Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

BAI66 chẩn đoán và kế hoạch trong chỉnh nha phẫu thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 0 trang )







SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong
phẫu thuật chỉnh nha
A. CHẨN ĐOÁN
• Là một bước quan trọng sau khi thu thập và phân tích dữ liệu
• Giúp làm sáng tỏ các vấn đề thực tế của bệnh nhân
• Dữ liệu của bệnh nhân được thu thập và lưu trữ
***Những trường hợp bệnh nhân muốn phẫu thuật chỉnh nha, hoặc các trường
hợp điều trị chỉnh nha tăng trưởng và điều trị nguỵ trang không đủ để điều chỉnh
tương quan răng và thẫm mỹ mặt thì phẫu thuật chỉnh nha là lựa chọn duy nhất.

I. Tư vấn
1. Chief complain:


Vấn đề quan tâm chính của bệnh nhân, vấn đề mà bệnh nhân thực sự muốn điều
trị. Điều quan trọng là ta phải tìm ra những vấn đề điều trị chính nhìn thấy được
và cả những vấn đề tiềm ẩn. Đôi khi bệnh nhân nói rằng vấn đề quan tâm chính
của họ là chức năng, nhưng thực ra họ muốn đẹp hơn, nhưng có thể họ không
nói ra với chúng ta.
1) Vấn đề thường gặp của bệnh nhân ở lần khám chỉnh nha đầu tiên:
✓ Bệnh nhân thường quan tâm chính đến vấn đề sai lệch khớp cắn
✓ Khi tập trung mối quan tâm về khớp cắn, họ muốn bác sỹ điều trị sai khớp
cắn chỉ với chỉnh nha thông thường, nghĩa là họ không muốn phẫu thuật.
✓ Mối quan tâm chính của họ thường bao gồm việc hai hàm không ăn khớp
với nhau, không nghiền được thức ăn, không phát âm đúng và đau khớp
thái dương hàm.
2) Vấn đề thường gặp của bệnh nhân trong lần khám phẫu thuật hàm mặt OMFS
(Oral & Maxillofacial Surgery):
✓ Bệnh nhân quan tâm chính đến các vấn đề về xương
Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

2

✓ Khi bệnh nhân quá quan tâm đến thẫm mỹ khuôn mặt, họ muốn được giải quyết
các vấn đề của họ bằng phẫu thuật.
✓ Bệnh nhân cũng thường than phiền về vẻ ngoài khuôn mặt của họ như hàm dưới
nhô, khuôn mặt dài,...

✓ Bác sỹ cũng cần kiểm tra tình trạng tâm lý của bệnh nhân. Trong những ca hạng III
do xương nhưng hạng I răng, ngay cả khi tương quan răng có thể hoàn tất với
chỉnh nha thông thường thì vấn đề cơ bản về xương cũng nên được điều trị,. Nếu
không, những xáo trộn tâm lý có thể gây ảnh hưởng đến kết quả sau cùng.
Theo các kết quả thống kê cho thấy là có 25% các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật
cần được điều trị tâm lý. Điều này rất quan trọng cho bác sỹ trong việc tìm ra mong
muốn thực sự của bệnh nhân là gì và tương ứng là điều trị đúng cách.
3) Tại sao bệnh nhân muốn điều trị phẫu thuật ngay?
Động lực điều trị ảnh hưởng đến thái độ điều trị và kết quả sau điều trị. Bệnh nhân có
động lực điều trị hơn khi họ nghĩ rằng họ sẽ thay đổi tốt hơn sau điều trị. Và sự thay đổi
ấy cũng dẫn đến những thay đổi về mặt tâm lý khác nhau mà bệnh nhân cũng không
hình dung được sau điều trị. Chính vì vậy, bác sỹ cần phải cân nhắc cẩn thận những
động lực chính của điều trị là gì.
4) Sự kỳ vọng vào kết quả điều trị:
Mức độ kỳ vọng vào kết quả điều trị của bệnh nhân tuỳ thuộc vào từng người. Có thể
chia bệnh nhân thành hai nhóm: Bệnh nhân thuộc nhóm thụ động thường chỉ muốn điều
trị vấn đề xương trong khi bệnh nhân thuộc nhóm năng động thường quan tâm đến sự
thay đổi của thẫm mỹ mặt. Tuỳ vào mỗi nhóm, bác sỹ sẽ có cách tiếp cận khác nhau,
dẫn đến các kỹ thuật phẫu thuật và lượng điều chỉnh khác nhau.
Bệnh nhân sẽ có những biểu hiện tâm lý khác nhau sau khi phẫu thuật tương ứng với
các mức độ kỳ vọng ban đầu. Do đó, bác sỹ phải cân nhắc điều này khi tư vấn cho bệnh
nhân.
5) Kỳ vọng điều trị các vấn đề TMJ
Nhiều bệnh nhân hy vọng rằng sau khi phẫu thuật, vấn đề bệnh lý khớp thái dương hàm
của họ được điều trị. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng nào nói rằng phẫu thuật chỉnh nha
có thể giải quyết các vấn đề khớp thái dương hàm. Vì vậy, bác sỹ cần phải giải thích rõ
ràng cho bệnh nhân về điều này.
2. Phân loại sai khớp cắn do xương:
1) Phân loại chủ quan (phân loại theo quan niệm của bệnh nhân):


