Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

100 câu hỏi có đáp án ôn tập môn công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.37 KB, 41 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT CÔNG PHÁP QUỐC TẾ 2
1. Phân biệt quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa.
* Giống nhau:
- có chiều dài 200 hải lý tình từ đường cơ sở, ngoài lãnh hải
- những vùng biển mà quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài
phán
- ở một số quốc gia thì hai phần này chồng khít lên nhau
* Khác nhau:
+ Chiều rộng: TLĐ có thể rộng đến 350 hải lý từ đường cớ sở hoặc 100 hải
lý từ đường đẳng sau 2500m
+ Tính chất chủ quyền:
- ĐQKTL phải dung yêu sách tuyên bố
- TLĐL tồn tại thực tế và đương nhiên k cần tuyên bố
+ phạm vi quyền:
- ĐQKT: tự do hàng hải, tự do hàng ko, tự do lắp đặt cáp, ống dẫn
ngầm
- TLĐ: ko tồn tại
2. lãnh hải có phải là lãnh thổ của quốc gia không xét về vị trí địa lý và
quy chế pháp lý?.
 Khẳng định: Lãnh hải là vũng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
của quốc gia ven biển và phải xem xét về vị trí địa lý và quy chế pháp lý:
• Khái niệm lãnh hãi: Quy định công ước luật biển 1982 theo đó: Lãnh
hãi là vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia
ven biển.
• Vị trí: Nằm ở phía ngoài nội thủy và tiếp giáp với nội thủy, có chiều
rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở
o Biên giới phía trong là biên giới phía ngoài của nội thủy =
đường cơ sở
o Biên giới phía ngoài là đường mà đó các điểm gần nhất cách
đường cở sở bằng chiều dài lãnh hải và ko quá 12 hải lý


• Đường cơ sở : theo công ước luật biển 1982 có hai cách xác định
đường cơ sở như sau:


o Đường cớ sở thông thường= ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc
theo bờ biển, được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn được quốc
giá ven biển chính thức công nận
o Đường cơ sở thẳng: đường gãy khúc nối các điểm được chọn tại
ngấn thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo ven bờ
o Ngấn nước thủy triều thấp nhất: giao điểm giữa bờ biển và mức
thấp nhất của mặt nước biển
o Việc áp dụng đường cơ sở thẳng được công ước luật biển 1982
quy định trong một số trường hợp nhất định:
 Ở những nởi bờ biển khúc khuỷn, lồi lõm khoét sâu
 ở nơi có chuỗi đảo chạy dọc bờ biển và nằm ngay sát bờ
 đk thiê nhiên gây ra sự bất ổn cùa bở biền
• quy chế pháp lý lãnh hải
o Tính chất chủ quyền: chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ, ko tuyệt
đối vì ghi nhận nguyên tắc tàu thuyền qua lại vô hại
o Quyền qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài
 Quyền qua lại lãnh hải một cách liên tục, nhanh chóng
theo những tuyến đường hàng hải bình thường ko đc
dừng lại, trừ:
• sự cố thông thường về hàng hải
• mặc cạn, bất khả kháng
• vì mục đích cứu người, tàu thuyêt, phương tiện bay
đang gặp nguy hiểm, mắc cạn
 Qua lại vô hại (ko gây hại)
• Việc qua lại ko gây ahr hưởng đến chủ quyền, an
ninh và lợi của quốc gia ven biển

• Nếu tàu thuyền k tuân thủ quy định qua lại ko gây
hại trong lãnh hải, quốc gia có quyền thực hiện tất
cả những biện pháp cđần thiết nhằm ngăn chặn
việc đi qua này-- > đình chỉ tạm thời đảm bảo an
ninh quốc gia
o Quyền tài phán (như nội thủy)
 Nguyên tắc: có quyền tài phán hình sự, dân sự đối với vi
phạm xảy ra trong vùng lãnh hải quốc gia đó,
• Tàu thương mại nước ngoài: ko được bắt con tàu
đó dừng lại hay đổi hướng để thực hiện quyền tài
phán, trừ:
o Neus hậu quả vi phạm mở rộng đến qgvb


o vụ vi phạm có tính chất phá hoại hào bình,
trât tự trong vùng lãnh hãi
o thuyền trường, đại điện yêu cầu giúp đỡ
o đảm bảo trán áp tội phạm quốc tế : ma túy
• Tàu quân sự và nhà nước phi thương mại (như nội
thủy)
3. Tại sao nói nội thuỷ thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ và
riêng biệt, nhưng lãnh hải chỉ thuộc chủ quyền hoàn toàn và
đầy đủ của quốc gia ven biển.
*Quy chế pháp lý của nội thuỷ
* Nội thuỷ là vùng nước biển nằm trong đường cơ sở và tiếp liền
với bờ biển
+ Quy chế pháp lý:
- Chế độ đi lại: Hết sức nghiêm ngặt dù là tàu quân sự hay dân sự
muốn vào nội thuỷ của một nước thì phải xin phép trước và chỉ
được vào nội thuỷ của một nước khi được quốc gia ven biển chấp

nhận.
Các tàu khi đi vào nội thuỷ phải theo hướng dẫn của hoa tiêu.
- Quyền tài phán: Chỉ áp dụng đối với hành vi biểu hiện ra bên
ngoài con tàu, còn hành vi xảy ra trong tàu thì nó sẽ tuân theo pháp
luật của nước mà tàu mang cờ.
- Tàu quân sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp một cáh tuyệt
đối nếu có vi phạm PL thì chỉ bị trục xuất ra khỏi nội thuỷ.
- Bản chất pháp lý của nội thuỷ: Đây là một bộ phận cấu thành nên
lãnh thổ quốc gia thuộc chính quyền hoàn toàn đầy đủ và riêng biệt
của quốc gia ven biển.
* Quy chế pháp lý lãnh hải
+ lãnh hải là nguồn tiếp liền với nội thủy và có bề rộng không quá
12 hải lý tính từ đường cơ sở.
+ Quy chế pháp lý:
- Chế độ đi lại: ở trong lãnh hải thì tàu chuyền nước ngoài được
quyền qua lại vô hại.
- Quyền tài phán: Giống nội thuỷ
- Báo cáo pháp lý: Đây là một bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc
gia thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển, nó
chỉ có một ngoại lệ duy nhất là mất đi tính riêng biệt là cường độ
qua lại vô hại
Vậy ở lãnh hải quốc gia ven biển chỉ t/h chủ quyền hoàn toàn và


đầy đủ chứ không tuyệt đối như ở nội thuỷ vì ở lãnh hải có đủ thiệt
so với nội thuỷ là ở cường độ qua lại vô hại. Nếu như tàu thuyền
nước ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép thì vào lãnh hải thì
tàu thuyền được phép qua lại vô hại.
Qua lại vô hại bao gồm: 2 nội dung
+ Qua lại: đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ, đi qua lãnh hải

