Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

BAI64 chiến thuật kiểm soát cắn hở p2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 0 trang )







SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)
1. Điều trị cắn hở xương
Như đã nêu ra ở trên, mặc dù bệnh nhân có các đặc điểm cắn hở xương nhưng
có thể không có overbite (-) (H18). Nếu cắn hở răng trước không rõ, bệnh nhân
này có thể không cần phải điều trị vì cắn hở có thể nặng hơn nếu điều trị không
được kiếm soát thích hợp. Ở bệnh nhân này, khớp cắn có thể ngụy trang cho cắn
hở xương do răng cửa trên và dưới trồi quá mức.

H18: A Phim Ceph của bệnh nhân có các đặc điểm cắn hở xương phía trước nhưng không có
overbite (-). B Các răng trước mọc trồi lên bù trừ hướng đứng cho xương.
Cần phải đưa ra chẩn đoán thích hợp với bệnh nhân cắn hở xương. Đặc điểm
then chốt khi cân nhắc điều trị cho những bệnh nhân này là: độ lộ răng cửa ở tư



Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

2

thế nghỉ và cười, overbite, mặt phẳng hàm trên và hàm dưới, chiều cao răng cối,
khoảng cách giữa hai môi, và góc mặt phẳng hàm dưới. Tất cả các kích thước (trước
sau, dọc, và ngang) đều có liên quan mật thiết đến nhau. Điều này thể hiện rất rõ ràng
giữa kích thước dọc và trước sau, một số bệnh nhân bị tăng kích thước dọc hàm trên
không chỉ có biểu hiện là mặt dài, mà hàm dưới còn xoay ra sau. Ngoài ra, thường thấy
bệnh nhân có bất cân xứng chiều ngang và cắn hở răng trước (thường gặp nhất ở bệnh
nhân có thói quen mút ngón tay hoặc khuôn mặt VA) (H19).

H19: Kích thước ngang bị ảnh hưởng bởi vị trí lưỡi thấp, đặc trưng của những bệnh nhân bị tắc nghẽn
đường hô hấp trên. Bệnh nhân này có biểu hiện hẹp xương hàm trên cùng với cắn chéo hai bên.

Bệnh nhân người lớn và bệnh nhân đang tăng trưởng
Điều trị cắn hở xương giữa bệnh nhân người lớn và bệnh nhân đang tăng trưởng khác
nhau. Chiến thuật điều trị ở bệnh nhân cắn hở xương đang tăng trưởng tập trung vào
việc giảm bớt tăng trưởng hướng đứng. Ở bệnh nhân người lớn, các lựa chọn hạn chế
hơn, và điều trị loạn sản xương thường kèm theo phẫu thuật.
Mục tiêu điều trị chung ở bệnh nhân đang tăng trưởng là kiểm soát hướng đứng răng
cối để sửa cắn hở hoặc có xu hướng cắn hở. Một số phương pháp trực tiếp được đưa

ra là headgear kéo cao hoặc headgear cổ cho hàm dưới. Mục đích chính của điều trị
này là ngăn cản sự mọc răng cối trên và dưới và cho phép hàm dưới xoay tự động.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)


