
bất an, đây là thời kỳ rất khó xử lý. Lúc này có thể xuất hiện hiện tƣợng
“thoái lui” nhƣ những việc từ trƣớc đến nay đã có thể làm đƣợc nay đột nhiên
không thể làm đƣợc, vì vậy hãy quan tâm đến trẻ bằng tình yêu thƣơng nồng
ấm
1.4.4. Đặc điểm của giáo dục kỹ năng sống trong phương pháp shichida
Áp dụng cho trẻ 6 tháng – 6 tuổi – ” Thời kỳ vàng” cho sự phát triển
của trẻ
Khi bố mẹ để con đƣợc tiếp cận, mang đến cho trẻ một nền giáo dục về
tâm hồn nhƣ phƣơng pháp shichida, trẻ sẽ có cơ hội tiếp nhận và phát triển
một lƣợng tri thức lớn, một lòng trắc ẩn với ngƣời khác, một cơ thể khỏe
mạnh và một chế độ dinh dƣỡng khoa học.
Giáo dục não phải: để kích hoạt các năng lực to lớn của não phải bằng
cách sử dụng các hình ảnh.
Giáo dục Trái tim: xây dựng bằng tình yêu thƣơng, sự tin tƣởng lẫn
nhau trong mỗi quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
Giáo dục về dinh dƣỡng và thể chất để giúp phát triển những cơ

thể khỏe mạnh về cả thể chất lẫn tâm hồn.
Giáo dục não trái - giáo dục về trí tuệ để phát huy những khả năng đã đƣợc
kích hoạt.
* Giáo dục trái tim:

12


Giáo dục trái tim trong phƣơng pháp giáo dục của Shichida nhấn mạnh
đến mối quan hệ giữa ba yếu tố: tình yêu thƣơng của cha mẹ, tâm hồn và não
bộ của trẻ.
Điều quan trọng cơ bản trong nuôi dạy trẻ là truyền tải tình cảm của cha
mẹ dành cho con cái.Tình yêu của cha mẹ sẽ làm cho trẻ phát triển tốt và sẽ
giúp thức tỉnh những tiềm năng to lớn của trẻ. Nó cũng giúp chúng ta mở
rộng cánh cửa tâm hồn của trẻ.
Thông thƣờng, trẻ sẽ không tự sử dụng đƣợc các tiềm năng thiên bẩm của
mình khi chúng có những hình ảnh tiêu cực một cách vô thức về bản thân.
Truyền tải tình yêu của cha mẹ đối với con cái có thể mở cánh cửa tâm hồn
trẻ một cách dễ dàng giúp trẻ tiếp thu một cách hiệu quả nhất. Khi cha mẹ có
thể bày tỏ tình yêu thƣơng của mình đối với con cái và hàn gắn những vết
thƣơng về tâm hồn cho con, đứa trẻ sẽ thay đổi một cách nhanh chóng.
Tâm hồn và bộ não lại liên quan chặt chẽ với nhau. Bộ não hoạt động nhƣ
thế nào lại đƣợc quyết định bởi tâm hồn trẻ. Não của trẻ hoạt động rất tuyệt
vời, nên bất cứ đứa trẻ nào cũng có thể tự thoát khỏi bệnh tật, tật nguyền và
học lực kém.
* Giáo dục thể chất:
Thông qua phƣơng pháp giáo dục hình ảnh, trẻ của các trung tâm
Shichida có thể học đạt đƣợc những thành tích tốt và nổi trội trong các hoạt
động thể chất.
* Giáo dục não phải:

Giáo dục não phải không chỉ là để tập trung vào những thành tựu về học
lực. Một trong những kết quả tuyệt vời của giáo dục não phải là mọi trẻ em
theo phƣơng pháp này đều phát triển tâm hồn một cách hài hòa, nhẹ nhàng.
Chúng sẽ bắt đầu thể hiện sự nhậy cảm, lòng nhân ái, trí tƣởng tƣợng và sự
sáng tạo. Đây là bản chất tự nhiên của giáo dục não phải do những đứa trẻ này
đƣợc nuôi dạy trên nguyên tắc nó đƣợc bao bọc bởi tình yêu thƣơng, sự tôn
trọng và hợp tác.

