Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

MAI NHƯ QUỲNH

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

MAI NHƯ QUỲNH

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn khoa học

ThS. VŨ KIỀU ANH

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong khóa luận là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kỳ khóa luận nào.
Tác giả

Mai Như Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận “Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề” được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Khoa
Giáo dục Mầm non, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S. Vũ Kiều Anh, người thầy tâm
huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi
và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu
lớp mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non Xuân Hòa (Phúc yên – Vĩnh Phúc)
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong Gia đình của tôi đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận.
Tác giả khóa luận

Mai Như Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
8. Cấu trúc của khóa luận................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5 – 6 TUÔI QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ................ 4
1.1. Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống ....................................................... 4
1.1.1. Kĩ năng sống............................................................................................... 4
1.1.2 Giáo dục kĩ năng sống.................................................................................6
1.2 Cơ sở lí luận về trò chơi đóng vai theo chủ đề............................................ 8
1.2.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề............................................. 9
1.2.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................................... 10
1.2.4. Giáo dục kĩ năng sống qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm
non....................................................................................................................... 11
1.3. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................................... 13
1.3.1. Đặc điểm sinh h c .................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm t m ......................................................................................... 13
1.3.3. Đặc điểm xã hội........................................................................................ 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6
TUỔI QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ................................. 15
2.1. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ
đề trong Chương trình giáo dục mầm non hiện hành ................................... 15


2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trò

chơi đóng vai theo chủ đề ................................................................................. 17
2.2.1. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 17
2.2.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 19
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6
TUỔI QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ................................. 40
3.1. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề.......................................................................................... 40
3.1.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ..................................................................... 40
3.1.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề.................................................................................................... 41
3.2. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 48
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 48
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm................................................................ 49
3.2.3. Đánh giá kết quả ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên
GVMN: Giáo viên mầm non
MN: Mầm non
MG: Mẫu giáo
KN: Kĩ năng
KN1: Kĩ năng giao tiếp
KN2: Kĩ năng thương lượng thuyết phục

KN3: Kĩ năng tư duy phê phán
KNS: Kĩ năng sống
TB: Trung bình
TCĐVTCĐ: Trò chơi đóng vai theo chủ đề
TN: Thực nghiệm
TTN: Trước thực nghiệm
STN: Sau thực nghiệm
XL: Xếp loại


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm GVMN được khảo sát ........................................................ 17
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về KNS ................................................................ 19
Bảng 2.3. Nhận thức của GV về việc cần thiết GD KNS cho trẻ ....................... 20
Bảng 2.4. Nhận thức của GV về vai trò của TCĐVTCĐ.................................... 21
trong GD KNS cho trẻ mầm non......................................................................... 21
Bảng 2.5. Nhận thức của GV về nội dung giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo….. 22
Bảng 2.6. Hình thức GD KNS cho trẻ mẫu giáo................................................. 23
Bảng 2.7. Mức độ lồng ghép nội dung GDKNS trong các hoạt động khác ....... 24
Bảng 2.8: Nội dung GDKNS qua TCĐVTCĐ.................................................... 24
Bảng 2.9. Thực trạng thiết kế TCĐVTCĐ để GD KNS cho trẻ ......................... 25
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức TCĐVTCĐ để GD KNS ................................... 27
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng ....................................................................... 30
Bảng 2.12. Mức độ biểu hiện KNS của trẻ MG 5-6 tuổi .................................... 35
Bảng 3.1. Mức độ biểu hiện KNS của trước thực nghiệm.................................. 49
Bảng 3.2. Biểu hiện các KNS của nhóm TN và ĐC trước TN ........................... 51
Bảng 3.3. Kết quả giáo dục KNS nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm................. 53
Bảng 3.5. Biểu hiện 3 KNS của nhóm TN trước và sau thực nghiệm................ 55
Bảng 3.6. Biểu hiện từng KNS của nhóm TN trước và sau thực nghiệm........... 56
Bảng 3.8. Biểu hiện 3 KNS của nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm................ 60