PAGE

3

Phương pháp gián tiếp khác, như chin cap hướng đứng và máng cắn được sử dụng để
ngăn tăng trưởng hướng đứng của xương ổ răng cối. Lý do chính của phương pháp
điều trị này là để ngăn chặn sự mọc các răng sau do tạo ra lực theo hướng đứng khi
cắn. Máng cắn có độ dày thích hợp (xấp xỉ 3-4mm) để tác động đến khoảng tự do khi
hai hàm không cắn khít (freeway space). Có thể sử dụng đồng thời cả chin cap và máng
cắn để đạt hiệu quả tối đa. Đã có báo cáo về việc kết hợp phương pháp tác dụng lực
trực tiếp như headgear kéo dọc, với phương pháp gián tiếp như máng cắn.
Khí cụ điều chỉnh hướng đứng tích cực, được coi là một biến thể của máng cắn cũng
được sử dụng để kiểm soát răng cối theo chiều dọc. Khí cụ này sử dụng nam châm đẩy,
vùi trong nhựa để tăng lực cắn ở phía sau. Quan sát thấy có hiệu quả tốt trên động vật.
Có thể kiểm soát hướng đứng tốt ở bệnh nhân đang tăng trưởng, mặc dù có những hạn
chế về mức độ kiểm soát hướng đứng như vùng hậu hàm khi mọc răng 7. Có một điều
quan trọng cần chú ý là những khí cụ này chỉ đánh lún răng cối tương đối dựa vào việc
ngăn cản sự mọc răng cối khi mặt phát triển theo hướng đứng.
Những phương pháp gián tiếp khác được sử dụng để kiểm soát tăng trưởng hướng

đứng của răng cối bao gồm nút nhựa ở vòm miệng, cung khẩu cái, và cung lưỡi. Trong
cả 3 phương pháp, lưỡi hoạt động gián tiếp để ngăn cản sự tăng trưởng khối răngxương ổ răng cối theo hướng đứng.
Đánh lún răng cối ở bệnh nhân ngừng tăng trưởng luôn là đề tài được quan tâm. Lý do
chính của phương pháp này dựa trên kỳ vọng là xương hàm dưới tự động xoay khi
đánh lún răng cối, dẫn đến kết quả là đóng cắn hở. Với mỗi milimet đánh lún răng cối,
thấy giảm được khoảng 3mm cắn hở ở vùng răng trước. Trước khi có neo chặn tuyệt
đối bằng implant, rất ít nghiên cứu về đánh lún răng cối được báo cáo. Hầu hết các nỗ
lực ban đầu dẫn đến kết quả là làm trồi răng neo chặn. Cường độ đánh lún, nếu có xảy
ra, thì rất nhỏ và gần như rất khó nhận thấy trên phim Ceph.
Những bài tập cơ (nghiến chặt) là một biện pháp đóng cắn hở đã mang lại kết quả có
triển vọng ở bệnh nhân đang tăng trưởng và người lớn. Mặc dù hầu như y văn hạn chế
báo cáo các ca này, nhưng ta đã biết rằng có sự giảm trương lực cơ ở bệnh nhân có
kiểu mặt dài. Mặc dù bài tập cơ không làm các cơ nhai khỏe hơn, nhưng sự xuất hiện
lực gián đoạn tác dụng lên răng đối diện góp phần đóng cắn hở.
Gần đây, người ta quan tâm nhiều hơn đến neo chặn xương và khoảng di chuyển răng
mà trước đây không thể đạt được bằng neo chặn răng. Cắn hở răng trước có thể được
điều trị thành công nhờ đánh lún các răng sau với sự hỗ trợ của neo chặn xương.

Điều trị phẫu thuật
Thật không hề dễ dàng để đưa ra quyết định điều trị phẫu thuật hay không phẫu thuật ở
bệnh nhân người lớn có cắn hở răng trước mức độ từ trung bình đến nặng. Sự ổn định
lâu dài là yếu tố then chốt để đưa ra quyết định điều trị, thường ưu tiên phương án phẫu
thuật. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết quả ổn định lâu dài là rất tương đối
giữa hai phương án này. Phẫu thuật được chỉ định nếu đạt được mục tiêu thẩm mỹ (ví