vào nội thuỷ, đi từ nội thuỷ qua lãnh hải và ra biển.
+ Qua lại không gây hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình
thường, liên tục không dừng lại, không thả neo, không có những
hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển. Việc qua lại phải
nhanh chóng liên tục.
4. Phân tích các bộ phận cấu thành và quy chế pháp lí vùng nội thuỷ
* Nội thủy là vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia
ven biển
* công ước luật biển 1982 thì:
- Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở (xác định chiều
dài lãnh hải) và tiếp giáp với bờ biển.
- Bộ phận cấu thành nội thủy (tùy thuộc vào cấu trúc biển của mỗi quố
gia)
+ Cửa song
+ vinh thiên nhiên
+ vịnh lịch sử, vùng nước lịch sử
+ Cảng biển
+ Vũng đậu tàu
• Quy chế pháp lý của vùng nội thủy
o Tính chất chủ quyền: Hoàn toàn tuyệt đối
o Quyền qua lại của tàu thuyền nước ngoài
 Theo nguyên tắc: Tàu thuyền nước ngoài qua lại vùng
nội thủy đều phải có sự xin phép và đồng ý của quốc gia
ven biển
 Trừ:
• Tàu thương mại nước ngoài: ra vào cagr biển quốc
tế tại vùng nôi thủy qg ven biển theo nguyên tắc tự
do thông thường, có đi có lại
• Tàu quân sự, tàu nhà nước phi thương mại phải xin
phép và tuân theo chế độ ra vào của LQT, LQG

quy định riêng biệt
o Quyền tài phán của QGVB


 Nguyên tắc: QGVB có quyền tài phán dân sự, hình sự đối
với mọi vi phạm xảy ra trên vùng nội thủy của mình
 Đối với tàu thương mại nước ngoài: QGVB ko thực hiện
quyền tài phán dân sự, hình sự đối với mọi vi phạm pháp
luật xảy ra trên tàu  nguyên tắc chung, trừ:
• Hành vi đó ko do thủy thủ đoàn gây ra
• Được sự yêu cầu của thuyền trường + CQngoai
giao, lạnh sự yêu cầu can thiệp
• Hậu quả hành vi vp đó mở rộng đến quốc gia ven
biển
 Đối với tàu quân sự và tàu nhà nước phi thương mại:
• Hưởng chế độ miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
• QGVB ko thực hiện quyền tài phán hành vi vp
• Có quyền yêu cầu rời khỏi vùng nội thủy
• Có quyền yêu cầu CQ có thẩm quyền của quốc gia
tàu treo cờ giải quyết vụ việc
• Yêu cầu quốc gia tàu treo cờ thức hiện bồi thường
nếu hành vi vi phạm đến QGVB
5. Khái niệm, đặc điểm, qui chế plý vùng ĐQKT
* Khái niệm: Vùng ĐQKT là vùng biển quốc gia có quyền chủ quyền và
quyền tài phán
* Đặc điểm:
- Vị trí: Nằm ở phía ngoài lãnh hải, tiếp giáp với lãnh hải
- Chiều rộng ko qua 200 hải lý tính từ đường cơ sở (xác định chiều dài lãnh
hải)
- Biên giới phía trong Là Biên giới ngoài của lãnh hải (biên giới quốc gia

trên biển), biên giới ngoài của DDQKT và đường mà tại đó các điểm gần
nhất cách đường cơ sở ko qua 200 hải lý.
- Vùng ĐQKT có biên giới trong trùng giới biên giới của vùng tiếp giáp lãnh
hải và thềm lục địa
- Vùng ĐQKT có chiều rộng ko quá 200 hải lý bao trùm lên vùng tiếp giáp
lãnh hải có chiều rộng ko quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.
- Vùng ĐQKT bao goomg vùng nước trên đáy biển, vùng đáy biển và long
đất dưới đáy biển, trong khi chiều rộng của vùng ĐQKT là 200 hải lý còn
chiều rộng của thềm lục địa có thể lên tới 350 hải lý.
- Vùng đqkt ko tồn tại thực tế và đương nhiên như thềm lục địa mà các quốc
gia phải dung yêu sách để tuyên bố vùng đqkt của mình


* Quy chế pháp lý của vùng ĐQKT:
- ĐQKT ko phải là ãnh thổ quốc gia, ko phải lãnh thổ quốc tế mà là vùng
biển dung hòa quyền chủ quyền, quyền tài phán của QGVb với quyền tự do
biển cả của các quốc gia khác:
+ Quyền chủ quyền và quyền tài phán của các quốc gia ven biển (công ước
1982):
- quyền chủ quyền: thăm dò, khai thác, quản lý tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên sinh vật biển, k sinh vật, cũng như thực hiện các
hoạt động thăm dò khai thác cùng ĐQKT vì mục đích kinh tế, tạo
ra nguồn năng lượng hải lưu, gió…
- Quyền tài phán:
o Lắp đặt đảo nhân tạo, công trình thiết bị
o Tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học biển
o Bảo vệ Mt biển
+ Quyền tự do biển cả của các quốc gia khác (3 quyền cơ bản)
- Quyền tự do hàng hải
- Quyền tự do hàng ko

- Quyền lắp đặt cáp, hệ thống ống dẫn ngầm
6. Phân tích qui chế pháp lý vùng biển quốc tế
* Khái niệm: Biển cả ko nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội
thủy của quốc gia ven biển cũng như k nằm trong vùng nước quần đảo của
quốc gia ven biển.
Biển cả chỉ bao gồm vùng nước bên trên vùng đáy biển. Phần đáy biển và
long đất dưới đáy biển là bộ phận của thềm lục địa (tính đến bìa ngoài rìa lục
địa) hoặc thuôc vùng- di sản chung nhân loại (ngoài ìa lục địa)
* quy chế pháp lý biển cả:
 Quyền tự do biển cả
- tư do hàng ko
tự do hàng hải
tự do lắp đạt cáp, ống dẫn ngầm
xậy dựng đảo nhân tạo, công trình, thiết bị
nghiên cứu khoanhocj biển
bảo vệ mt biển
 Mỗi quốc gia phải tôn trọng quyền tự do biển cả của nhau.
Ngoài ra vùng biển cả:
- có quy chế pháp ý về các loại tàu thuyền hoạt động ở biển cả
- ngăn cấm các hoạt động chuyên chở nô lệ, buôn bán ma túy bất hơp pháp,
cướp biển…
- sự hợp tác trong bảo tồn khai thác tài nguyên sinh vật biển


- quyền khám xét và truy đuổi tàu thuyền nước ngoài trên biển cả
7. Khái niệm và quy chế pháp lý vùng thềm lục địa
* Khái niệm:
- Thềm lục địa địa chất là vùng đáy biển và vùng đất dưới đáy biển trên cơ
sở phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, bao gồm:
+ thềm lục địa: phần nền lục địa ngập dưới nước với độ dốc thoai thoải

+ Dốc lục địa: phần nền lục địa ở phía ngoài tiếp giáp cùng them lục địa khi
có sự thay đổi độc dốc đột ngột
+ Bờ lục địa: và phần nền lục địa ở phía ngoài tiếp phần chân dốc lục địa, có
độ thoai thoải trở lại dần.
- Thềm lục địa pháp lý: TLĐ của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và
vùng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, trên toàn bộ phần
kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền đến bờ ngoài cả rìa lục địa, hoặc đến
cách đường cơ sở 200 hải lý nếu bờ ngoài rìa lục địa gần hơn.
 thềm lục địa tồn tại thực tế và đương nhiên
• Cách xác định ranh giới vùng thềm lục địa:
• Ranh giới trong của TLĐ= biên giới quốc gia trên biển
• Ranh giới ngoài: Bờ ngoài rìa lục địa, các cách xác định:
o Nếu bờ ngoài rìa địa khoảng cách gần hơn 200 hải lý tnhs từ
đường cơ sở  chiều rộng TLĐ mở rộng đến 200 hải lý tính từ
đcs
o Nếu bờ ngoài rìa lục địa mử rộng quá 200 hải lý từ đcs thì có 2
cách xác định TLĐ như sau
 Theo chân dốc lục địa theo đó nối những điểm cố định ở
cách chân dộc lục địa 60 hải lý
 Theo bề dày lớp trầm tích: xác đinnjh bề dày lớp trầm
tích sao cho từ điểm được chọn có khoảng cách = 1 % tới
chân dốc lục địa
 2 cách này chiều rộng ko được mở rộng quá 350 hải lý từ
đường cơ sở howcj k quá 100 hải lý từ đường đẳng sau
2500 m (đườn nối các điểmở đáy biển có độ sau 2500m)
• Quy chế pháp lý:
o quyền chủ quyền đáy biển (khai thacs, quản ý tài nguyên sinh
vật đáy biển…) các quốc gia khác k đươc khai thác
o quyền tài phán (như đqkt) (tất cả các quốc gia đều có quyền lắp
đặt hệ thống ống dẫn haowcj cáp cần được thỏa thuận với quốc

gia ven biển)