Bảng 3.9. Biểu hiện từng KNS của nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm .......... 61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả biểu hiện KNS ở nhóm TN và ĐC trước TN .................... 50
Biểu đồ 3.2. Biểu hiện từng KNS của trẻ nhóm TN và ĐC trước TN ................ 51
Biểu đồ 3.3. Kết quả giáo dục KNS nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm ............ 54
Biểu đồ 3.4. Biểu hiện các KNS nhóm TN trước và sau thực nghiệm ............... 56


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện nay luôn biến động, đã và đang làm thay đổi cuộc sống của
con người, nhiều vấn đề phức tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động
tích cực, còn có những tác động tiêu cực, gây nguy hại cho con người, đặc biệt
là trẻ em. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc.
Việc bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của xã
hội và của mỗi gia đình. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, việc giáo dục trẻ
ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục nhằm hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này.
Nếu mỗi người, trong đó có trẻ em không có năng lực để ứng phó, để vượt
qua những thách thức thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó, việc
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em đang trở thành nhiệm vụ quan trọng giúp mỗi
người có thể sống tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa.
Những năm gần đây, mục tiêu giáo dục trẻ mầm non của Bộ Giáo dục và
Đào tạo rất chú trọng tới việc lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực của
trẻ. Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ như thế nào lại là một vấn đề cần
đặt ra nhiều câu hỏi. Chương trình giáo dục mầm non của nước ta luôn trong
tình trạng đổi mới, tuy nhiên nội dung GD KNS trong CT GDMN còn mang tính
dàn trải, chưa xác định một cách hệ thống và chính xác những KNS cơ bản cần

giáo dục cho trẻ.
Với trẻ mầm non, trò chơi đóng vai theo chủ đề (TCĐVTCĐ) giữ vai trò
không nhỏ trong sự phát triển nhân cách nói chung, giáo dục kĩ năng sống của
trẻ em nói riêng. Qua trò chơi, trẻ tiếp thu được những kinh nghiệm đáng giá,
những hiểu biết về thế giới xung quanh nói chung và các quan hệ xã hội của
người lớn nói riêng. Đặc biệt thông qua trò chơi, trẻ được lĩnh hội và rèn luyện
những kĩ năng sống một cách tự nhiên và đầy hứng thú, nhờ vậy hiệu quả giáo
dục sẽ cao hơn các hình thức khác. Song trong thực tiễn, ở trường mầm non hiện
nay, GD KNS cho trẻ mẫu giáo qua các loại trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng
1


vai theo chủ đề còn chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế việc GD KNS cho trẻ
còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng đến chất lượng GD KNS cho trẻ mẫu giáo.
Chính vì những lí do trên mà tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:“Giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở trường mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa trò chơi đóng vai theo chủ đề với việc giáo dục kĩ năng sống
của trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi được thiết kế
và tổ chức dựa theo bản chất và đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề, phù
hợp với đặc điểm vận động, đặc điểm tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo thì có thể

nâng cao được kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng
sự đúng đắn của những biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu

2


Giới hạn về nội dung: đề tài tập trung vào việc giáo dục nhóm kĩ năng giải
quyết vấn đề (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thương lượng, thuyết phục, kĩ năng tư
duy phê phán) cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: điều tra thực trạng được tiến hành đối với
giáo viên mầm non và trẻ thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Thực nghiệm sư phạm được
tiến hành tại trường mầm non Xuân Hòa thuộc thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp quan sát
7.2. Phương pháp đàm thoại
7.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.5. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.6. Phương pháp thực nghiệm
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ

lục, khóa luận có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Chuơng 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUÔI QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống
1.1.1. Kĩ năng sống
Kĩ năng được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Quan niệm về kĩ năng
của Đặng Thành Hưng [9, tr 155] được lựa chọn sử dụng trong khóa luận, như
sau: “Kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức
về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học- tâm lí khác của
cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá
nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ
thành công theo chuẩn hay qui định”. “Kĩ năng là hành động có thật chứ
không phải là khả năng thực hiện hành động và kĩ năng cũng chưa phải là
năng lực vì năng lực có cơ cấu phức tạp và giá trị to lớn hơn rất nhiều so với
kĩ năng”
“Tổ chức Y tế thế giới (WHO) từ góc độ sức khỏe, “xem xét kĩ năng
sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và
khỏe mạnh. Rộng hơn, kĩ năng sống là những năng lực mang tính tâm lí xã
hội và kĩ năng về giao tiếp để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết

có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày”[6,
tr7]
“Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) cho rằng: “kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đồng thời coi kĩ năng
sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to know);
Học để tự khẳng định mình (Learning to be); Học để chung sống với người
khác (Learning to live together); Học để làm (Learning to do)” [6, tr7]