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

4

dụ: trước khi điều trị, độ lộ răng cửa nhiều và chiều cao xương hàm trên lớn) ở bệnh
nhân cắn hở nặng mà di chuyển răng bằng chỉnh nha vượt quá khoảng làm trồi răng
cửa (mặt phẳng cắn phân kỳ quá mức), và ở những bệnh nhân mà có vấn đề về giải
phẫu (hầu hết là ở khớp thái dương hàm) cần được giải quyết.
Phẫu thuật mang đến kết quả cân xứng và thẩm mỹ ở bệnh nhân có cắn hở răng trước
và mặt phẳng cắn phân kỳ, độ lộ răng cửa trung bình đến nặng, và mặt phẳng cắn hàm
dưới dốc với xương hàm dưới lùi sau. Có thể đạt được kết quả phẫu thuật tối ưu ở
bệnh nhân này bằng cách chỉ tác động vào xương hàm trên. Hơn nữa, sự ổn định của
phẫu thuật rất tốt vì bó cơ cắn, cơ chân bướm và mô mềm không bị căng.

Nhổ răng để đóng cắn hở
Lựa chọn nhổ răng được đề xuất để đóng cắn hở. Nhổ răng bao gồm: răng 7, răng 6,
răng 5 hoặc răng 4. Các kiểu nhổ răng khác nhau để điều trị cắn hở nhằm mục đích làm
trồi khối răng trước, di chuyển khối răng sau ra trước (hiệu ứng chêm) hoặc kết hợp cả
hai.

Nhổ răng 7
Nhổ răng 7 được đề xuất như là một lựa chọn khả thi ở bệnh nhân cắn hở mà chỉ có
tiếp xúc ở răng 7, và mặt phẳng cắn phân kỳ (hiệu ứng chêm). Mặc dù đây là lựa chọn
khả thi, nhưng mức độ phân kỳ mặt phẳng cắn là yếu tố hạn chế sửa overbite hoàn toàn
(H20). Một vấn đề tiềm ẩn, tùy thuộc vào tuổi của bệnh nhân, là cần phải tiếp tục hướng
dẫn răng 8 cho đến khi mọc lên hoàn toàn và có được vị trí chính xác trên cung hàm.
Tuy nhiên, phương pháp này có một ưu điểm so với tất cả những kiểu nhổ răng khác là
không cần đóng khoảng và thường không phát sinh lực theo hướng đứng (xem phần

đóng khoảng trong nhổ răng cối nhỏ dưới đây). Thật thú vị là bệnh nhân có cắn hở (mặt
phẳng cắn phân kỳ, chỉ tiếp xúc ở răng 7) thường được xếp vào bệnh nhân phẫu thuật.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

5

H20. Cắn hở phía trước với mặt phẳng cắn phân kỳ từ răng 7 ra trước. Nhổ hết các răng 7 để điều trị
cắn hở. Mức độ điều trị cẳn hở tùy thuộc góc phân kỳ của mặt phẳng cắn hàm trên và dưới. Có thể không
sửa được hoàn toàn cắn hở phía trước nếu mặt phẳng cắn phân kỳ quá mức.

Nhổ răng 6
Chỉ nhổ răng 6 khi có lỗ sâu lớn. Theo lý thuyết, sự thay đổi này sẽ góp phần đóng cắn
hở, và có báo cáo rằng kiểu nhổ răng này giúp duy trì hoặc giảm nhẹ tương quan xương
hướng đứng. Tuy nhiên, ở hầu hết bệnh nhân, răng 7 sẽ thế chỗ răng 6 và không giải
quyết được cắn hở phía trước. Khi kéo răng cối ra trước vào khoảng nhổ răng, cạnh
phía xa trồi lên thường do cơ học yếu, do đó làm tăng hoặc vẫn duy trì cắn hở răng

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

6

trước. Nói chung, nếu nghĩ đến việc nhổ răng 6 thì cơ học đóng khoảng là yếu tố quyết
định thành công của việc sửa cắn hở.
Phương án điều trị này hiệu quả nhất nếu cân nhắc thời điểm phù hợp. Nếu răng 7
chưa mọc, và bệnh nhân chỉ chạm cắn ở răng 6, nhổ răng 6 sẽ loại bỏ việc tăng kích
thước dọc và răng 7 sẽ chỉ có thể mọc đến chiều cao mới được thiết lập (A Kuhlberg,
2003, tài liệu cá nhân).