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

3

Dựa trên mức độ nghiêm trọng của tương quan xương, bác sỹ sẽ chia bệnh nhân thành
từng nhóm. Mặc dù là mức độ nghiêm trọng của bất thường xương là như nhau, nhưng
mỗi bệnh nhân sẽ có cách nhìn nhận vấn đề khác nhau một cách chủ quan. Một vài
trường hợp bệnh nhân rất muốn phẫu thuật dù tình trạng sai lệch do xương của họ rất
ít, nhưng một số khác thì nhất định không chịu mổ dù tình trạng sai lệch của họ rất
nghiêm trọng.
Sự lựa chọn tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng bệnh nhân khác nhau. Trong các trường
hợp giống nhau về mức độ nghiêm trọng tương quan xương thì những bệnh nhân đến
khám ở phòng khám chỉnh hình răng mặt trước khi khám phẫu thuật hàm mặt sẽ rất
miễn cưỡng khi chọn phẫu thuật chỉnh nha nhất là lúc phải ký tên vào bảng cam kết
phẫu thuật.
2) Phân loại khách quan (phân loại theo bác sỹ):
Sự phân loại này rất khoa học vì nó dựa vào vị trí và mức độ của bất thường xương.

II. Khám lâm sàng
1) Chụp hình:
Trước khi phẫu thuật chỉnh nha, bác sỹ sẽ chụp hình bệnh nhân. Chụp hình giúp bác sỹ
lập kế hoạch điều trị sau này. Hình ảnh cũng rất quan trọng để so sánh trước và sau khi
điều trị. Để việc so sánh được chính xác, nhân viên nên được hướng dẫn quy trình là

luôn luôn chụp hình và lưu trữ đúng quy cách.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

4

Hình ngoài mặt: Hình chụp ở tư thế nghỉ (1a), hình chụp khuôn mặt cười (1b), hình chụp
góc nghiêng 90o (bên phải, bên trái) (hình 1c & 1d), hình chụp nghiêng 45o (1e)

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

5

Hình chụp từ phía dưới cằm.

Hình chụp trong miệng: Hình chụp phía trước, phía bên, mặt nhai hàm trên và hàm

dưới.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

2) Chụp phim





Phim toàn cảnh
Phim sọ nghiêng
Phim P-A sọ thẳng
Phim Hirtz

Phim toàn cảnh (hình 3b), Phim sọ nghiêng (hình 3c), phim sọ thẳng (hình 3d), phim
Hirtz (hình 3e)

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

6



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

7

3) Mẫu hàm
✓ Đánh giá sự thẳng hàng của răng, tình trạng mặt nhai, sự bất thường số lượng
răng, như mất răng, dư răng,...
✓ Đánh giá sự bất đối xứng giữa chiều rộng hàm trên và hàm dưới dựa vào định giá
chiều rộng cung hàm ở vị trí răng nanh và răng cối.