4


“Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kĩ năng sống là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý
đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng”. [6, tr7]
Những quan điểm về kĩ năng sống như đã trình bày ở trên rất đa dạng,
tuy nhiên vẫn chưa lột tả được một cách đầy đủ về bản chất của kĩ năng sống.
Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến “kĩ năng của cá nhân “có thể duy trì
trạng thái tinh thần và có khả năng thích nghi tích cực khi tương tác với người
khác và với môi trường của mình”, “quan niệm này mang tính khái quát
nhưng chưa thể hiện các kĩ năng cụ thể. Quan niệm của UNESCO khá chi tiết,
cụ thể vì đã nhấn mạnh thêm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Quan
niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kĩ năng không hình thành một cách độc
lập mà hình thành tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với
kiến thức và thái độ”
Ngoài ra còn có những quan niệm về “kĩ năng sống là nhấn mạnh năng
lực điều chỉnh hành vi của con người và thay đổi để có những hành vi tích
cực, nhờ đó người ấy có khả năng điều chỉnh và quản lí hiệu quả những nhu
cầu của mình”
Kĩ năng sống là kĩ năng bậc cao, là kĩ năng của những kĩ năng khác.

Trong khóa luận, sử dụng quan niệm kĩ năng sống của Đặng Thành Hưng: “kĩ
năng sống là những kĩ năng giúp cá nhân thích ứng tốt với hoàn cảnh sống và
giải quyết ổn thỏa những vấn đề của cuộc sống nhờ cá nhân sử dụng phù hợp
tri thức, những kĩ năng khác và kinh nghiệm của mình và chúng cho phép cá
nhân có thể sống hạnh phúc, hiệu quả và thành công” [9, tr122].
Có nghĩa, kĩ năng sống là loại kĩ năng bậc 2, bậc 3, bậc N so với những
kĩ năng khác. Nó phản ánh hiệu quả thực tế của những kĩ năng khác trong đời
sống hiện thực.
Mỗi đứa trẻ trong xã hội là một cá thể với những đặc điểm khí chất, tri
thức, kinh nghiệm riêng nên việc sử dụng KNS rất khác nhau và kết quả đem
5


lại cũng rất khác nhau. Những trẻ có KNS nói chung, luôn thuận lợi, thành
công hơn trong sinh hoạt và cuộc sống. Với mỗi hoàn cảnh, môi trường sống
mới, trẻ có KNS đều có thể thích nghi được một cách nhanh nhất và trẻ có
khả năng giải quyết một cách tốt nhất những vấn đề mà mình gặp phải.
Theo khái niệm này, có 2 nhóm kĩ năng sống nền tảng là: [9, tr 156]
“nhóm kĩ năng thích ứng với hoàn cảnh sống và nhóm kĩ năng giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Các nhóm trên bao gồm các kĩ năng thành phần như:
kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thương lượng thuyết phục, kĩ
năng tư duy phê phán, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng hợp tác, kĩ năng
ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng phòng
ngừa tai nạn thương tích”
“Một kĩ năng cụ thể có thể vừa thuộc nhóm kĩ năng thích ứng với hoàn
cảnh sống vừa thuộc nhóm kĩ năng giải quyết vấn đề, điều đó phụ thuộc vào
mục đích sử dụng kĩ năng sống của mỗi cá nhân trong những hoàn cảnh thích
hợp”
1.1.2 Giáo dục kĩ năng sống
- Khái niệm giáo dục kỹ năng sống