Nhổ răng cối nhỏ
Nhổ răng 4 hoặc 5 là phương pháp phổ biến nhất để điều trị cắn hở phía trước có kèm
theo chen chúc và/hoặc cắn chìa. Quyết định giữa việc nhổ răng 4 hay 5 tùy thuộc vào
mức độ kéo lùi răng cửa. Ở những bệnh nhân này, đóng cắn hở là do làm trồi khối răng
cửa thay vì "hiệu ứng chêm". Cách điều trị này rất hiệu quả ở bệnh nhân có mặt phẳng
cắn phân kỳ từ răng 6 hoặc 7 ra trước. Cơ học điều trị dễ dàng hơn khi răng cửa xòe
(thường gặp ca có mặt phẳng cắn phân kỳ kiểu này). Một lực đơn phía xa (nghiêng có
kiểm soát) sẽ làm cho thân răng cửa nghiêng vào trong. Vì tâm xoay gần với chóp răng,
tác dụng tiếp theo là làm trồi và kéo lùi răng cửa để đóng cắn (H21).

H21. Kiểm soát sự nghiêng của răng cửa trên bằng một lực phía xa dẫn đến việc làm trồi rìa cắn răng
cửa và giảm độ chìa của răng cửa.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

7

2. Cơ học đóng khoảng trong cắn hở
Đóng khoảng nhóm A
Đóng khoảng nhóm A gần như rất khó thực hiện trên bệnh nhân cắn hở phía trước nếu
muốn đặt neo chặn trong miệng. Sử dụng các moment khác nhau để duy trì neo chặn
trong hệ thống này gây ra lực đánh lún và moment lớn ở phía sau. Ở phía trước, sinh ra
một moment nhỏ và lực làm trồi răng. Hệ thống lực này là điều rất không mong muốn ở
bệnh nhân cắn hở. Hình 22 cho thấy rằng lực theo hướng đứng chống lại chiến thuật
đóng khoảng này. Có cách khác là sử dụng là hệ thống đơn ngẫu lực (cung đánh lún),
ngẫu lực tạo ra ở vị trí răng cối và đặt cung phụ (018SS) để áp dụng cơ học trượt cho
răng nanh. Dây cung nền giảm thiểu lực đánh lún trên răng cửa trong khi cung đánh lún
tham gia vào neo chặn ở phía sau.

H22: Hệ thống moment lực khác nhau trong nhóm đóng khoảng A không phù hợp để sửa cắn hở răng
trước. Lực theo hướng đứng có xu hướng làm cắn hở nặng hơn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE


8

Đóng khoảng nhóm B
Về mặt cơ học, đóng khoảng nhóm B là đơn giản nhất. Không có lực theo hướng đứng
nào được tạo ra và chỉ cần 2 moment cân bằng và ngược chiều (H23). Cần phải kiểm
tra cẩn thận để chắc chắn rằng tỉ lệ moment/lực cân bằng và được truyền đến khối răng
trước và sau. Nếu cường độ lực ở răng sau lớn hơn moment, sẽ dẫn đến nghiêng thân
răng quá mức, làm trồi múi xa răng cối và có thể làm tăng cắn hở (H24).

H23: Cơ học neo chặn nhóm B với các moment cân bằng và ngược chiều thuận tiện cho việc điều trị cắn
hở vì không tạo ra lực theo hướng đứng. Tỉ lệ cân bằng moment/lực mong muốn là 10/1 để ngăn sự
nghiêng của khối răng sau - yếu tố có thể làm cắn hở nặng hơn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

9

H24: Tỉ lệ moment/lực không tương xứng tại nhóm đóng khoảng ở một bệnh nhân cắn hở. A Hình ảnh
trước khi phẫu thuật quan sát từ phía má bên phải. B Răng 6 dưới của bệnh nhân bị nghiêng và trồi gờ
phía xa. Cắn hở phía bên nặng hơn.