8. So sánh quy chế pháp lý của nội thủy so với quy chế pháp lý của lãnh
hải
* giống nhau:
+ Nội thủy và lãnh hải đều thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia
Nội thủy
Lãnh hải
Vị trí
Vùng nước nằm trong Vùng nước nằm ngoài nội
đường cơ sở, tiếp giáp với thủy, tiếp liền nội thủy, có
bờ biển
chiều rộng ko quá 12 hải lý
tính từ đường cơ sở.
Lãnh hải nằm giữa nội thủy
và vừng biển quốc gia có
quyền chủ quyền và quyền
tài phán
Biên giới trong của lãnh hải
là đường cơ sở, biên giới
ngoài là biên giới quốc gia
trên biển
Tính chất chủ chủ quyền hoàn toàn và chủ quyền hoàn toàn và đầy
quyền
tuyệt đối
đủ nhưng ko tuyệt đối vì ghi
nhận nguyên tắc tự do qua lại
vô hại cùa thuyền nước ngoài
9. Cách xđ và quy chế plí vùng tiếp giáp lãnh hải.

* Khái niệm: Công ước luật biển 1982 về vùng tiếp giáp lãnh hãi là vùng
biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển
* Vùng tiếp giáp lãnh hãi là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải, kế tiếp lãnh
hải, có chiều rộng ko quá 24 hải lý tính từ đường cơ xác định chiều rộng
lãnh hãi
* Biên giới trong của vùng tiếp giáp lãnh hải là biên giới ngoài của lãnh hải
(biên giới quốc gia trên biển), biên giới ngoài là đường thẳng mà các điểm
gần nhất trên đó cách đường cơ sở một khoảng ko quá 24 hải lý
* quy chế pháp lý: nằm trọn trong vùng đặc quyền kinh tế, có quy chế pháp
lý như vùng ĐQKT
quyền chủ quyền đối với những hiện vật lịch sử hoặc khảo cổ nằm ở
vùng đáy biển cùng tiếp giáp lãnh hãi.
10. Tại sao nói biển cả không phụ thuộc vào chủ quyền và quền TP của
bất kỳ quốc gia nào?
Trả lời:


Tất cả các quốc gia có biển đều có chủ quyền và quyền tài phán của mình
trên vùng biển của quốc gia mình
- Như vùng nội thuỷ:
+ B/chất pháp lý nội thuỷ được gắn liền với lục địa và được đặt dưới chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ tuyệt đối của quốc gia ven biển.
+ Chế độ đi lại đối với tàu thuyền nước ngoài:
Đối với tàu thuyền quân sự nước ngoài: bất kì tàu thuyền nước ngoài muốn
vào nội thuỷ đến phải xin phép trước và phải được phép của quốc gia mới
được vào.
Khi đến Việt Nam để vào nội thuỷ tàu quân sự phải thực hiện qđịnh:
Tàu ngầm ở trạng thái nổi...
Đối với tàu dân sự: Cũng phải xin phép trước và được sự đồng ý của quốc
gia.

- Lãnh hải: B/c pháp lý: các quốc gia có chủ quyền đầy đủ và hoàn toàn đối
với lãnh hải của mình cũng như * trời ở phía trên, đáy biển và vùng đất dưới.
+ Tàu thuyền nước ngoài được qua lại vô hại trong lãnh hải.
+ Quyền tài phán
- Vùng tiếp giáp lãnh haỉ: Là vùng nằm phía ngoài và tiếp giáp với lãnh hải
quốc gia ven biển, có bề rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.
B/c pháp lý:
- Có đặc quyền đánh cá, khai thác tài nguyên
- Có đặc quyền quản lý * môi trường
- Có đặc quyền thăm dò khai thác vùng biển phục vụ kinh tế và nghiên cứu
khoa học
→ Vậy từ những nội dung trên của các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc
gia ven biển ta có thể rút ra kết luận: Cùng xa bờ thì chủ quyền và quyền tài
phán của quốc gia càng giảm dần và khi đến vùng biển quốc tế thì không có
bất cứ quốc gia nào có quyền thực hiện chủ quyền và quyền tài phán của
mình trên đó. Vì đây là tài sản chung của nhân loại, việc đi lại trên đó tuân
theo nguyên tắc "tự do biển cả", tất cả tài sản của vùng biển này thuộc sở
hữu chung của toàn thể nhân loại.
Các quốc gia có quyền tự do biển cả, tự do hàng không, tự do đánh cả, tự do
đặt dây dẫn cáp, ống dẫn ngầm, xây dựng các công trình, tự do xây dựng các
đảo nhân tạo, tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên khi thực hiện các quyền
tự do của mình, các quốc gia cũng phải có giới hạn, phải chú chú ý một cách
hợp lý đến lợi ích của quốc gia khác phù hợp với nguyên tắc CPQT.
→ Từ những nhận xét trên ta thấy công hải không phụ thuộc chủ quyền và
quyền tài phán của bất kì quốc gia nào.


11. Phân tích các nguyên tắc để xác định đường cơ sở theo quy định của
công ước luật biển năm 1982.
 Theo công ước luật biển 1982 có 2 nguyên tắc để xác định đường cơ sở:

+ Đường cơ sở thông thường = ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ
biển, được ghi nhận trong các hải đồ lớn, được quốc gia công nhận.
+ Đường cớ sở thẳng = đường gãy khúc nối các điểm đươc lựa chọn tại các
ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc the bờ biển và các đảo ven bờ
 Ngấn nước thủy triều thấp nhất: giao giữa bờ biển và mức thấp nhất của
mặt nước biển (điểm ngoài cùng nhô ra nhất của đường bờ biển tại ngấn
nước thủy triều thấp nhất)
* Chỉ áp dụng đường cơ sở thẳng để xác định đường cơ sở trong các trường
hợp bờ biển phức tạp:
- nơi bờ biển khúc khyu, lồi lõm …
- nơi có đk  ờ biển k có tính ổn định
12. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm
lục địa theo quy định tại Công ước luật biển 1982?
- Giống:
+ Các quốc gia ven biển đều không có quyền chủ thể mà chỉ có các
quyền mang tính chất chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên của mình.
+ Các quốc gia ven biển đều có quyền tài phán trên cả 2 vùng về việc:
lắp đặt sử dụng các đảo nhân tạo,các công trình; nghiên cứu khoa học về
biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
+ Trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, các quốc gia ven biển
đều có những đặc quyền nhất định: đánh giá tiềm năng đối với các tài
nguyên sinh vật, thi hành biện pháp bảo tồn và quản lý, khai thác nguồn lợi
sinh vật, thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên,…
+ Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do
lắp đặt dây cáp và ống ngầm.
- Khác:
Tiêu chí so sánh
Vùng ĐQKT
Vùng thềm lục địa

Cơ sở phát sinh
Để khai sinh ra vùng - Thềm lục địa được
ĐQKT của quốc gia ven hình thành do sự kéo
biển, buộc phải có một dài tự nhiên của lãnh
tuyên bố đơn phương từ thổ, tạo nên quy chế
phía quốc gia đó. Từ đó pháp lý cho các quốc
hình thành nên quy chế gia ven biển trên thềm
pháp lý của các quốc lục địa
gia trên vùng ĐQKT - Các quyền của quốc


của mình

Phạm vi quyền chủ - Các quốc gia có quyền
quyền
chủ quyền ở vùng
ĐQKT cũng có quyền
đối với cả phần vùng
nước phía trên và vùng
trời trên vùng nước này.
-Ngoài giới hạn 200 hải
lý (tính từ ĐCS), vùng
ĐQKT chấm dứt sự tồn
tạ,quốc gia không có
quyền trên vùng đó nữa
Đối tượng quyền chủ - Quốc gia ven biển chỉ
quyền
thực hiện quyền chủ
quyền trên các Tài
nguyên thiên nhiên của

vùng chứ không phải
trên chính vùng ĐQKT.
- Tài nguyên của vùng
ĐQKT không bao gồm
các loài định cư.