Theo Nguyễn Thanh Bình, “Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và
thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp”[5, tr34]
Từ những quan điểm trên, chúng tôi đưa ra quan điểm của mình về giáo
dục kỹ năng sống như sau: “Giáo dục kĩ năng sống là nhiệm vụ giáo dục
chuyên biệt nhằm tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp
người học ứng phó có hiệu quả với những thách thức của cuộc sống hàng
ngày”

6


- Nội dung giáo dục KNS [9, tr 189]: giáo dục cho người học nhóm kĩ
năng thích ứng với hoàn cảnh sống và nhóm kĩ năng giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống.
Nhóm kĩ năng phù hợp với hoàn cảnh sống:
Là nhóm kĩ năng sống mà chủ thể phải” vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm của một hoặc một vài kĩ năng nào đó để thích ứng với hoàn cảnh
sống. Bao gồm các kĩ năng”
- Kĩ năng nhận thức:” nhận thức về bản thân, nhận thức về những thay
đổi ở trong môi trường sống, trong các mối quan hệ xã hội, qua đó chủ động
thiết lập, tạo ra nhiều mối quan hệ mới.”
- Kĩ năng giao tiếp ứng xử: “biết chào hỏi mọi người, biết lắng nghe
một cách tích cực, biết xưng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của
mình, phù hợp với chuẩn mực xã hội”
- Kĩ năng hợp tác: “biết phối hợp, chia sẻ, giúp đỡ người khác trong các
hoạt động”
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: biết tìm kiếm các sự trợ giúp trong mọi
hoàn cảnh….

Ví dụ, kĩ năng giao tiếp giữ vai trò kĩ năng sống khi sử dụng tri thức, kĩ
năng và kinh nghiệm giao tiếp để thích ứng với hoàn cảnh sống
Nhóm kĩ năng giải quyết vấn đề của cuộc sống
Là nhóm kĩ năng sống mà chủ thể phải vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm của một hoặc vài kĩ năng nào đó để giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong hoàn cảnh sống. Bao gồm các kĩ năng sau:
- Kĩ năng tự nhận thức: nêu được vấn đề cần giải quyết có tính cụ thể,
phân tích khả năng của bản thân, những điểm mạnh và điểm yếu, đưa ra/nêu
ra/đưa ra/nghĩ ra được một vài giải pháp/cách thức đơn giản để giải quyết vấn
đề.

7


- Kĩ năng giao tiếp: chăm chú lắng nghe người khác trình bày vấn đề,
chia sẻ trao đổi để cùng tìm cách thức giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ
không lời phong phú. Thể hiện cảm xúc của bản thân một cách phù hợp.
- Kĩ năng thương lượng, thuyết phục: biết được mong muốn của bản
thân, mong muốn của người khác, đưa ra được những lí lẽ thuyết phục người
khác chấp nhận ý kiến của mình. Trong quá trình thương lượng, thuyết phục
kiểm soát được cảm xúc của mình và sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ phù hợp.
- Kĩ năng tư duy phê phán: nhận thức được tính đúng, sai của vấn đề.
Đưa ra các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn được phương án tối ưu
nhất.
Phương pháp giáo dục kĩ năng sống [4, tr96]: phương pháp đóng vai,
phương pháp trò chơi, phương pháp 6 chiếc mũ tư duy, phương pháp động
não, phương pháp tranh luận..
1.2 Cơ sở lí luận về trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.2.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề
Theo Nguyễn Ánh Tuyết, trong phạm trù hoạt động thì chơi được coi là

“một hoạt động mà động cơ nằm trong quá trình chứ không nằm trong kết
quả của hoạt động, trong trò chơi, các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên và với xã hội được mô phỏng lại. Chơi mang lại cho trẻ em trạng thái
tinh thần vui vẻ, phấn chấn dễ chịu”.[12, tr168]
Theo Đặng Thành Hưng [9,tr69]: “chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động
tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình
chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những mục tiêu và lợi ích thực
dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Bản thân quá trình chơi có sức cuốn
hút tự thân và các yếu tố tâm lý của con người trong khi chơi nói chung mang
tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi mở, thư giãn, có khuynh hướng thể
nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự khuây khỏa cho mình. Như vậy, trò

