Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - PGS.TS.
Nguyễn Dục Quang, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trường mầm non Văn Khê – Mê Linh đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
em thực tập ở trường giúp em có những tư liệu tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã luôn
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2019
Người thực hiện

Trần Thị Minh H


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động sinh hoạt hàng ngày” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Dục Quang không trùng với kết quả nghiên
cứu nào
khác.
Các số liệu, kết quả thu nhập được trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nghiên


cứu nào.
Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Người thực hiện

Trần Thị Minh H


M CL C

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu.............................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu .............................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC
VỤ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG
NGÀY ................................................................................................... 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ...................... 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 4
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 4
1.2. Kỹ năng tự phục vụ ..................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm kỹ năng.................................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống ........................................................................... 6
1.2.3. Khái niệm kỹ năng tự phục vụ .................................................................. 8
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ.................................................... 8

1.3. Vai trò của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 5-6 tuổi.................................... 9
1.4. Yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi ................... 9
1.5. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày.................................................................. 10
1.5.1. Sinh hoạt hàng ngày là gì? ...................................................................... 10
1.5.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non........................................... 10
1.6. Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non............ 11
1.7. Đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi........................................................... 11
1.7.1. Đặc điểm tâm lí ...................................................................................... 11


1.7.2. Đặc điểm sinh lí...................................................................................... 12
1.7.3. Đặc điểm học tập .................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CHO
TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY ... 15
2.1. Khái quát về trường mầm non Văn Khê nói chung và lớp mẫu giáo lớn
nói riêng ........................................................................................................... 15
2.2. Mục đích điều tra thực trạng...................................................................... 15
2.3. Tiến hành điều tra thực trạng ..................................................................... 15
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ................................ 16
2.3.2. Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày................................................................... 16
2.3.3. Thực trạng biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày ......................................................................... 17
2.4. Kết quả điềutra thực trạng ......................................................................... 19
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG
NGÀY.............................................................................................................. 21
3.1. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
hoạt động sinh hoạt hàng ngày ......................................................................... 21

3.1.1. Sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học ............................................. 21
3.1.2. Lồng ghép việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ vào các hoạt động hàng
ngày tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ ở mọi lúc, mọi nơi ...................................... 26
3.1.3. Phối hợp với phụ huynh.......................................................................... 29
3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trường mầm non ................................................... 30
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 30
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm........................................................................... 30
3.2.3. Công cụ thực nghiệm.............................................................................. 30
3.2.4. Quy trình thực nghiệm........................................................................... 30
3.2.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 31


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 37


MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài

1


Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ về đức, trí, thể, mĩ
trường mầm non không chỉ quan tâm dạy trẻ học tập, rèn luyện,vui chơi mà
còn phải chú ý tới việc rèn luyện cho trẻ các kỹ năng sống đặc biệt là kỹ năng
tự phục vụ. Việc dạy những kỹ năng tự phục vụ bản thân hay làm việc nhà
cần phải được dạy ngay từ khi trẻ đang còn nhỏ. Kỹ năng tự phục vụ bản
thân bao gồm cả những hoạt động về thể chất lẫn tinh thần, từ những việc đơn
giản cho đến phức tạp, để hình thành thói quen cho trẻ . Theo chương trình