Tính chất quyền chủ thể - Quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển
không tồn tại một cách
thực tế và ngay từ đầu.
- Quốc gia ven biển
không có chủ quyền
trên vùng ĐQKT với tư
cách là người chủ hoàn
toàn.
- Tính đặc quyền của
quốc gia ven biển chấp
nhận ngoại lệ là trường
hợp quốc gia ven biển

gia ven biển với thềm
lục địa không phụ thuộc
vào bất cứ tuyên bố rõ
ràng nào
- Quyền của quốc gia
ven biển đối với thềm
lục địa không đụng
chạm đến chế độ pháp
lý của vùng nước phía
trên hay vùng trời trên

vùng nước này.
- Ngoài giới hạn 200 hải
lý, thềm lục địa vẫn có
thể tồn tại.
- Quốc gia ven biển
không chỉ có quyền chủ
quyền đối với tài
nguyên của thềm lục địa
mà còn đối với cả chính
thềm lục địa.
- Tài nguyên thiên nhiên
không chỉ bao hàm các
tài nguyên không sinh
vật mà còn cả tài
nguyên sinh vật thuộc
loài định cư.
- Quyền của quốc gia
trên thềm lục địa là
quyền đương nhiên và
ngay từ đầu. Đó là
quyền không thể chuyển
nhượng và không thể
mất hiệu lực. Các quyền
này tồn tại không phụ
thuộc vào việc thực hiện
nó có hiệu quả hay
không.
- Nếu quốc gia ven biển
không thăm dò thềm lục



không khai thác hết mà
tồn tại một số dư của
khồi lượng cho phép
đánh bắt thì quốc gia
ven biển có nghĩa vụ
“tạo điều kiện thuận lợi
cho việc khai thác tối
ưu các tài nguyên sinh
vật của vùng ĐQKT”
mà không phương hại
đến đặc quyền bảo tồn
tài nguyên sinh vật của
mình, có ưu tiên cho
các quốc gia không có
biển hoặc bất lợi về mặt
địa lý.

địa hay không khai thác
tài nguyên thiên nhiên
của thềm lục địa, thì
không ai có quyền tiến
hành các hđộng như vậy
nếu không có sự thỏa
thuận rõ ràng của các
quốc gia đó.

13. Phân biệt cơ quan ngoại giao và cơ quan lãnh sự?
Tiêu chí
Cơ quan ngoại giao

Cơ quan lãnh sự
Trụ
sở, -Trụ sở: Bất khả xâm phạm
-Trụ sở: Bất khả xâm phạm nhưng
tài sản
-Tài sản, phương tiện đi lại: Ko thể ko mang tính tuyệt đối.
bị khám xét, trưng dụng, tịch thu -Trụ sở, đồ đạc, tài sản ko bị trưng
hoặc áp dụng biện pháp đảm bảo thi mua, trưng dụng hoặc tịch thu trừ
hành án.
trường hợp vì lý do công ích và an
ninh quốc phòng.
Bưu
-Thư tín ngoại giao là bất khả xâm -Thư tín là bất khả xâm phạm.
phẩm,
phạm.
-Túi lãnh sự ko thể bị mở hoặc giữ
thư
tín -Túi ngoại giao ko thể bị mở hoặc lại.
ngoại
giữ lại.
-Nhà chức trách có thể yêu cầu đại
giao.
-Giao thông viên ngoại giao đc diện đc uỷ quyền của CQ lãnh sự
hưởng quyền bất khả xâm phạm về mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở thì
thân thể.
túi lãnh sự sẽ phải gửi trả về nơi
xuất phát.
Tự
do -Có quyền sử dụng các phương tiện -Có quyền sử dụng các phương tiên
thông tin hợp pháp kể cả giao thông viên hợp pháp, kể cả giao thông viện

liên lạc
ngoại giao và điện mật mã.
lãnh sự và điện mật mã.
-Nước tiếp nhận có nghĩa vụ cho -Chỉ đc đặt và sử dụng đài thu phát
phép và bảo đảm quyền tự do thông vô tuyến điện khi đc nc tiếp nhận
tin liên lạc phục vụ những mục đích đồng ý.
chính thức.


Thuế,
phí

lệ -Đc miễn các loại thuế và lệ phí đối
vs trụ sở của cơ quan trừ các khoản
phải trả về dịch vụ cụ thể.
Quốc kỳ, -Có quyền treo quốc kỳ và quốc huy
Quốc huy của nc cử đại diện tại trụ sở của cơ
quan, tại nhà ở và trên phương tiện
giao thông của người đứng đầu CQ
đó.

-Đc miễn các loại thuế và lệ phí đối
vs trụ sở của cơ quan, trừ các khoản
phải trả về dịch vụ cụ thể.
-Có quyền treo quốc kỳ và quốc huy
của nc cử đại diện tại trụ sở của cơ
quan, tại nhà ở và trên phương tiện
giao thông của người đứng đầu CQ
đó khi phương tiện này đc ng đó sử
dụng vào công việc chính thức.


14. Phân tích quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan ngoại giao.
* Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan ngoại giao là quyền ưu đãi, miễn
trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm vi của LQT giành cho các cơ quan đại
diện ngoại giao, các thành viên của cơ quan này, tạo điều kiện cho họ thực
hiện, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn một cách có hiệu quả nhất
* Nội dung quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
- Quyền bất khả xâm phạm về tài sản, phương tiện
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ, tài liệu lưu trữ (ker cả khi ko còn tồn
tại quan hệ ngoại giao)
- Quyền bất khả xâm phạm về thư tín, bưu phẩm ngoại giao
- Quyền tự do thông tin liên lạc
- Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy
- Quyền được miễn thuế, lệ phí trừ thuế lệ phí dịch vụ cụ thể
^^^^^ Quyền ưu đãi miễn trừ giành cho viên chức ngoại giao
- quyền bksp về thân thể
- quyền miễn trừ thuế, lệ phí
- quyền miễn trừ hải quan: trừ trường hợp có căn xác thực cho rằng
hành lý có chứa các vật dụng ko được quyền ưu đãi, miễn trừ, các
loaoj hàng hóa cấm xuất nhập khẩu hoặc phải qua quá trình kiểm
dịch
- quyền miễn trừ xét xử: về hình sự (tuyệt đối); trong dân sự, hành
chính ko tuyệt đối, trừ:
o vụ kiện có liên quan đến bất động sản tư nhân, thừa kế hoặc
hoạt động thương mại ngoài chức năng của vvieen chức
ngoại giao
- quyền tự do đi lại, trừ những nơi pl quốc gia đó cấm
15. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan ngoại giao và lãnh sự
* Giống nhau:



- Đều là những quyền ưu đãi, miễn trừ mà nước tiếp nhận, trong phạm
vi của LQT, giành cho các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
các thành viên của các cơ quan đó, tạo đk cho các cơ quan này thực hiện có
hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự đều bao gồm các quyền
về bất khả xâm phạm trụ sở, thư tín, hồ sơ tài liệu lưu trữ, bưu phẩm thư tín;
thông tin liên lạc, quyền miễn trừ thuế, lệ phí, miễn trừ hải quan; quyền treo
quốc ký quốc huy
* Khác nhau:
NG
LS
Quyền bất khả - quyền bất khả xâm phạm - quyền bất khả xâm phạm về
xâm phạm về về trụ sở một cách tuyệt
trụ sở nhưng ko tuyệt đối.
trụ sở
đối (ko ai có quyền thâm
Nước tiếp nhận có thể đi vào
nhập vào nếu chưa có sự
trụ sở LS trong trường hợp xảy
đồng ý của người đứng
ra thiên tai, hỏa hoạn…
đầu)
Tài sản,
Có quyền bất khả xâm
Có thể bị trưng mua vì mục
phương tiện
phạm dưới mọi hình thức đích QPAN, lợi ích cộng đồng,
Ko thể bị trưng dụng, thu tuy nhiên việc trưng mua làm

mua, tịch thu dưới mọi
ảnh hưởng đến việc thực hiện
hình thức
chức năng lãnh sự, và phải
đảm bảo v iệc thực hiện nhanh
chóng, đền bù thỏa đáng cho
nước cử.
16. Kn, cơ sở, thẩm quyền, biện pháp bảo hộ công dân
* Khái niệm: Bảo hộ công dân là việc cá quốc gia thông qua các CQNN có
thẩm quyền của mình, tiền hành các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân quốc mình ở nước ngoài khi các quyền và lợi ích này bị
xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại. Hoặc trường hợp công dân rơi vào tình
cảnh, hoàn cảnh, đk đặc biệt khó khăn cần sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhà nước.
* Cơ sở của bảo hộ công dân: (2)
+ cơ sở pháp lý: Căn cứ QPPL quốc tế (công ước viên 1961-1963); luật quốc
gia
+ cơ sở thực tiễn
- ĐK quốc tịch: Quốc gia chỉ thực hiện quyền bảo hộ công dân đối với
những cá nhân là công dân mang quốc tịch quốc gia mình
- Những công dân cần được NN bảo hộ là những người:
+ có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị
xâm hại


+ Người rơi vào tình cảnh, đk đặc biệt khó khăn cần sự giúp đỡ,
hỗ trợ của nhà nước
- Nhà nước chỉ thực hiện bảo hộ công dân khi công dân của nước
mình đã thực hiện mọi biện pháp hợp pháp mà vẫn ko đc quốc gia sở tại
khôi phục lại các quyền, lợi ích bị xâm hại hoặc chưa chấm dứt xâm hại trên
thực tế.

+Thẩm quyền: Do luật quốc gia quy định, trao quyền cho 2 hệ thống cơ
quan:
- cơ quan trong nước
- cơ quan đại diện ở nước ngoài (có chức năng bảo hộ công dân)
+ biện pháp bảo hộ công dân: đa dạng
- đơn giản: cấp hộ chiếu, visa
- phức tạp; biện pháp có ảnh hưởng đến quan hệ ngoài giao giữa 2 quốc gia
hữu quan như đưa vụ việc ra tòa án quốc tế hay sử dụng bp tính chất răng đe
để bảo hộ cd
- biện pháp ngoại giao: biện pháp đầu tiên sử dụng  bảo đảm nguyên tắc
hoàn bình giải quyết tr/c qt
- biện phát trừng phạt kinh tế, cắt đứt ngoại giao
 Phạm vi bảo hộ thuộc phạm vi mà pháp luật cho phép thực hiện.
17. Phân tích các chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài?
(*) Khái niệm: Người nước ngoài là người cư trú trên lãnh thổ của
một quốc gia nhưng không mang quốc tịch của quốc gia đó.
(*) Chế độ pháp lý:
- Chế độ đãi ngộ như công dân: Theo chế độ này, quốc gia sở tại dành
cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ ngang với
những quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ
được hưởng trong tương lai (trừ những ngoại lệ theo pháp luật quốc gia
được quy định trong các trường hợp cụ thể).
Chế độ đãi ngộ như công dân được quy định trong các văn bản pháp
luật quốc gia và các ĐƯQT song phương và đa phương mà quốc gia ký kết
hoặc tham gia. VD: Khoản 1 Điều 1 Hiệp định tương trợ tư pháp VNHungary 1986 quy định: “Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh
thổ nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà
nước ký kết kia dành cho công dân của mình”.
Tuy người nước ngoài được hưởng các quyền và nghĩa vụ như công
dân nước sở tại, nhưng sự ngang bằng không phải ở tất cả các lĩnh vực mà
bao giờ cũng có sự hạn chế nhất định: người nước ngoài được hưởng quyền

ở các lĩnh vực dân sự, lao động,.. chứ không được hưởng các quyền chính trị
như bầu cử, ứng cử,… Hay người nước ngoài không được làm một số nghề
trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, bí mật quốc gia (làm công chứng viên).


- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc: quốc gia sở tại dành cho người nước
ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi mà người nước ngoài mang quốc tịch
của bất kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong
tương lai.
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc thường được ghi nhận trong các ĐƯQT
song phương và đa phương về thương mại, hàng hải, thuế quan,…
VD: Điều 4 Hiệp định thương mại và hàng hải giữa VN – Liên bang
Nga 1993 quy định: “Nếu như không được quy định khác đi trong hiệp định
này, các bên ký kết sẽ dành cho nhau chế độ tối huệ quốc trong tất cả các
vấn đề liên quan đến vận tải biển thương mại.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt: quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài
được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà công dân của quốc gia cũng
không được hưởng. VD: quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
- Cư trú chính trị: được hiểu là việc một quốc gia cho phép những người
nước ngoài đang bị truy nã do những hoạt động và quan điểm về chính trị,
khoa học và tôn giáo được nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ quốc gia mình.
Việc trao quyền cư trú chính trị cho người nước ngoài là quyền của mỗi
quốc gia trên cơ sở phù hợp với các quy định của LQT. Quốc gia dành cho
cá nhân quyền cư trú chính trị phải có nghĩa vụ đảm bảo an ninh cho họ,
không được dẫn độ hoặc trục xuất họ về quốc gia mà họ bị truy nã.
18. phân tích cơ cấu tổ chức, chức năng, phương thức xác lập thẩm
quyền của tòa án công án công lý quốc tế
* TACLQT là một trong sáu cơ quan chính của LHQ
- là cơ quan tài phán quốc tế
- thành lập dựa trên cơ sở hiến chướng LHQ và quy chế về TACLQT

* Cơ cấu :
+ Thẩm phán :
- số lượng : 15 thẩm phán
- quốc tịch : 13 quốc tịch khác nhau
- bầu lên theo quy chế của ĐH Đ và HĐBA
- nhiệm kỳ : 9 năm, 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán
- Tiêu chuẩn :
o Năng lực, trình độ chuyên môn : cao, có uy tín
o Quốc tịch : mang quốc tịch của các quốc gia khác nhau
o Vị trí địa lý và sự đảm bảo hệ thống pl quốc tế : có sự tham
gia của các thẩm phán đến từ đủ các châu lục : Á, phi, mỹ,
Tây Âu, Đông Âu
- Hoạt động độc lập, ko giữ chức vụ chính trong chính phủ bất kỳ
quốc gia nào, hoạt động độc lập, ko đại diện cho bất kỳ qg nào
- đảm bảo sự công bằng trong hoạt động xét xử