Đóng khoảng nhóm C

Cơ học đóng khoảng nhóm C sửa cắn hở tốt nhất. Neo chặn trong miệng bằng các
moment khác nhau tạo ra một hệ thống lực ổn định. Hình 25 cho thấy moment lớn hơn
ở khối răng trước và lực làm trồi sẽ duy trì vị trí trước sau của răng cửa. Một moment
lực nhỏ hơn ở răng sau và lực đánh lún sẽ cho phép làm nghiêng khối răng này như khi
đặt lực phía gần. Cơ học này có phần phức tạp hơn, vì cần dây cung phụ nếu sử dụng
cơ học trượt. Quy trình sử dụng cơ học này được thể hiện trên bệnh nhân ở H26.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

10

H25: Cơ học cho đóng khoảng nhóm C là thuận tiện nhất để điều trị cắn hở. Lực theo hướng đứng phù
hợp để sửa cắn hở ở khối răng trước (làm trồi) và khối răng sau (đánh lún).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


PAGE

11


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

12

H26: Đóng cắn hở răng trước bằng cách nhổ răng cối và cơ học nhóm C. A Quan sát nụ cười ban đầu
thấy độ lộ răng cửa thích hợp. B Quan sát mặt nghiêng thấy lùi hàm dưới, mặt dài. C-E Hình chụp
trước khi phẫu thuật cho thấy cắn hở đối đỉnh răng cối. Tất cả các răng 6 đều bị sâu lớn, trừ răng 26. F
Phim Ceph ban đầu cho thấy lùi xương hàm dưới và cắn hở xương phía trước, mặt phẳng cắn phân kỳ
từ răng cối. G-I Moment khác nhau cho đóng khoảng nhóm C. Dây cung nền 19x25 SS từ răng 5 đến
răng 5 được sử dụng như một đơn vị neo chặn để kéo răng 7 ra trước sau khi nhổ răng 6 bị sâu lớn. Dây
cung phân đoạn CNA 17x25 bẻ chữ V bù trừ ở vùng răng trước tạo ra một moment và lực làm trồi răng
trước lớn hơn, moment và lực đánh lún phía sau nhỏ hơn. Dây cung phân đoạn được kết nối với dây cung
nền bằng một ống dọc hàn vào ống ngang.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

PAGE

13


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

14

H26 (tiếp): Nhổ răng 24 và kéo răng nanh hàm trên vào cung, sử dụng lực cân bằng và ngược nhau bằng
cách mắc thun liên hàm. P Phim Ceph tiến trình cho thấy đóng cắn hở phía trước. Q Chồng phim toàn bộ
cho thấy hướng đứng răng cối được kiểm soát một cách thích hợp bởi cơ học nhóm C, giúp cho việc đóng
căn hở răng trước. Chuyển động xoay tự động của hàm dưới được chứng minh bởi vị trí phía trước của
cằm. R Quan sát nụ cười thấy độ lộ răng cửa không thay đổi và sửa cắn hở thông qua kiểm soát hướng
đứng răng cối khi kéo răng 7 ra trước. S Quan sát mặt nghiêng thấy sự thay đổi tích cực trên xương mặt
do sự xoay tự động của hàm dưới và giảm chiều cao mặt trước.

Gắn ống răng 7
Như thường lệ, có đánh giá rằng gắn ống răng 7 ở bệnh nhân có xu hướng cắn hở sẽ
dẫn đến tăng cắn hở. Điều này là vì khi răng 7 nằm trong cung hàm, ở hàm trên nó
thường nằm ở phía nướu hơn so với răng 6, và ở hàm dưới thì gần mặt phẳng cắn hơn
(đường cong Spee). Khi đặt dây cung thẳng, tạo ra hình học bậc. Điều này làm răng 6
dưới mọc trồi lên. Mặc dù răng 7 phải chịu một lực đánh lún nhưng hiếm khi thấy lún
răng 7, có thể là do cường độ của lực thấp hơn ngưỡng đánh lún cần thiết. Ngoài ra,