8


chơi chính là sự chơi có luật. Những hành vi chơi tuỳ tiện, bất giác không gọi
là trò chơi” [9, tr299]
TCĐVTCĐ là một hình thức “tái tạo lại những hành vi và các quan hệ
trong xã hội con người, xuất hiện từ lứa tuổi mẫu giáo. Ở độ tuổi này trẻ thích
gia nhập vào những mối quan hệ giống như người lớn nhưng khả năng của trẻ
còn non yếu, không thể làm nổi những việc đó. Để giải quyết vấn đề này,
chúng phải tìm đến một hoạt động gần giống với hoạt động của người lớn
trong xã hội, đó là TCĐVTCĐ. TCĐVTCĐ là hình thức mô hình hóa thế giới
người lớn được trẻ dựng nên và hoạt động bên trong mô hình đó”.
1.2.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
TCĐVTCĐ là trò chơi đặc trưng, tiêu biểu cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo, có
những đặc điểm sau đây:[12, tr183]
- Hành động chơi của người chơi xoay quanh một chủ đề nhất định,
“trong khi chơi trẻ phản ánh cuộc sống của người lớn xung quanh rất đa dạng
với những mảng hiện thực hết sức phong phú của xã hội. Đó là những gì được

phản ánh vào trò chơi dựa trên trẻ em như: sinh hoạt, gia đình, trường
học…Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng nhiều thì chủ đề chơi càng
phong phú”
- TCĐVTCĐ “bao giờ cũng có vai và hành động chơi chủ yếu nhất
được thể hiện trong trò chơi này là đóng vai, tức là ướm mình vào vị trí của
một người lớn nào đó rồi bắt chước hành động của họ để thực hiện các chức
năng xã hội. Vai chơi là yếu tố quan trọng để tạo nên trò chơi này và đóng vai
là con đường dễ nhất giúp trẻ thâm nhập vào cuộc sống của người lớn”
- TCĐVTCĐ là trò chơi theo nhóm, các thành viên trong nhóm cùng
hoạt động với nhau, cùng chơi với nhau. Vì đây “là trò chơi mô phỏng cuộc
sống xung quanh của người lớn mà hoạt động của họ trong xã hội lại không
thể mang tính chất đơn độc, riêng lẻ. Trong xã hội, hoạt động của mỗi người
bao giờ cũng liên quan đến người khác”, bao giờ cũng có tính tương tác.
9


TCĐVTCĐ là nơi trẻ có thể nhập vào các mối quan hệ xã hội. “Thực chất của
TCĐVTCĐ là mô hình hóa những mối quan hệ xã hội mà trẻ chịu sự chi phối.
Đó là những mối quan hệ giữa người lớn với nhau được trẻ quan tâm và trở
thành đối tượng hành động của chúng. Trong TCĐVTCĐ, các mối quan hệ xã
hội được bộc lộ rất rõ rệt. Sức sống của trò chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ
nó tạo ra mối quan hệ giữa các vai chơi chứ không phải là hành động với các
đồ vật”. Mỗi TCĐVTCĐ đều có 2 mặt: mặt thứ nhất là động cơ có tính chất
xã hội, mặt thứ hai là kĩ thuật. “Điêu đặc biệt trong trò chơi này là ý ghĩa xã
hội đều được thể hiện theo các ngyên tắc đã đặt ra. Trong lúc chơi, trẻ phải tự
nguyện chấp nhận những nguyên tắc trong xã, trong những quan hệ giữa
người lớn với nhau, giữa trẻ em với người lớn. Dần dần trẻ chuyển những
quan hệ xã hội khách quan vào trong nhân cách của mình tạo ra sự trải
nghiệm, tạo ra đời sống nội tâm”
- TCĐVTCĐ “mang tính biểu trưng cao, đó là chức năng kí hiệu tượng trưng của trò chơi này (Vugotski, Piaget). Trong khi chơi, đứa trẻ tự