+Thảm phán ad hoc :
- Trong vụ tranh chấp mà 1 bên có thẩm phán mang quốc tịch quốc
gia đó là thành phần trong hĐTP thì bên kia có thể yêu cầu cử một
thẩm phán ad-hoc mang quốc tịch qg mình tham gia hoặc bên cầu
ko đưa vị thẩm phán đó vào danh sách của HĐXX
- Có tính chất vụ việc, hoàn thành  ko tồn tại
+ Phụ thẩm:
- Chuyên gia có trình độ chuyên môn
- Được quyền tham dự phiên tòa, ko được bỏ phiếu
+ Ban thư ký nhiệm kỳ 7 năm
- CQ hành chính thường trực của TA
- Chánh thư ký, phó chánh thư ký được TA bỏ phiếu kín bầu lên,
nhiệm kỳ 7 năm

- Chức năng: thực hiện dịch vụ tư pháp, liên lạc TA với qg…
* Chức năng, quyền hạn:
- Có 2 chức năng:
+ Giải quyết tranh chấp pháp lý  chức năng cơ bản, ko phải thẩm
quyền đương nhiên mà phụ thuộc vào ý chí của các bên tranh chấp, lưạ
chọn. TA chỉ giải quyết tr/c giữa các quốc gia là thành viên của LHQ, các
quốc giako phải là thành viên LHQ có thể sử dụng thiết chế TA nếu thỏa
mãn điều kiện mà HĐBA đỉnh ra
+ Đưa ra kết luận tư vấn cho ĐH đ, HĐBA…: Chỉ đưa ra các kết luận
tư vấn về các vấn đề có liên quan của ĐH Đ hoặc HĐBA, các cơ quan của 2
cơ quan này có quyền yêu cầu nhưng phải được sự đồng ý. Các quốc gia ko
được quyền đưa ra kết luận tư vấn về vụ tranh chấp có liên quan
- Phán quyết của Ta được quyết định trên nguyên tắc đa số, 2/3 tán thành.
- Phán quyết của Ta là phán quyết chung thẩm có giá trị bắt buộc đối với tất
cả các bên trong tranh chấp, ko được quyền kháng nghị, phải tuân thụ phán
quyết một cách triệt để.
* Phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án: 3 phương thức
- Thẩm quyền của TA được xác lập qua vụ việc cụ thể: các bên tranh chấp
đồng ý ký vào việc thỏa thuận chọn TACLQT để giải quyết tranh chấp
- Thẩm quyền của TA được thỏa thuận trước, quy định trong ĐƯQT: Các
ĐƯQT có quy định là các tranh chấp phát sinh giữa các bên trong điều ước
thì sẽ đưa ra TACLQT để xét xử
- Thẩm quyền của TA được các quốc gia tuyên bố áp dụng: Trong 1 tr/c qt
thì các quốc gia đều tuyên bố áp dụng TACLQT để giải quyết tr/c thì sẽ đưa
ra TA để xét xử.


19. Phân tích khái niệm, các hình thức, phương pháp và hậu quả của
công nhận quốc tế.
* Khái niệm: CNQT là hành vi chính trị pháp lý đơn phương của quốc gia

nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế,
khẳng định công nhận của nước công nhận đối với chế độ chính trị, kt, vh,
xh của thành viên mới đó và thể hiện ý muốn được thiết lập quan hệ bình
thường, ổn định với thành viên mới trong mọi lĩnh vực của đời sống qt
- Động cơ công nhận (QP, kinh tế, chính trị)
* Thể loại công nhận:
- Công nhân quốc gia mới
- Công nhận chính phủ
* hình thức công nhận (3)
+ hình thức de jure :
- Công nhận tuyệt đối, đẩy đủ hoàn toàn
- mục đích: Thiết lập Quan hệ với nước được công nhận trong mọi
lĩnh vưc của ĐSQT một cách hoàn toàn
+ hình thức de factor
- công nhận: ko hoàn toàn và ko tuyệt đối
- mục đích: Thiết lập QH với nước được công nhận trong 1 lĩnh vực
nhất định cụ thể mà thôi
+ Hình thức ad hoc:
- công nhận mang tính chất công vụ/ vụ việc:
- mục đích: thiết lập quan hệ để thực hiện 1 công vụ, vụ việc, sau
kho hoàn thành trở lại bình thường, k tồn tại sự công nhận.
* Phương pháp công nhận:
- PP minh thị: rõ rang công khai
- PP mặc thị: một cách ngấm ngầm ko công khai, nước được công
nhận phải dựa vào các quy định của của TQQT hình thành trong ĐSQT cũng
như các dấu hiệu khác để xác nhận sự công nhận của quốc gia khác
* Hậu quả pháp lý:
- Ko làm phát sinh tư cách chủ thể luật Qt của quốc gia
- chỉ tạo điều kiện cho các QG tham gia vào QHQT một cách đầy đủ
hơn

- Tạo đk cho các chủ thể trong việc ký kết các Hiệp ước song phương,
đa phương
- Tạo đk cho các qg được hưởng quyền miễn trừ, ưu đãi
20. Khái niệm, đặc điểm và cách phân loại cơ quan tài phán quốc tế
* Khái niệm: CQTPQT là cơ quan được thành lập lên theo sự thỏa thuận của
các chủ thể LQT, thực hiện chức năng giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng
các trình tự, thủ tục tư pháp nhằm duy trì và ổn định trật tự pháp lý quốc tế:


* Đặc điểm:
- Hình thành theo sự thảo thuận giữa các chủ thể, ghi nhận trong ĐƯQT
- Chức năng chính là giải quyết tranh chấp pháp lý
- Thẩm quyền ko đương nhiên mà theo ý chỉ, sự thỏa thuận của các chủ thể
- Luật áp dụng: LQT (QPPLQT, nguyên tắc), só thể sử dụng luật quốc gia
(TTQT)
- Phán quyết của CQTPQT là phán quyết chung thẩm có giá trị bắt buộc với
mọi bên tranh chấp
* Phân loại:
+ căn cứ theo thẩm quyền của CQTPQT:
- Thẩm quyền chung
- Thẩm quyền riêng
+ căn cứ theo tính chất hoạt động của CQTPQT:
- CQTPQT thường trực
- CQTPQT vụ việc ad hoc
+ Căn cứ vào thành phần của CQTPQT:
- CQTPQT cá nhân
- CQTPQT tập thể
21. Định nghĩa, đặc điểm, phân loại tranh chấp quốc tế, cho ví dụ minh
họa.
+ Tranh chấp quốc tế: là hoàn cảnh thực tiễn mà ở đó giữa các quốc gia và

các chủ thể khác của LQT có sự khác nhau về quan điểm, mâu thuẩn, xung
đột về lợi ích; đòi hỏi phải được giải quyết bằng biện pháp hòa bình. nhằm
để ổn định quan hệ quốc tế, ANTG.
• Đặc điểm:
o Chủ thể: là chủ thể của LQT: các tranh chấp diễn ra giữa các
bên k phải là chủ thể LQT ko phải là TCQT
o Tính chất tranh chấp: thể hiện rõ ràng sự khác nhau về quan
điểm, sự mâu thuẫn xung đột về lợi ích
o Cơ chế giải quyết: Trên sự thỏa thuận ý chí của các bên tranh
chấp
 Cơ quan giải quyết: CQTPQT (TACLQT, TTTTQT…)
o Luật áp dụng giải quyết tr/c:
 QPPL QT+ Ngtac, ĐƯQT…
 Luật quốc gia (trọng tài áp dụng)
• Phân loại:
+ số lượng chủ thể:
- song phương