13


Đồng thời, nếu xét giáo dục não trái nói riêng, có thể thấy giáo dục não
trái chủ yếu dựa trên sự cạnh tranh và đối đầu nhau. Giáo dục não phải không
phải chỉ để trẻ phát triển trí tuệ mà để bồi đắp tình yêu, cảm giác tự tôn và sự
hợp tác với các bạn và với mọi ngƣời xung quanh.
Trong khi giáo dục não phải cho trẻ, các nhà giáo dục và cha mẹ phải
thƣờng xuyên khen ngợi trẻ và cho trẻ hiểu về những năng lực tuyệt vời mà
trẻ có đƣợc và do đó trẻ là những em bé quý giá nhất. Chúng ta cũng cần để
trẻ hiểu chính bản thân trẻ cũng phải có trách nhiệm để phát triển những khả
năng thiên bẩm của mình một cách tối ƣu nhất. Đồng thời, phải giúp trẻ định
hƣớng việc sử dụng các khả năng đó để phục vụ lại lợi ích của cả cộng đồng,
dân tộc và loài ngƣời nói chung.
Các năng lực trên đƣợc kích hoạt là nhờ các đặc điểm của não phải:- Não
phải là não của hình ảnh. Chính vì vậy, các kích thích về hình ảnh sẽ giúp não
phải hoạt động; - Não phải đƣợc kích hoạt khi có các kích thích giác quan
đƣợc lặp lại thƣờng xuyên;- Não phải có khả năng giúp trẻ học một cách vô
thức;- Não phải có khả năng xử lí các thông tin với số lƣợng lớn và tốc độ
cao;- Giáo dục não phải sẽ giúp kích hoạt đƣợc cả hai bán cầu não phát triển
tối ƣu các tiềm năng của mình.
* Giáo dục não trái – giáo dục đồng bộ hai bán cầu não.(8)

Não trái của con ngƣời cũng rất quan trọng. Cần phải giáo dục đồng bộ
hai bán cầu não bằng cách phát triển não phải và kết nối nó với não trái. Nhƣ
vậy chúng ta mới có thể giúp hai bán cầu não cùng hoạt động với nhau một
cách cân bằng.
Các nhà khoa học tin rằng con ngƣời tƣơng lai sẽ đƣợc giáo dục để sử
dụng cả hai bán cầu não.
1.4.5. Mục đích của phương pháp Shichida
Phƣơng pháp Shichida luyện tập cho chúng ta sự tập trung tại một điểm
(focus and concentration) giống nhƣ khi mà chúng ta rơi vào một trạng thái
biến đổi tâm thức, thì khi đó chúng ta có thể tiến lại gần các khả năng tiềm ẩn
của chúng ta (trong cuốn sách của ông Shichida, "Khoa học của sự thông

14


minh và sáng tạo ). Sự thay đổi trạng thái của ý thức này có thể đạt đƣợc bằng
cách kích hoạt khả năng chụp ảnh của não phải”.
Shichida cũng nói rằng: “ Tất cả chúng ta đều có khả năng về não phải là
nhƣ nhau và Shichida còn nói thêm rằng đó là trách nhiệm của cha mẹ và giáo
viên để "kéo ra" tiềm năng ban đầu trở thành khả năng mà bất cứ đứa trẻ nào
đƣợc sinh ra đều có thể phát triển đến mức tối đa thông qua giáo dục”. (ông
chỉ ra rằng ý nghĩa ban đầu của giáo dục trong tiếng Latin là "để kéo ra khả
năng bẩm sinh của trẻ"). Shichida nói, "Trẻ em, đƣợc giáo dục theo phong
cách Shichida, sẽ trở nên tuyệt vời trong tập trung và hấp thu năng lƣợng".
Giáo sƣ Shichida tin rằng : “Tƣơng lai của thế giới, trong đó bao gồm
việc đạt đƣợc hòa bình và ý thức về thiện chí giữa con ngƣời với nhau, phụ
thuộc rất nhiều vào những đứa trẻ của ngày hôm nay”. Và ông cũng tin rằng,
"Giáo dục sớm sẽ định hình tƣơng lai của thế giới bởi vì một trong những
mục tiêu của giáo dục là để tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn”.
Shichida phối hợp hai khái niệm với nhau và nói rằng: "Khi công việc