nhận cho mình một vai nào đó và hành động theo vai với những” “vật thay
thế” và tất cả những gì diễn ra trong trò chơi đều chỉ là giả vờ, đều mang ý
nghĩa tượng trưng nhưng lại rất thực đối với trẻ. Có ba chức năng kí hiệu
được trẻ sử dụng khi tham gia TCĐVTCĐ đó là: kí hiệu về vai chơi - Kí hiệu
về hành động theo vai - Kí hiệu về đồ chơi.
1.2.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề
“TCĐVTCĐ giữ vị trí trung tâm trong hoạt động chơi của trẻ mẫu giáo,
vì trò chơi này mang đầy đủ những đặc điểm của sự chơi (tính tự nguyện, tự
chủ, tính hợp tác, tính tượng trưng…) mà trò chơi nào cũng cần và vì nó mô
phỏng lại một mảng nào đó sinh hoạt của người lớn. TCĐVTCĐ sẽ giúp trẻ”:
- Phát triển tình cảm: tình cảm “được nảy sinh từ mối quan hệ giữa
người với người. Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào
hai mối quan hệ: quan hệ thực và quan hệ chơi. Các quan hệ thực và chơi luôn
10


đan xen với nhau, cùng tồn tại trong trò chơi, và cùng tác động đến nhận thức
và tình cảm của trẻ”
- Phát triển ý chí:” tính mục đích, tính tự chủ, tính kiên trì là các phẩm
chất của ý chí được hình thành và phát triển mạnh trong khi chơi. Vậy đây là
hoạt động chủ đạo quyết định sự hình thành và phát triển tâm lí của trẻ mẫu
giáo”
Trong quá trình chơi đã giúp trẻ khẳng định “cái tôi” của mình. Trẻ xác
định rõ ràng vai trò, vị trí của mình trong “xã hội trẻ em”, trong trò chơi. Trẻ
phân biệt mình với bạn khác và biết nhận xét, đánh giá bạn và đánh giá ngay
cả bản thân mình.
1.2.4. Giáo dục kĩ năng sống qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
trường mầm non
1.2.4.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề

GD KNS qua TCĐVTCĐ được hiểu là nhiệm vụ giáo dục chuyên biệt
nhằm “tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp người học ứng
phó có hiệu quả với những thách thức của cuộc sống hàng ngày bằng cách tạo
tình huống, tạo các vấn đề trong TVĐVTCĐ, đòi hỏi trẻ qua việc nhập vai
chơi lựa chọn và thực hành các kĩ năng sống thích hợp để thích ứng với thay
đổi và giải quyết vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh chơi”
1.2.4.2 Mục tiêu và nguyên tắc Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6
tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.5.2.1. Mục tiêu
- Giúp trẻ “có hiểu biết về chuẩn mực xã hội, về các quan hệ xã hội
giữa người lớn trong cuộc sống”
- “Giáo dục ở trẻ những kĩ năng sống nhằm thích ứng với những thay
đổi trong môi trường sống và giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống như
kĩ năng nhận thức về bản thân, kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích, kĩ
11


năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thuyết phục thương lượng, kĩ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng lắng nghe tích cực”.
- Trẻ vận dụng kĩ năng đã có để tham gia vào trò chơi, để chơi cùng với
bạn và giải quyết được những vấn đề xảy ra trong quá trình chơi; biết lựa
chọn, học và thực hành các kĩ năng sống một cách văn hóa, phù hợp qui tắc
để xử lí những khó khăn nảy sinh trong trong khi chơi cũng như trong cuộc
sống hàng ngày.
- Giúp trẻ tích cực chủ động trong mọi hoạt động. Thể hiện thái độ thân
thiện, hợp tác trong khi chơi cũng như trong các hoạt động khác. Có thái độ
bình tĩnh ứng phó trước những thách thức trong mọi hoàn cảnh.
1.2.4.3. Nguyên tắc Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề
- “Phù hợp với đặc điểm tâm lí - xã hội của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: trong