- đa phương
+ Tính chất tranh chấp
- T/c chính trị = thực hiện chủ quyền
- T/C pháp lý: việc giải thích, áp dụng, viện dẫn QPPL
+ Đói tượng tranh chấp:
- Tr/c kih tế
- Tr/c ngoại giao
- Môi trường
- quyền con người…
22. Nêu định nghĩa, đặc điểm, phân loại cơ quan trọng tài quốc tế
* Khái niệm: CQTTQT là cơ quan tài phán quốc tế được các chủ thể khác

của LQT thỏa thuận thành lập ên trên co sở ĐƯQT về trọng tài, theo đó các
bên thỏa thuận trao cho một hoặc số cá nhân (trọng tài viên) có thẩm quyền
giải quyết vụ tranh chấp phát sinh giữa họ với nhau
* Đặc điểm:
- lập dựa trên sự thỏa thuận, thành phần của trọng tài có thể gồm 1 cá nhân
hoặc cả hội đồng
+ 1 trọng tài: công dân có uy tín của nước thứ 3
+ hội đồng trọng tài: thả thuận ề số lượng (phải là số lẻ) thực hiện
nguyên tắc đa số
- thẩm quyền ko đương nhiên
- thủ tục tố tụng: do các bên thảo thuận tuân theo, theo công ước về thủ tục
giải quyết tranh chấp
- luật áp dụng: LQT, LQG
- giá tri phsans quyết: chung thẩm, bị vô hiệu khi:
+ ĐƯQT ký kết điều khoản trọng tài bị vô hiệu
+ Tòa trọng tài vượt qua thẩm quyền
+ có dấu hiệu mua chuộc
+ vi phạm thủ tục tố tụng
 Ưu diểm hơn so với TA vì tính linh hoạt mềm dẻo thề hiện ở việc lựa
chọn só lượng cũng như lựa chọn trọng tài của các bên
• Phân loại:
o Tính chất tranh chấp
 TT thường xuyên
 TT vụ việc (ad hoc)
o Thẩm quyền giải quyết:
 Chung
 Chuyên môn


o thành phần TT

 cá nhân
 tập thể
Câu 23:Trình bày vai trò của Liên hợp quốc trong việc gìn giữ hoà bình
và an ninh quốc tế?
LHQ là một tổ chức quốc tế lớn nhất hiện nayvới sự gia tăng của gần 200
quốc gia đã tạo nên những mối liên hệ hữu nghị giúp đỡ nhau cùng phát
triển đặc biệt là tính chất LHQ có vai trò rất lớn trong việc duy trì hoà bình
và an ninh thế giới. Vai trò này dược thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
1.Vai trò thực hiện thông qua lịch sử hình thành của LHQ
-Đầu năm 1945 khi chiến tranh thế giới 2 sắp kết thúc hội nghị tam
cương(Anh, Mỹ, Xô) họp tại Yanta Miền nam Liên xô đã quyết định thành
lập ra 1 tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
-Để thực hiện nghị quyết trên ngày 25/4-26/4 năm 1945 đại biểu 50 nước
trên thế giới đã họp tại Xan phan xixcô để thông qua hiến chương Liên hợp
quốc và thành lập tổ chức liên hợp quốc.
-Ngày 24/10/45 quốc hội của 5 nước lớn Liên Xô, Mỹ,Anh,Pháp, Trung
quốc, đã thông qua ban hiến chương và ngày 24/10 trở thành ngày thành lập
Liên hợp quốc.
-Trong hiến chương liên hợp quốc quy định mục đích cao nhất là nhằm duy
trì hoà bình, an ninh thế giới, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa
các dân tộc, các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc
và nguyên tắc dân tộc tự quyết.
Như vậy lịch sử thành lập của liên hợp quốc cũng phần nào nói lên quy luật
vận động tiến bộ của thế giới trong việc hướng tới 1 nên hoà bình và an ninh
trên toàn thế giới.
+Mặt lý thuyết thì liên hợp quốc cũng có vai trò to lớn trong việc giữ gìn và
duy tri hoà bình, an ninh trên thế giới thông qua các cơ quan và nguyên tắc
hoạt động của mình.
-Trong nguyên tắc hoạt động đã nêu lên vai trò to lớn của luên hợp quốc.
+Nguyên tắc chủ quyền, bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự

quyết.
+Nguyền tắc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chủ quyền của tất cả các
nước.
+nguyền tắc giải quyết các trành chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
+Nguyên tắc chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc.
+Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội vụ của quốc gia nào.
2.Vai trò cảu LHQ thể hiện thông qua những chức năng, nhiệm vụ, mục đích
hoạt động cũng như hệthống các nguyên tắc hoạt động của tổ chức này.


-Có thể nói mục đích lớn nhất của LHQ trong quá trình hoạt động là duy trì
hoà bình và an ninh quốc tế trên phạm vi toàn thế giới tậpthể có hiệu quả để
phòng ngừa và loại trừ mối đe doạ hoà bình, cấm mọi hànhvi xâm lược và
phá hoại hoà bình khác; điều chỉnh hoặc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc
những tình thế có tính chất quốc tế. Có thể đưa đến sự phá hoại hoà bình
bằng phương pháp hoà bình theo úng nguyên tắc cảucông lý và pháp luật
quốc tế.
-Với mục đích này LHQ đã trở thành bức dào ngăn chặn chiến tranh đổ vào
các nước một cách vững chắc, nó toạ nên sức mạnh đoàn kết giữa các dântộc
ưu chuộng hoà bình trên thế giới để chống lại những âmmưu gâychiến có cơ
hội thực hiện ý đồ thôn tính của mình.
-Tổ chức LHQ ra đời đã thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa các dântộc trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết cảucác dân tộc và áp dụng
nhữn g biện pháp phù hợp khác để củng cố hoà bình thế giới.
-THực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về
kinh tế-xã hội, văn hoá và lãnh đạo, khuyến khích **sự tôn trọng các quyền
của con người.
-LHQ còn trở thành trung tâm phối hợp hành động của các dântộc, nhằm đạt
được các mục đích nói trên đặcbiệt là vấn đề gìn giữ hoà bình và an ninh thế
giới.

*Vai trò duy trrì hoà bình và an ninh thế giới của LHQ được thể hiện thông
qua hoạt động của các cơ quan cảutổ chức LHQ đặc biệt là hoạt động của
Hội đồng bảo an có vai trò trực tiếp trong việc duỷ tì hoà bình và an ninh thế
giới, hội đồng bảo an lúc đầu sẽ khuyến khích các bên giải quyết xung đột
bằng phương pháp hoà bình khikhông còn mềm dẻo được nữa thì sẽ trừng
phạt nhẹ là cắt đứt quan hệ ngoạigiao, baovây cấm vận kinh tế và ở mức
nặng là trừng phạt bằng quân sự.
Còn cơ quan Đại Hội đồng là cơ quan lớn nhất của LHQ nhưng là gián tiếp
thực hiện vai trò giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, những nguyên tắc
chung về hợp tác dể duy trì hoà bình kể cả để giải trừ quân sự và các vấn đề
khác.
-Vai trò của liên hợp quốc được thể hiện cụ thể ở từng cơ quan của nó trong
đó quan trọng nhất là hợp đồng bảo an liên hợp quốc, đây là cơ quan quan
trọng nhất hoạt động thường xuyên chịu trách nhiệm chính về duy trì nền
hoà bình, an ninh quốc tế mọi nghị quyết của hội đồng bảo an phải được
thông qua bởi 5 thành viên thường trực.
-Bên cạnh đó là đại hội đổng lien hợp quốc là hội nghị của tất cả các hội
viên họp 1 năm 1 lần để thảo luận và giải quyết các vấn dề có liên quan đến
hiến chương quy định.