dạy trẻ đƣợc cho rằng có giá trị trên thế giới, thì chúng ta cũng nên dạy cho
trẻ hiểu rằng trẻ cũng có trách nhiệm lớn đối với công việc này. Chúng ta phải
dạy cho trẻ hiểu rằng mỗi một trong số chúng đều có một trách nhiệm nuôi
dƣỡng khả năng bẩm sinh của riêng mình để đạt đến cấp độ cao nhất. Ngoài
ra, điều quan trọng là hãy chỉ bảo trẻ cách sử dụng những khả năng bẩm sinh
đó nhƣ một kho tàng bí ẩn của quốc gia hay thế giới”.
"Chúng ta không nên rơi vào cái bẫy giáo dục mà cố gắng để tạo ra
những bộ não trí tuệ mạnh mẽ”. "Với mục đích đó thì giúp ích đƣợc gì cho
những con ngƣời đang sống? " Bạn hãy hỏi con bạn những câu hỏi về nền
tảng cuộc sống mà đứa trẻ đó nghĩ về nó”.
"Việc giáo dục não phải không phải là việc tập trung vào thành tích học
tập một mình của trẻ. Một trong những kết quả thần kỳ của giáo dục não phải
là tất cả các trẻ em đƣợc học tập với phƣơng pháp này phát triển một tâm trí
nhẹ nhàng và hài hòa. Trẻ sẽ bắt đầu biểu lộ đa dạng sự nhạy cảm, về lòng
nhân đạo, trí tƣởng tƣợng và sự sáng tạo. Đây là kết quả tự nhiên của giáo dục

15


não phải, phƣơng pháp học tập dựa trên tình yêu và sự hợp tác. Ngƣợc lại,
giáo dục bên não trái là sự giáo dục là dựa trên sự đối đầu và cạnh tranh”
Vì thế, "Mục đích của giáo dục não phải là không để cung cấp cho trẻ em kiến
thức đơn thuần mà còn là để nuôi dƣỡng tình yêu, sự hiệp nhất của các giác
quan (thính giác, thị giác, xúc giác ….) và quan trọng là sự hợp tác tuyệt vời
giữa bố mẹ và các con." Lý do tại sao phƣơng pháp não phải Shichida của
giáo dục đƣợc biết đến là "giáo dục của trái tim".
1.4.6. Nội dung của phương pháp Shichida
Những bài học của phƣơng pháp Shichida đã đƣợc chia cụ thể theo bốn
mặt sau:
Giáo dục tinh thần: Giúp trẻ có ý thức đạo đức từ sớm

Phát triển trí óc: phƣơng pháp Shichida đặc biệt nhắm đến sự phát triển
cân bằng giữa hai bán cầu não. Bởi lẽ hai bán cầu trong não bộ của chúng ta
giữ hai vai trò hoàn toàn khác nhau. Bán cầu não trái phân tích thông tin một
cách logic, tiếp nhận thông tin từng bƣớc dựa trên những cơ sở. Bán cầu não
phải lại nhanh chóng tiếp nhận lƣợng lớn thông tin thông qua hình ảnh và cảm
nhận. Vì vậy, việc giúp trẻ cân bằng đƣợc cả hai bán cầu não giúp trẻ có kiến
thức rộng mở, khả năng xử lý linh hoạt và đam mê học hỏi.
Giáo dục thể chất: thông qua những bài tập phù hợp với trẻ sẽ giúp trẻ
khỏe mạnh,lành mạnh hơn.
Giáo dục dinh dƣỡng: Dinh dƣỡng đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của trẻ. Cung cấp đầy đủ dƣỡng chất là nền tảng cho cơ thể trẻ phát
triển lành mạnh, toàn diện. Nhƣng giáo dục dinh dƣỡng vẫn là một điểm khá
mới lạ mà những phƣơng pháp thông thƣờng không để ý tới. Chính điều này,
tạo nên một điểm khác biệt của phƣơng pháp giáo dục shichida so với những
phƣơng pháp giáo dục khác.
1.4.7. Phương pháp Shichida
Phƣơng pháp Shichida hƣớng tới một nền giáo dục toàn diện nên phƣơng
pháp sẽ bao gồm những bài học hỗ trợ bố mẹ giúp trẻ phát triển về mọi mặt từ
trí óc, tinh thần đến thể chất, trong đó, đặc biệt chú ý đến sự phát triển trí não

16


×