hành động Dakar đã tuyên bố rằng “Tất cả thế hệ trẻ và những người lớn có
quyền hưởng một nền giáo dục cho người học “học để biết, học để làm, học
để chung sống với mọi người, học để tự khẳng định mình”[4,tr41]
Việc dạy trẻ kỹ năng tự phục vụ là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với
trẻ ở lứa tuổi mầm non. Đây là giai đoạn quan trọng để gíúp trẻ có những kỹ
năng sống cơ bản, là phương tiện cần thiết để giúp trẻ hội nhập, chủ động,
sáng tạo, tự tin vững vàng trước mọi khó khăn thử thách của cuộc sống . Đối
với trẻ 5-6 tuổi, kỹ năng tự phục vụ có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cuộc
sống của trẻ, vì đây là giai đoạn đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách
và chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1. Trẻ học kỹ năng tự phục vụ trước hết để
thỏa mãn nhu cầu của bản thân, đặc biệt trẻ 5-6 tuổi, tính độc lập của trẻ phát
triển mạnh. Trẻ mong muốn được khẳng định mình, có thể làm mọi việc như
người lớn như : tự xúc ăn, tự đánh răng, tự mặc quần áo…Hơn nữa, mẫu giáo
lớn là độ tuổi trẻ chuẩn bị bước vào trường phổ thông do đó trẻ cũng cần được
trang bị những kỹ năng học đường, trẻ cần biết tự thực hiện nhiệm vụ học tập,
biết giữ gìn, cất dọn đồ dùng học tập đúng nơi quy định. Khi trẻ đã có những
kỹ năng tự phục vụ cần thiết, trẻ có thể sống hòa nhập với cộng đồng và làm
những việc tự phục vụ bản thân cũng như giúp đỡ mọi người .
Có một thực tế là trẻ em hiện nay được bố mẹ chăm ăn, chăm mặc kỹ
quá, chẳng thiếu thứ gì. Có rất nhiều lời giải thích, biện minh cho việc chăm
sóc, nuông chiều con cái quá mức ở các bố mẹ. Hệ lụy của việc nuông chiều
ấy là sẽ làm mất đi tính tự lập của trẻ, làm cho trẻ trở nên lười nhác, ỷ lại cho
người khác những việc có thể thực hiện trong tầm tay . Chính vì thế,hiện nay

2


việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ đã bắt đầu được chú ý và đưa vào
giảng dạy ở các trường mầm non để giúp trẻ có những kỹ năng cần thiết. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ chỉ được thực hiện trên

lý thuyết hoặc theo một khuôn mẫu nào đó nghĩa là việc giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ đã được chú ý đến nội dung nhưng chưa được đầy đủ, cụ thể,
các biện pháp giáo dục của giáo viên còn mang tính lý thuyết, khuôn mẫu ,
chủ quan, áp đặt, gò ép trẻ. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
không đạt hiệu quả cao.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qu hoạt động sinh hoạt hàng ngày” nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non.
Mối quan hệ giữa giáo dục kỹ năng tự phục vụ và hoạt động sinh hoạt
hàng ngày.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt
động sinh hoạt hàng ngày.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí luận về giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày .
- Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày và nguyên nhân .
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày và tổ chức thực nghiệm sư phạm”.
- Thực nghiệm sư phạm .

3



5. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành thực nghiệm tại trường mầm non Văn Khê từ ngày
18/2/2019 đến ngày 5/4/2019.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu các biện pháp đưa ra phát huy được tính tích cực của trẻ sẽ giúp
trẻ sống tự lập, tự tin, mạnh dạn, sống có trách nhiệm với bản thân và dễ
thành công trong cuộc sống. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và hình
thành kỹ năng tự phục vục ho trẻ 5-6 tuổi .
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu : tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn
đề lí luận cũng như vấn đề thực tiễn của đề tài.
Phân tích - tổng hợp: phân tích các tài liệu đã nghiên cứu và tổng hợp
vấn đề
Thống kê toán học : sử dụng số liệu thu được từ phiếu khảo sát và tổng
hợp kết quả
Quy nạp và diễn dịch
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi của giáo
viên và mức độ biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi
Thực nghiệm : việc giáo dục của giáo viên và việc thực hiện của trẻ
8. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Chương 1 : Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày .
Chương 2 : Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày .
Chương 3 : Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày .


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GI O
C KỸ NĂNG TỰ PH C V
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QU HOẠT ĐỘNG
SINH HOẠT HÀNG NGÀY
1.1. Lịch sử nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng đã được các nhà tâm lý, giáo dục học đặc biệt quan tâm như :
N.K. Krupxcaia và A.S.Macarenco cho rằng “Với trẻ mầm non cần
phải giáo dục ở thói quen sinh hoạt, thói quen văn hóa, sinh hoạt kế hoạch, ý
thức tự lập, khả năng tự kiềm chế những ước muốn, tinh thần vượt khó, ý thức
trách nhiệm đối với bản thân và mọi người”.
Theo J.J. Ruxo đã sử dụng luận đề “ giáo dục tự nhiên và tự do” làm
xuất phát điểm cho công tác giáo dục của mình. Ông cho rằng “giáo dục tự do
là tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện kỹ năng của trẻ nói chung và kỹ năng tự
phục vụ của trẻ”.
S.L.Rubinstein đã nghiên cứu tính tự lực trong mối quan hệ với nhiệm
vụ đặt ra. Theo ông “ tính tự lực gắn chặt với tư duy. Vì vậy, giáo dục tính tự
lực cho trẻ đòi hỏi trẻ phải biết vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có vào tình
huống mới” .
1.1.2. Ở Việt Nam
Sau hội thảo “chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài
trợ được tổ chức năm 2003 khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm
đầy đủ và đa dạng. Từ đó, những người làm công tác giáo dục Việt Nam đã
hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và trách nhiệm phải giáo dục kỹ năng sống
cho người học .