+Ban thư ký là cơ quan hành chính của liên hợp quốc đứng đầu là tổng thư
ký do đại hội đồng bầu ra.
+Ngoài ra liên hợp quốc còn hàng trăm tổ chức thành viên, các tổ chức này
đều có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
+Về mặt thực tế qua 53 năm hoạt động, thì liên hợp quốc đã có trên 185
nước thành viên, đây là tổ chức quốc tế lớn nhất có vị trí quan trọng nhất, nó
đóng góp quan trọng vào việc giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy
giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hoà bình trong đó giải quyết
được 85 xung đột khu vực, 77 xung đột giữa các quốc gia, biên giới... liên

hợp quốc còn phát triển các mối quan hệ giao lưu hợp tác về kinh tế, chính
trị, văn hoá và giúp đỡ các nước đang phát triển.
24. Phân tích các phương thức giải quyết tranh chấp quốc tế trong khuôn
khổ liên hợp quốc.
- HĐBA
- ĐH Đ
- TACLQT
- TTK
 theo quy định của HC LHQ, các cơ quan chính của LHQ đều có thể tham
gia vào giải quyết tranh chấp quốc tế, vai trò chính thuộc về HĐBA và
TAQT
* HĐBA là cơ quan có trách nhiệm chin trong việc duy trì hòa bình và an
ninh quốc tê và có chức năng chính nhất trong giải quyết hòa bình TCQT.
Thẩm quyền của HĐBA xác định đối với cac loại tranh chấp mà khả năng
kéo dài có thể dẫn đến đe dọa hào bình, an ninh thế giới, với những tranh
chấp đó, HĐBa có quyền:
- yêu cầu các bên giải qyết bằng biện pháp hòa binh
- Điều tra mọi hành vi,sự kiện
- kiến nghị
- quyết định áp dụng bp phi quân sự, quân sự
 Trên cơ sở hiến chướng, HĐBA có toàn quyền thực hiện chức năng giải
quyết Tranh chấp thông gia trùng gian, hòa giải, ủy ban điều tra, uye ban hào
giải
 Mức độ giải quyết cao, nhưng phạm vi hẹp, giải quyết triệt để nhưng chỉ
những tranh chấp kéo dài có thể đe dọa đén hòa bình, an ninh TG
• Đại hội đồng; giải quyết tất cả tranh chấp, dừng lại ở mức độ hòa giải
• TACLQT
• Tổng thư ký LHQ: lưu ý HĐBA về những vấn đề TTK cho răng đe
dọa đến hòa bình an ninh Qt, và vai trò của TTK thường là môi giới,



trung gian, hào giải theo dề nghị của Đh Đ, HĐBA hoặc yêu cầu của
các bên
25. Khái niệm, đặc điểm, phân loại cơ quan tài phán quốc tế
* CQTPQT là cơ quan do các quốc gia, chủ thể LQT thỏa thuận thành lập
nên, thực hiện việc giải quyết tranh chấp quốc tế phát sinh giữa các quốc gia,
các chủ thể đó bằng các trình tự, thủ tục tư pháp được quy định trong LQT
nhằm củng cố và duy trì ổn định trật tự pháp lý quốc tế
VD: TACLQT, TALBQT….
• Đặc điểm
o Được hình thành trên cơ chế thỏa thuận, thừa nhận
o Có chức năng chính là giải quyết các tranh chấp pháp lý (ngoài
ra có chức năng đưa ra kết luận tư vấn)
o Ko có thẩm quyền đương nhiên mà dựa vào ý chỉ của các bên
lựa chọn
o Luật áp dụng: Luật quốc té + Luật quốc gia (Trọng tài)
o Phán quyết của CQTP là phán quyế chung thẩm có giá bắt buộc
thực hiện với các bên tranh chấp.
• Phân loại:
o Thẩm quyền giải quyết:
 Chung
 Chuyên môn
o tính chất hoạt động
 thường trực
 vụ việc (ad hoc)
o Thành phần
 CQTP cá nhân
 CQTP tập thể
 ý nghĩa trong thiết chế trọng tài quốc tế (trọng tài cá nhân
hoặc hội đồng trọng tài)


26. Phân tích các phương pháp giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ
ba
 3 cách:
+ Môi giới, trung gian, hòa giải
+ Ủy ban điều tra
+ Ủy ban hòa giải


• Môi giới, trung gian, hòa giải: là biện pháp giải quyết tranh đều có sử
dụng đến bên thú 3 trong quá trình giải quyết tranh chấp với nhiệm vụ
giúp đỡ giải quyết nhanh chóng Tc
• Bên thứ 3 có thể tự đứng ra hoặc theo lời đề nghị của các bên. sự tham
gia của bên thứ 3 phải có sự đồng ý của all các bên tr/c
• Sự khác nhau về vai trò, mức độ yham gia của bên thứ 3 trong quá
trình giải quyết TC:
o Môi giới: bên thứ 3 chỉ cố gắng dàn xếp, thuyết phục các bên
tranh chấp ngồi vào bàn đàm phán hoặc áp dụng các bp hòa
bình giải quyết tc. Khi đã ngồi vào bàn đàm phán hoặc đã lựa
chọn bp hòa bình thì vai trò bên thứ 3 chấm dứt
o Trung gian: vai trò bên thứ 3 tích cực chủ động hơn. Ko chỉ
dừng lại ở việc dàn xếp mà còn tham gia vào quá trình đàm
phán với 2 bên nhằm dung hòa quan điểm 2 bên cho 2 bên xích
lại gần nhau hơn.
o Hòa giải: bên thứ cũng được tham dự phiên đàm phán cùng 2
bên, nhưng tham gia với phạm vi rộng hơn. Có thể giữ chủ tạo
của phiên đàm phán cũng như đề xuất những áng kiến cụ thể
nhằm giải quyết từng phần hoặc toàn bộ tranh chấp.
• Ủy ban điều tra: khi tranh chaos có sự bất đồng quan điểm giữa các
bên về các yếu tố, sự kiện thực tế dãn đến tranh chấp. ủy ban điều tra

với vai trò được thahf lập nên giúp các bên hiểu 1 cách rõ ràng,
khacshq uan các yếu tố sự kiện dẫn đến tranh chấp trên cơ sở đó các
bên có thể tự thương lượng để dàn xếp tranh chấp,
• Ủy ban hòa giải: ngoài như ủy ban điều tra, còn được tham gia đề xuất
giải pháp cho các bên tranh chấp
27. Định nghĩa, đặc điểm, phân loại Tổ chức quốc tế Liên chính phủ
* Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết chủ yêu là các quốc gia
độc lập, có chủ quyền; được thành lập dựa trên cơ chế thỏa thuận giữa các
thành viên trên cơ sở ĐƯQT; có quyền năng chủ thể, có cơ cấu tổ chức phù
hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động theo Hiến chương, điều lệ của tổ chức
* Đặc điểm:
- thành viên: chủ yếu các quốc gia (ngoài ra có ngoại lệ HK, MK, ĐL, EU
thành viênWTO)
- sự thành lập: thỏa thuận trên cơ sở PLQT
- Có quyền năng chủ thể:
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
* Phân loại:
+ Phạm vi hoạt động:


×