giáo dục KNS cho trẻ, không nên áp đặt hay đưa ra những khuôn mẫu hành
vi, ngôn ngữ của người lớn vào trẻ. Nhà giáo dục chỉ nên trang bị cho trẻ các
điều kiện cần thiết (các kĩ năng nhận thức, các kĩ năng giao tiếp, những chuẩn
mực văn hóa xã hội phải tuân thủ,...) và cho trẻ luyện tập vận dụng KNS theo
cách của trẻ. Đôi khi những sai sót, vấp váp trong quá trình thực hiện một
công việc nào đó sẽ khiến trẻ có thêm kinh nghiệm và làm tốt hơn ở những
lần sau”
- Gắn với cuộc sống của trẻ 5-6 tuổi: bởi những điều gần gũi, sống
động diễn ra xung quanh và chính bản thân được trải nghiệm sẽ khiến trẻ
hứng thú, điều này sẽ giúp trẻ tái hiện cuộc sống sinh hoạt một cách linh hoạt,
phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
- Phù hợp phương pháp giáo dục giá trị: trong giáo dục KNS qua
TCĐVTCĐ cần tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp giáo dục giá trị vì
KNS của trẻ luôn dựa trên những giá trị sống của từng cá nhân.

12


1.3. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm sinh h c
Đến lứa tuổi 5 - 6 tuổi, trẻ đạt khoảng 106,4 đến 116,1 cm chiều cao,
đạt 16 đến 20,7 kg cân nạng đối với bé trai và 104,8 đến 114,6 cm chiều cao,
15 đến 19,5 kg cân nạng đối với bé gái.
Quá trình canxi hóa mạnh làm cho các xương ngày càng cứng cáp hon,
nhất là các xưong lớn như họp sọ, xưong cẳng tay và cổ tay, xưong cẳng chân
và cổ chân. Sự xuất hiẹn các sợi co và các co lớn làm cho vạn đọng của trẻ
mạnh mẽ hon. Sự phát triển của xưong và co không chỉ giúp trẻ dẻo dai hon
mà sự khéo léo mềm mại của các vạn đọng cũng tốt hon so với tuổi trước.
Về hẹ thần kinh, ngoài sự phân hóa rõ rẹt của não bọ hình thành các
trung khu thần kinh chức nang và Mêtilin hóa các dây thần kinh cùng xung

đọng thần kinh có sự lan tỏa và tạp trung tưong đối phù hợp thì sự hoàn thiẹn
các giác quan và mối quan hẹ giữa chúng đã giúp trẻ tri giác tốt hon.
1.3.2. Đạc điểm tâm lí
Về tâm lí, khả nang tri giác và quan sát của trẻ hoàn thiẹn hon nhiều và
khả nang tư duy trực quan hành đọng, khả nang tưởng tượng của trẻ phát triển
thêm mọt bước mới.
Tri giác của trẻ bắt đầu mang tính chủ định và bước đầu mang tính hẹ
thống. Trong tư duy trực quan hành đọng đã xuất hiẹn tư duy ngược cho phép
trẻ tiếp thu và thực hiẹn các bài học và hành đọng ngược chiều nhau.
Trí tưởng tượng của trẻ đã có tính hiẹn thực cao hon, giúp trẻ lứa tuổi
này không chỉ có những sáng tạo nhất định trong quá trình rèn luyện các kỹ
năng mà còn sáng tạo trong biểu đạt các hoạt động vui chơi.

13


1.3.3. Đặc điểm xã hội
Ở mẫu giáo lớn, “cá tính của trẻ đã được bọc lọ rõ rẹt, mỗi em mỗi tính,
mỗi nết. Trong các hoạt đọng học tạp hay vui choi, trẻ đã biết thiết lạp những
quan hẹ rọng rãi và phong phú với các bạn cùng choi: mọt xã họi trẻ em được
hình thành”. “Xã họi trẻ em này còn khác xa so với xã họi người lớn. “Hợp
rồi tan, tan rồi hợp, thực và choi, choi và thực. Đó chính là nét đọc đáo của xã
họi này. Nhưng chính những mối quan hẹ xã họi đầu tiên trong nhóm bạn bè
này lại có mọt ý nghĩa lớn lao đối với cả đời người sau này”
Trong các hoạt đọng trò choi, “Nếu những ngời chơi không phối hợp
với nhau thì sẽ không tạo thành trò chơi, ở lứa tuổi này viẹc choi của các em
tưong đối thành thạo và choi với nhau trong nhóm bạn đã trở thành nhu cầu
cấp bách”. “Vào cuối tuổi mẫu giáo, trẻ còn biết liên kết các trò choi theo các
chủ đề khác nhau, làm cho các mối quan hẹ trở nên phong phú hon. Quan hẹ
của trẻ ngày càng được đa dạng hon chẳng khác nào mọt xã họi người lớn thu