Trong thời gian gần đây, một số tác giả của Việt Nam đã nghiên cứu về
tính tự lực và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo hay những công trình
nghiên cứu về việc giáo dục , rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mẫu giáo như:
Tác giả Dương Duy An ( 2011), Kỹ năng sống cho trẻ, Nxb Trẻ.

5


Tác giả Lê Thị Bích Ngọc ( 2010), Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi, Nxb Giáo dục.
Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính
tự lực cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động tự phục vụ và cho rằng “ngay
từ lứa tuổi còn rất nhỏ ( 2 tuổi ) cần giáo dục cho trẻ tính tự lực bằng cách
động viên khuyến khích trẻ, cho trẻ luyện tập kỹ năng tự phục vụ, sử dụng các
trò chơi, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tự phục vụ bản thân và hoạt động tự
phục vụ là phương tiện hữu hiệu nhất để giáo dục tính tự lực cho trẻ lứa tuổi
ấu nhi”.
Tác giả Vũ Hoàng Vân đã nghiên cứu “ Biện pháp giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi các trường mầm non quận Cầu Giấy” –
Luận văn Ths.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu chuyên sâu, còn có các khóa luận
nghiên cứu như : Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Oanh, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, 2013 “ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua dạy học chủ đề Gia Đình”.
1.2. Kỹ năng tự phục vụ
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là một khái niệm phức tạp và có nhiều quan niệm khác nhau,
có thể đưa ra một số quan điểm sau :
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng : “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách thức hành động tức là có kỹ năng hành động

và có kỹ năng”.
Nhà tâm lý học Liên Xô – L. Đ.Lêvitôv cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều
kiện nhất định”.
Theo A.G. Covaliop : “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện của hành
động”.

6


Theo A.V.Petrovxki : “Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo
đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với
mục đích đề ra”.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng : “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả
tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương ứng”.
Từ những quan niệm trên đây ta có thể đi đến một khái niệm chung gần
như thống nhất giữa các tác giả như sau : “Kỹ năng là khả năng con người
thực hiện công việc một cách hiệu quả trong thời gian thích hợp, trong các
điều kiện nhất định và dựa trên các kiến thức nghề nghiệp đã có”.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về kỹ năng sống. Tùy từng góc nhìn
khác nhau mà người ta có những quan niệm về kỹ năng sống khác nhau:
Theo UNESCO định nghĩa: “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống xã hội”.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng: “KNS là những kỹ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong

những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống
hàng ngày”[6,tr5].
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm
những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục
tiêu”.
Theo thuyết hành vi : “ Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội
liên quan đến những tri thức,những giá trị và những thái độ - là những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống[10,tr10].

7


Ngoài ra, còn một số quan niệm khác ( tương đồng với quan niệm của
Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) ) cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng tâm
lý xã hội liên quan đến những tri thức những giá trị thái độ, cuối cùng được
thể hiện ra bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết hiệu quả các yêu cầu,
các thách thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với cuộc sống.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Tùy vào
từng tiêu chí, từng góc độ khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về kỹ
năng sống :
- Theo Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) phân chia kỹ năng sống thành 3
nhóm lớn.
+ Nhóm các kỹ năng nhận thức: kỹ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu,
xác định giá trị, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết
vấn đề…
+ Nhóm các kỹ năng xã hội: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm thông, kỹ
năng hợp tác…

+ Nhóm các kỹ năng cảm xúc: kỹ năng ứng phó với cảm xúc, kỹ năng
ứng phó với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc…
- Theo Liên hợp quốc UNICEF chia kỹ năng sống thành 3 nhóm kỹ
năng cơ bản:
+ Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác.
+ Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình.
+ Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
- Theo UNESCO chia kỹ năng sống thành 2 nhóm kỹ năng lớn :
Nhóm 1: bao gồm các kỹ năng chung như : kỹ năng nhận thức, kỹ năng
cảm xúc, kỹ năng xã hội.
Nhóm 2 : gồm các kỹ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội :
+ Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng.
+ Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản….
+ Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc
lá…
+ Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro …

8


+ Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
+ Hòa bình và giải quyết xung đột.
+ Giáo dục công dân.
+ Bảo vệ thiên nhiên môi trường.
+ Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
Như vậy, kỹ năng sống được chia thành rất nhiều loại khác nhau nhưng
kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng vì nó gắn
với nhu cầu của mỗi cá nhân và mỗi cá nhân đều có khả năng làm những việc
tự phục vụ bản thân.