moment nghiêng trước được tạo ra ở khối răng trước có thể gây mở cắn (H27). Ở hàm
trên, kết quả là làm trồi răng 7. Nếu lực này quá lớn và cơ không thể thắng được,
xương hàm dưới sẽ xoay xuống dưới và ra sau (làm cắn hở trầm trọng hơn). Moment
phía trước được tạo ra thuận lợi cho việc đóng cắn hở, nhưng có thể không tốt cho mục

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

15

tiêu thẩm mỹ vì độ lộ răng cửa sẽ tăng lên (H28). Tóm lại, nếu cần phải làm thẳng răng
7, nên cẩn thận khi buộc thụ động răng 7 ở lệnh thứ hai.

H27: Hệ thống lực do gắn ống răng 7 hàm dưới. Moment và lực hướng đứng kháng lại việc sửa cắn hở.

H28: Hệ thống lực do gắn ống răng 7 hàm trên. Lực làm trồi được tạo ra trên răng cối hàm trên sẽ làm
cắn hở nặng hơn. Moment phía trước có thể khiến cho các răng cửa trồi quá mức, gây ảnh hưởng đến
thẩm mỹ.

3. Thẩm mỹ và Cắn hở

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

16

Ba yếu tố thẩm mỹ chính cần cân nhắc khi lập kế hoạch điều trị cắn hở là: độ lộ răng
cửa, mặt phẳng cắn, và khoảng hở môi. Ở bệnh nhân có mặt phẳng cắn phân kỳ phía
trước, điều quan trọng là quyết định điều trị mặt phẳng cắn nào. Tùy thuộc vào quyết
định này mà kế hoạch điều trị có thể là chỉnh nha hoặc kết hợp giữa chỉnh nha và phẫu
thuật.
Mặt phẳng cắn chức năng ở bệnh nhân cắn hở với hai mặt phẳng cắn phân kì từ răng
cửa đến răng cối nhỏ là yếu tố hạn chế khả năng điều trị bằng chỉnh nha. Mặt phẳng cắn
chức năng này kiểm soát vị trí theo chiều dọc của răng cửa hàm trên trong 1-2 mm. Đây
là vị trí mà răng cửa mọc lên để đạt được overbite (+). Nếu độ lộ răng cửa khi nghỉ hoặc
cười giảm, thực hiện làm trồi răng cửa hàm trên cho đến khi đạt được độ lộ răng cửa
chấp nhận được. Có thể duy trì overbite đã sửa được bằng cách làm trồi răng cửa dưới.
Ở một số trường hợp cá biệt, việc làm trồi này sẽ làm lồi đường cong Spee hàm dưới
trong khi cố gắng đạt được overbite dương nhưng tránh làm trồi răng cửa trên quá mức.
Để sửa thêm hướng đứng của khối răng cửa, mặt phẳng cắn chức năng cần phải được
di chuyển theo chiều kim đồng hồ (dốc xuống) hoặc di chuyển ngược chiều kim đồng hồ.
Làm dốc mặt phẳng cắn có thể đạt được khá dễ dàng, mặc dù ít khi được mong muốn.
Di chuyển ngược (xoay ngược chiều kim đồng hồ) thường được chỉ định ở cắn hở
xương nhưng thật không may mắn điều này hiếm khi đạt được chỉ bằng chỉnh nha đơn
thuần (H29).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