nhỏ”. Trong trò choi đã có nhiều vai hon so với lứa tuổi MG bé, sự phối hợp
với nhau trong các trò choi đã có sự chạt chẽ hon, chính điều này sẽ giúp cho
GVMN dễ dàng xây dựng các hoạt động giáo dục kỹ năng cho trẻ hơn.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
2.1. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề trong Chương trình giáo dục mầm non hiện hành
Mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non đã hướng đến “phát triển
của trẻ, hướng đến hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Trong
mục tiêu của lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội”, giáo dục KNS
được thể hiện ở mục tiêu “Có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân
thiện, quan tâm, chia sẻ”.
Như vậy mục tiêu giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi đã được đặt ra, tuy
chưa cụ thể và đầy đủ trong mục tiêu chung của Chương trình giáo dục mầm
non.
Trong Chương trình giáo dục mầm non được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo kí ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT [4, tr20], vấn đề
giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo được thể hiện trong lĩnh vực Phát triển thể
chất như sau: “có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống
đối với sức khoẻ; Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức
khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân”. Nội dung GD KNS ở lĩnh vực này
gồm: giúp trẻ có một số KNS và thói quen tự phục vụ liên quan đến sức khỏe,
an toàn, vệ sinh thân thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường sinh hoạt; Biết
cách phòng tránh một số bệnh thông thường; có nề nếp, thói quen tự phục vụ

hành vi văn minh trong ăn uống; nhận biết những nơi không an toàn, nguy
hiểm và cách phòng tránh…
Nội dung lĩnh vực phát triển thể chất đã bao gồm nhiều KNS như
phòng chống tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn cho bản thân, giúp trẻ dễ
dàng thích ứng môi trường sống và học tập.
15


Nội dung có liên quan đến giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo được thể
hiện trong lĩnh vực Phát triển nhận thức như sau: “có một số hiểu biết về môi
trường tự nhiên và xã hội; Có khả năng tốt quan sát, so sánh, phân loại, phán
đoán, phân tích để tìm mối quan hệ nhân quả đơn giản; Suy nghĩ có phê phán
về các sự vật, hiện tượng xung quanh”.
Nội dung có liên quan đến giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo được thể
hiện trong lĩnh vực Phát triển ngôn ngữ như sau: “kĩ năng nghe hiểu lời nói
trong giao tiếp; Kĩ năng phát âm đúng, kĩ năng diễn đạt rõ ràng, biểu cảmvà
giao tiếp có văn hoá, kĩ năng bày tỏ ý kiến, biết lắng nghe”
Những nội dung trong lĩnh vực phát triển nhận thức và phát triển ngôn
ngữ đều không gắn kết trực tiếp với GD KNS, đó chỉ là những nền tảng, là cơ
sở để giáo dục KNS cho trẻ mầm non.
“Nội dung có liên quan đến giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo được thể
hiện trong lĩnh vực Phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội như sau:” có khả năng
nhận biết và thể hiện tâm tư thái độ tình cảm với mọi người; biết chấp nhận sự
khác biệt của bản thân, bạn bè và những người xung quanh; bước đầu có ý
thức trách nhiệm và kiên trì thực hiện công việc được giao”. Như vậy, nội
dung GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi khá phong phú và toàn diện giúp trẻ thích ứng,
giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình chơi cũng như trong cuộc sống
hàng ngày”
“Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi đã được đưa phần nào
trong từng lĩnh vực: thể chất; nhận thức; ngôn ngữ; tình cảm xã hội [8, tr221],

giúp trẻ thích ứng, giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình chơi cũng
như trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên nội dung GD KNS trong CT
GDMN còn mang tính dàn trải, chưa lựa chọn được những KNS cơ bản chính
xác, cụ thể và sắp xếp có tính hệ thống, phù hợp với đặc điểm phát triển của
cá nhân trẻ”

16


×