1.2.3. Khái niệm kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự phục vụ là khả năng thực hiện những hành động để tự giải
quyết những nhu cầu cho bản thân trong công việc hàng ngày như : nhu cầu
ăn, uống, nhu cầu vệ sinh, nhu cầu kết bạn, vui chơi giải trí, nhu cầu chăm
sóc và được chăm sóc…
1.2.4. Khái niệm giáo dục kỹ năng tự phục vụ
Dưới góc độ là một hoạt động, giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
mang những nghĩa khác nhau như:
- Với nghĩa rộng : “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ là quá trình tác động
của giáo viên tới trẻ nhằm giáo dục cho trẻ những cách thức tiến hành các
công việc hàng ngày để phục vụ bản thân trẻ như : ăn, uống, vệ sinh cá nhân
… để giáo dục cho trẻ thói quen tốt và khả năng tự chủ, chủ động trong công
việc”[14,tr26]
- Với nghĩa hẹp : “Giáo dục kỹ năng tự phục vụ được hiểu là quá trình
tác động của giáo viên tới trẻ nhằm để giáo dục cho trẻ ý thức, thái độ và
hành vi ứng xử với công việc tự phục vụ bản thân”[14,tr26]
Như vậy “giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là quá trình giáo viên tác
động tới trẻ nhằm cung cấp cho trẻ tri thức về kỹ năng tự phục vụ và tác động
của chúng tới cuộc sống của trẻ từ đó giáo dục trẻ thói quen tốt trong việc giữ
gìn vệ sinh, tự bảo vệ mình, đặc biệt là biết được khả năng của mình, tự tin và
chủ động trong công việc”.

9


1.3. Vai tr của kỹ năng tự phục vụ đối với trẻ 5-6 tuổi
Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng .
Tự phục vụ bản thân là một trong những kỹ năng quan trọng giúp trẻ
hoàn thiện mình một cách tốt nhất. Đây còn là cơ hội vàng giúp trẻ hình thành

nhân cách mới tốt đẹp và rèn tính tự lập để chuẩn bị bước vào lớp 1.
Việc rèn luyện kĩ năng sống tự phục vụ bản thân ngay từ nhỏ là vô
cùng cần thiết đối với trẻ mầm non. Nếu trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản
thân, trẻ sẽ không thể chủ động và tự lập trong cuộc sống hiện đại Vậy nên
các trường Mầm non không chỉ cho trẻ học trên sách vở mà cần cho trẻ được
thực hành các kỹ năng đã được học để trẻ có thể thực hiện thành thạo các kỹ
năng tự phục vụ bản thân cũng như giúp đỡ mọi người giúp trẻ trưởng thành
hơn trong cuộc sống.
1.4. Yêu cầu của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
Để giáo dục cho trẻ những kỹ năng tự phục vụ đơn giản như : đánh
răng, rửa mặt, rửa tay,tự xúc ăn, cất giầy dép, balo, mặc quần áo… và các kỹ
năng tự phục vụ khác có trong nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Trẻ hiểu về cách tự phục vụ: khi có sự hướng dẫn của người lớn, trẻ
sẽ biết rằng tự phục vụ là làm những gì?
Ví dụ : trẻ biết tự đánh răng, rửa mặt, tự đi vệ sinh khi có nhu cầu.
- Giáo viên tạo cơ hội cho trẻ được thường xuyên thực hành các kỹ
năng đã học.
Đối với kỹ năng tự phục vụ, việc giáo dục thói quen là rất quan trọng
bởi bất kì một kỹ năng nào nếu không được rèn luyện thường xuyên thì cũng
sẽ dần mất đi. Do đó, biện pháp luyện tập cần được giáo viên đặc biệt chú ý,
giáo viên cần tổ chức luyện tập mọi lúc, mọi nơi.
Kỹ năng tự phục vụ bao gồm rất nhiều thao tác, giáo viên cần chú ý tạo
cơ hội cho trẻ củng cố những kỹ năng đã có thì việc giáo dục kỹ năng tự phục
mới đạt hiệu quả tốt.