17

H29: Mặt phẳng cắn hàm dưới xoay ngược chiều kim đồng hồ do đánh lún răng cối hàm dưới. Đạt
được sự xoay nhẹ theo chiều kim đồng hồ của mặt phẳng cắn hàm trên bằng cách đánh lún răng cối hàm
trên. Kết quả cuối cùng là giảm cắn hở răng trước do hàm dưới tự động xoay.
Bệnh nhân kiểu mặt dài, lộ nướu nhiều và cắn hở phía trước là một ví dụ điển hình của
trường hợp nên xoay mặt phẳng cắn ngược chiều kim đồng hồ (xem H11). Ở bệnh nhân
đó nên duy trì hoặc đánh lún răng cửa trên và đồng thời đánh lún mặt phẳng hàm trên
hoặc xoay ngược chiều kim đồng hồ để khớp với mặt phẳng răng cửa (H30).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

18

H30: Mặt phẳng cắn phân kỳ từ khối răng sau. Đánh lún răng cối bằng cách tự động xoay ngược chiều
kim đồng hồ khối răng sau dẫn đến việc hàm dưới tự động xoay lên trên và ra trước. Về mặt thẩm mỹ, có

thể duy trì hoặc giảm độ lộ răng cửa. Chú ý rằng có thể đánh lún răng cửa ở những bệnh nhân cắn hở
phía trước bằng cách đánh lún răng cối và xoay mặt phẳng cắn ngược chiều kim đồng hồ. Chuyển động
này có thể thực hiện bằng phẫu thuật Leforte I, sử dụng minivis để kéo trồi răng cối.
Lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân có mặt phẳng cắn phân kỳ ra trước từ răng cối đòi
hỏi phải cân nhắc cẩn thận các yếu tố thẩm mỹ và khớp cắn. Nên chọn mặt phẳng cắn
điều trị là mặt phẳng hàm trên, hàm dưới hoặc một mặt phẳng cắn trung gian. Thông

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

19

thường, cân nhắc giữa mặt phẳng hàm trên hoặc mặt phẳng phân giác của hàm trên và
hàm dưới. Mặt phẳng hàm dưới hiếm khi được sử dụng vì nó thường dẫn đến lộ răng
cửa quá mức và làm trồi đáng kể khối răng sau hàm trên.
Lựa chọn mặt phẳng cắn hàm trên nếu tương quan hướng đứng của răng cửa (độ lộ
răng cửa) và răng cối tốt. Cần phẫu thuật xoay mặt phẳng hàm dưới ngược chiều kim
đồng hồ để khớp với mặt phẳng hàm trên. Do sự thiếu ổn định lâu dài của phẫu thuật
này nên thường tiến hành phẫu thuật cả hai xương hàm. Hàm trên bị cố định chặt ở
phía sau với tâm xoay xung quanh rìa cắn răng cửa hàm trên. Sau đó hàm dưới tự động
xoay một chút và tiến hành xoay bổ sung tối thiểu ngược chiều kim đồng hồ bằng phẫu
thuật để sửa cắn hở phía trước. Có thể di chuyển thêm bằng cách sử dụng mini implant
và chỉnh nha để đánh lún răng cối.
Khía cạnh chính cuối cùng của thẩm mỹ ở bệnh nhân cắn hở là khoảng hở môi. Khoảng

hở môi rất lớn là một trong những đặc điểm của mô mềm dễ nhận thấy nhất ở bệnh
nhân cắn hở xương. Có thể giải quyết vấn đề này bằng hai cách. Các thứ nhất là giảm
khoảng hở môi bằng việc kéo lùi răng cửa trên và dưới, mặc dù có thể không dự đoán
được sự thay đổi trương lực môi hướng đứng để đáp ứng với việc kéo lùi răng cửa.
Cách khác là giảm chiều cao mặt phía sau.
Trong quá trình tăng trưởng, chiều cao mặt phía sau có thể tăng lên do những phương
pháp kiểm soát sự mọc răng cối đã mô tả ở trên. Khi ngừng tăng trưởng, có thể giảm
khoảng hở môi bằng cách đánh lún răng cối (thông qua việc cố định hàm trên với hàm
dưới xoay tự động hoặc implant), hoặc phẫu thuật trượt cằm. Phẫu thuật trượt cằm tạo
ra thêm một thuận lợi cho bệnh nhân loạn sản hướng đứng.
Phương pháp này không chỉ làm giảm chiều cao phía trước mà còn cho phép đưa cằm
ra trước nhiều hơn (Phương pháp phẫu thuật hạn chế xâm lấn với kết quả thẩm mỹ tốt).
Cuối cùng, một điều quan trọng cần chú ý là mỗi khoảng hở môi nhìn thấy không phải là
biểu hiện của loạn sản xương hướng đứng. Việc đánh giá chiều dài và đặc điểm môi là
rất quan trọng, vì có thể sử dụng biện pháp làm tăng chiều dài môi để giảm khoảng hở
môi khi không bị quá phát xương hướng đứng.