10


Ngoài ra,cần có sự phối hợp thống nhất giữa gia đình và nhà trường

trong việc luyện tập các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ để đảm bảo trẻ được tập
luyện thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi.
- Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ một cách nghiêm túc, đúng đắn,
nhận thức đúng tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Trẻ em như tờ giấy trắng , người lớn hướng dẫn trẻ đúng thì trẻ bắt
chước thực hiện đúng và ngược lại. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ những kỹ năng cơ bản, cần thiết của một đứa trẻ để trẻ có thể chủ
động với cuộc sống của mình cần được tiến hành một cách nghiêm túc, đúng
đắn.
Đa số các giáo viên chỉ thực hiện các biện pháp giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ một cách máy móc, chưa linh hoạt với từng cá nhân trẻ. Do
đó, cần tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
- Một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ đó là sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường. Nếu có sự hợp
tác giữa giáo viên và phụ huynh thì việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ sẽ trở
nên dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn, trẻ được rèn luyện các kỹ năng mọi
lúc,mọi nơi dần dần hình thành kỹ xảo. Yêu cầu đặt ra ở đây cần có sự thống
nhất giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ tránh
tình trạng “ trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”.
1.5. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày
1.5.1. Sinh hoạt hàng ngày là gì?
Sinh hoạt hàng ngày là một thuật ngữ dùng trong y học để chỉ những
hoạt động chăm sóc bản thân hàng ngày của con người.
1.5.2. Chế độ sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non
Giờ

7h00 – 8h00
8h00-8h30


Hoạt Động
Đón trẻ

Thể dục

11


8h30 – 9h00
9h00–10h00
10h00 –10h45
10h45 – 12h00
12h00 – 14h00
14h00 – 15h00
15h00 – 16h00
16h00 – 17h00

Hoạt động dạy học
Hoạt động góc
Hoạt động ngoài trời
Ăn trưa
Ngủ trưa
Ăn chiều
Hoạt động chiều
Trả trẻ

Bảng 1.1: chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ ở trường mầm non Đức Giang
1.6. Nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non
Các kỹ năng tự phục vụ cần hình thành cho trẻ mầm non :
Nhóm kỹ năng tự vệ sinh cá nhân:

- Tự rửa mặt, rửa tay, đánh răng.
- Tự mặc quần áo gọn gàng, đi giày, dép…
- Tự đi ngủ, tập thể dục, dạy trẻ tự gấp quần áo,…
Các kỹ năng tự phục vụ trong ăn uống:
- Tự vệ sinh trước, trong và sau bữa ăn.
- Tự chuẩn bị sắp bát đũa bàn ghế trước và sau bữa ăn.
Các kỹ năng vệ sinh môi trường:
- Tự dọn dẹp phòng, dọn dẹp đồ chơi sau khi chơi xong, giúp đỡ mọi
người ( giúp cô dọn đồ chơi, đồ dùng…).
1.7. Đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi
1.7.1. Đặc điểm tâm lí
- Khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo lớn.
+ Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng
các hành động thao tác lắp ráp, vặn mở…phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu.
Ví dụ : khi ô tô đồ chơi bị hỏng, trẻ tháo ra để quan sát và kiểm tra, trẻ
biết mở tuýt kem đánh răng để lấy kem…

12


+ Các loại tri giác nghe, nhìn, sờ mó… phát triển ở độ tính nhạy. Trẻ có
thể nhận biết được tính chất đồ vật ở đồ vật, màu sắc, hình dạng, kích thước,
bề mặt, mùi vị, âm thanh
Ví dụ : trẻ biết được chất liệu của đồ dùng : cốc – nhựa, sứ, inox ; bề
mặt – nhẵn, sần….
- Trẻ mẫu giáo lớn sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn. Đến cuối
tuổi mẫu giáo, thời gian tập trung quan sát tăng lên gấp đôi so với mẫu giáo
bé. Nhờ đó, trẻ có thể tập trung theo dõi những công việc của người lớn và
làm theo một cách tương đối chính xác.
- Ở trẻ mẫu giáo lớn xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới –

tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của tư duy logic để đáp ứng với khả
năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo, nhờ đó mà trẻ có thể
thực hiện những công việc tự phục vụ một cách tuần tự theo các bước.
Ví dụ : trẻ có thể thực hiện tuần tự các bước rửa tay đúng cách.
Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy nhưng tư duy hành động trực
quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy
hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này
giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan. Chính vì vậy, nhu cầu được thực
hiện các kỹ năng tự phục vụ của trẻ tăng lên.
- Ghi nhớ
Lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn phát triển về trí nhớ nhưng phát triển
chưa hoàn thiện , điều đó gây nên những khó khăn cho trẻ khi tập trung kiến
thức. Vì vậy, khi giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ giáo viên cần thường
xuyên cho trẻ luyện tập để trẻ ghi nhớ một cách dễ dàng hơn.
- Tưởng tượng
Đến độ tuổi mẫu giáo, các hình tượng sinh động, rõ rệt mới gây nên sự
chú ý theo dõi của trẻ. Do đó, khi tiến hành giáo dục kỹ năng tự phục vụ giáo
viên chú ý sử dụng các đồ dùng trực quan để trẻ dễ tưởng tượng.
1.7.2. Đặc điểm sinh lí
- Cơ quan vận động:

13


Ở tuổi này, hệ cơ xương đang hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng
phát triển, cơ quan điều khiển vận động được tăng cường… Do vậy, trẻ có thể
tiến hành hoạt động đòi hỏi sự khéo léo của đôi tay, chân, thân ( vẽ, nặn, xếp
hình, xé dán, chạy, nhảy,…). Trong thời kì này tốc độ lớn của trẻ chậm
nhưng có sự biến đổi lớn về chất lượng phát triển, các chức năng của cơ thể
dần hoàn thiện đặc biệt là chức năng hệ vận động, trẻ rất hiếu động, trẻ làm

được những động tác khéo léo, gọn gàng và một số công việc tự phục vụ bản
thân.
Ví dụ : trẻ tự xúc cơm ăn gọn gàng, không làm rơi vãi. Khi lấy kem
đánh răng thì lấy lượng vừa đủ không làm dây ra ngoài,…
- Cơ quan cảm giác:
Đến 5 tuổi, các giác quan của trẻ đã được phát triển gần như hoàn

14


chỉnh.
+ Thị giác : trẻ có thể nhìn khá xa. Tay cầm nắm đồ vật một cách có ý
thức.
+ Xúc giác : trẻ cầm được chắc chắn các đồ vật, ít bị rơi vỡ, có thể cầm
cả những vật nhỏ như hạt đỗ, cúc áo, kim khâu…
Bàn tay trẻ đã khéo léo linh hoạt hơn, trẻ có thể làm được rất nhiều việc
phục vụ bản thân và giúp đỡ mọi người : tự gấp quần áo, xâu hạt, buộc dây
giầy, cất balo đúng ngăn tủ…
Trẻ phản xạ nhanh hơn với các chất nguy hiểm như bếp ga, dao, kéo,
nước sôi… Nhờ đó, khi thực hiện các kỹ năng tự phục vụ trẻ biết đề phòng
khi tiếp xúc với các đồ vật này.
Hệ thần kinh tương đối phát triển, các phản xạ có điều kiện hình thành
nhanh và phong phú thuận lợi cho việc giáo dục cho trẻ các kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ.
- Hệ thống ngôn ngữ phát triển nhanh, trẻ có khả năng giao tiếp tốt và
có thể học; khả năng tập trung chú ý của trẻ tăng dần. Đặc biệt là giai đoạn
này hình thành những nét tính cách như tính trung thực, kiên trì, sáng tạo, vệ
sinh ngăn nắp… Do đó có thể giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ như : tự
ăn, tự mặc quần áo, tự cất balo, giầy dép…
1.7.3. Đặc điểm học tập

Đặc điểm học tập của trẻ 5-6 tuổi “ Học mà chơi, chơi mà học”, bởi lẽ
hoạt động chủ đạo của trẻ 5-6 tuổi là hoạt động vui chơi. Đối tượng của “tiết

15


học” là những kiến thức rất cụ thể, trực quan, sinh động. Trình tự các hoạt
động học tập diễn ra giống với tiết học, nhưng không căng thẳng, nghiêm ngặt
như tiết học. Một tiết học vẫn đầy đủ các bước lên lớp như : ổn định lớp, tiến
hành tiết dạy, củng cố tiết dạy.
Để tổ chức giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, giáo viên xây dựng kế
hoạch giáo dục kỹ năng như một tiết học bình thường và tiến hành theo các
bước nhưng việc giáo dục kỹ năng cần để trẻ có cơ hội trải nghiệm, thực hành
nhiều hơn để trẻ có thể nắm được các kỹ năng một cách cụ thể nhất .