4. Sự ổn định và duy trì
Tỉ lệ tái phát cao ở những bệnh nhân cắn hở phía trước khiến bác sĩ nản lòng khi điều
trị những ca này. Tái phát có thể dẫn đến những đặc điểm thẩm mỹ xấu như đường
cười đảo ngược, và ở một vài trường hợp cá biệt có khe thưa giữa 2 răng cửa.
Thử thách đáng kể đối với sự ổn định lâu dài của điều trị cắn hở phía trước là khó khăn
về mặt sử dụng cơ học để duy trì kết quả hướng đứng, đặc biệt là trong trường hợp có
làm trồi răng cửa. Duy trì kích thước dọc rất phức tạp vì nó thường kèm theo sự hòa
hợp về mặt cơ học giữa hai hàm.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 64: Kiểm soát cắn hở (phần 2)

PAGE

20

Cắn hở có xu hướng tái phát khoảng 20% các ca phẫu thuật và không phẫu thuật.
Nguyên nhân của việc không ổn định này chưa được xác định rõ ràng vì sự tương tác
phức tạp của tất cả các yếu tố nguyên nhân có thể. Nếu kế hoạch điều trị không giải
quyết được yếu tố nguyên nhân, tái phát có xu hướng xảy ra nhiều hơn. Hơn nữa, thậm
chí dù có nhận biết được yếu tố nguyên nhân nhưng phương pháp điều trị có thể chỉ
thay đổi được tạm thời. Kết quả đạt được có thể bị phá vỡ do sự tái thiết lập của yếu tố
nguyên nhân. Như một nguyên tắc chung, điều trị quá được khuyến khích trong trường
hợp sai khớp cắn kiểu này.
Duy trì những trường hợp sai khớp cắn này nên kết hợp khí cụ duy trì cố định hàm trên
và dưới từ răng 4. Ở bệnh nhân có mặt phẳng cắn phân kỳ phía trước đến răng cối nhỏ,
đây là kiểu duy trì lý tưởng. Vấn đề duy nhất là tỉ lệ bong duy trì hàm trên cao, đặc biệt
là khi tăng số lượng răng gắn duy trì.

Tóm tắt
Nguyên nhân của cắn hở phía trước rất đa dạng. Quan trọng là phân biệt giữa cắn hở
răng-xương ổ răng và cắn hở xương. Điều trị sai khớp cắn kiểu này chủ yếu dựa vào
kiểm soát hướng đứng của răng cối và/hoặc làm trồi khối răng cửa ở bệnh nhân đang
tăng trưởng. Với sự ra đời của neo chặn implant, có thể đạt được sự thay đổi xương
mặt nhờ vào việc đánh lún răng cối ở bệnh nhân hết tăng trưởng. Nếu mong đạt được
kết quả đẹp ở bệnh nhân có kiểu mặt dài, nên khai thác lựa chọn phẫu thuật. Mặc dù tất
cả các điều trị này đều có khả năng mang đến một kết quả ưng ý, sự ổn định lâu dài vẫn
còn là thử thách lớn đối với bác sĩ chỉnh nha, bất kể lựa chọn phương pháp nào.


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



×