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GI O
C KỸ NĂNG TỰ PH C V CHO TRẺ 5-6
TUỔI THÔNG QU HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY
2.1.

hái quát về trường mầm non Văn

hê nói chung và lớp mẫu giáo

lớn nói riêng
Qua điều tra chúng tôi thấy trường mầm non Văn Khê nằm trên địa bàn
xã Văn Khê, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, là trường có đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên của trường với nhiều năm

kinh nghiệm, nhiều nhất là 23 năm và ít nhất là 3 năm.
Trường có cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ và
hiện đại phục vụ cho việc chăm sóc và giảng dạy trẻ.
Tôi đã tiến hành điều tra sơ bộ về lớp mẫu giáo lớn tại trường, nhìn
chung các cháu đều có tâm sinh lí phát triển bình thường so với độ tuổi và
được bố mẹ và gia đình quan tâm.
2.2. Mục đích điều tra thực trạng
- Xác định nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Xác định thực trạng về mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-


6 tuổi.
- Xác định thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Xác định ưu điểm, nhược điểm của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
2.3. Tiến hành điều tra thực trạng
Điều tra về thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, chúng tôi
đã tiến hành điều tra việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường mầm non Văn Khê.
- Đối tượng điều tra : các giáo viên chủ nhiệm các lớp mẫu giáo 5-6
tuổi.


- Tổng số phiếu phát ra : 15 phiếu ( trong đó : lớp 5 tuổi A1 : 3 phiếu, 5
tuổi A2 : 3 phiếu, 5 tuổi A3 : 3 phiếu , 5 tuổi A4 : 3 phiếu, 5 tuổi A5 :3 phiếu)
- Tổng số phiếu thu lại : 15 phiếu.
Kết quả thu được sau quá trình điều tra như sau :
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về việc giáo dục kỹ năng tự phục

vụ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Qua khảo sát giáo viên của trường mầm non Văn Khê về việc giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ, kết quả thu được như sau :
Bảng 2.1: Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
STT

V i tr

Số lượng

Tỉ lệ

1

Cần thiết

15

100%

2

Không cần thiết

0

0%

Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các giáo viên khi được hỏi về sự cần
thiết của việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ đều cho rằng việc giáo dục

kỹ năng tự phục vụ cho trẻ là rất cần thiết bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc hình thành nhân cách và rèn luyện tính tự lập để chuẩn bị cho
trẻ bước vào lớp 1 .
2.3.2. Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Bảng 2.2: Thực trạng mức độ giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

Thường xuyên

5

33,4%

Thỉnh thoảng

6

40%

Hiếm khi

3

20%


Không bao giờ

1

6,67%


Từ bảng 2.2 cho chúng ta thấy việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
5-6 tuổi thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ít được tiến hành. Có 33,4%
giáo viên thường xuyên tiến hành, 40% giáo viên thỉnh thoảng mới tiến hành
và có 20 % giáo viên hiếm khi tiến hành và vẫn còn 6,67% giáo viên không
bao giờ tiến hành giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua hoạt động
sinh hoạt hàng ngày.
Tuy rằng các giáo viên đều nhận thức được vai trò của việc giáo dục
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Song, có nhiều nguyên nhân mà giáo viên chưa
tiến hành thường xuyên được mà chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ chứ chưa thật
sự đi sâu vào khai thác những tác dụng của việc giáo dục cho trẻ những kỹ
năng này. Một trong những nguyên nhân đó là giáo viên còn làm thay trẻ các
công việc chứ không để thời gian cho trẻ thực hành các kỹ năng dẫn đến trẻ
lúng túng trong những sinh hoạt hàng ngày, trẻ không thể làm thành thạo các
công việc tự phục vụ bản thân .
2.3.3. Thực trạng biểu hiện kỹ năng tự phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua
các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng mức độ thực hiện kỹ năng tự
phục vụ của trẻ 5-6 tuổi thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày tại lớp
5 tuổi A3 của trường mầm non Văn Khê.
Số lượng trẻ : 42 trẻ



×