4) Mẫu hàm trên giá khớp
Mẫu hàm được lên giá khớp sau khi vô cung mặt trên lâm sàng, giúp tái lập và đánh giá
tương quan khớp cắn giữa răng hàm trên và hàm dưới cho dù hàm trên hoặc hàm dưới
có bị nghiêng hay không.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

8


5) Đánh giá ngoài mặt:
Khi khám lâm sàng, bác sỹ chú ý đánh giá đường giữa răng so với đường giữa mặt và
độ lộ răng cửa lúc nghỉ. Bác sỹ cũng sẽ đo mức độ của độ lộ nướu là bao nhiêu khi
bệnh nhân cười, sự cân xứng của khoé môi và sự nghiêng của xương hàm trên. Bác sỹ
cho bệnh nhân cắn trên cây đè lưỡi ở vị trí răng cối lớn, sau đó đo khoảng cách từ điểm
giao nhau của răng nanh trên và miệng đến khoé mắt phía gần hoặc phía xa. Dựa vào
những giá trị này bác sỹ có thể đánh giá sự nghiêng của khớp cắn xương hàm. Bước
tiếp theo, bác sỹ sẽ đánh giá tương quan trước sau của xương hàm trên bằng cách đo
góc mũi môi. Còn để đánh giá xương hàm dưới, bác sỹ sẽ đo độ lệch của đường giữa
răng cửa dưới so với đường giữa mặt và độ bất đối xứng của xương hàm. Để đánh giá
tương quan răng hai hàm, bác sỹ dựa vào độ cắn chìa và cắn phủ.
6) Khám về tiền sử y khoa, đánh giá tăng trưởng, sự dậy thì:
Trong phẫu thuật chỉnh nha, chúng ta phải đánh giá được tăng trưởng của bệnh nhân
đã kết thúc hay chưa. Chúng ta phải khám tăng trưởng, hỏi về các dấu hiệu dậy thì (Vỡ
tiếng ở Nam, chu kỳ kinh nguyệt ở Nữ). Có hai cách thường dùng là: Chụp phim cổ tay/
phim bàn tay hoặc chuyển cho bác sỹ nhi khoa làm xét nghiệm.

III. Phân tích và đánh giá
1. Đánh giá mô mềm và mô cứng khoẻ mạnh
1) Răng: Kiểm tra răng sâu, mòn cổ răng, nứt răng, vỡ răng và điều trị ngay nếu cần.
2) Khám mô nha chu: Tình trạng bệnh nha chu có thể gây khó khăn cho việc rạch mô
mềm trong phẫu thuật. Ngoài ra, việc đo chiều cao mô nướu sừng hoá bám dính là
rất quan trọng. Chiều cao nướu bám dính thấp có thể càng giảm hơn sau khi phẫu
thuật.
2. Đánh giá mô mềm: Mức độ hoạt động của mô mềm được đánh giá bằng cách cho
bệnh nhân há miệng, ngậm miệng, phát âm…
3. Tỉ lệ mặt và phân tích thẫm mỹ:
1) Tỉ lệ mặt từ phía trước và theo chiều đứng :
✓ Nhìn từ phía trước:
• Đánh giá tỉ lệ độ dài khuôn mặt theo chiều đứng và chiều ngang. Các số đo về

nhân trắc học của khuôn mặt (người trẻ) thường được xem như giá trị chuẩn. Ví
dụ: zygomatic width (zy-zy) (mm): 137 +/- 4.3 mm (M), 130 +/- 5.3 mm (F), gonial
width (go-go) (mm) : 97+/- 5.8 mm (M), 91+/-5.9 mm (F), face height (N-gn)
(mm): 121 +/- 6.8 mm (M), 112 +/- 5.0 mm (F).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

Bảng 2-1: (Trích dẫn từ: Comtemporary treatment of
dental facial deformity bởi Profit. White. Sarver)
M (Nam)

F (Nữ)

Ghi chú

Zygomatic width

137 +/- 4.3

130 +/- 5.3

Khoảng cách giữa
hai gò má phía

ngoài

gonial width

97+/- 5.8

91+/-5.9

Khoảng cách hai
góc hàm

intercanthal
distance (ICD)

33 +/- 2.7

32 +/- 2.4

Khoảng cách hai
khoé mắt phía gần

pupil- midfacial
distance

33 +/- 2.7

32 +/- 1.8

Đồng tử đến chân
mũi


Nasal base width

33+/- 2.0

31+/-1.9

Độ rộng chân mũi

Mouth width

35+/- 2.6

50 +/- 3.2

Chiều ngang hai
khoé môi

Tỉ lệ thông thường thay đổi là 1:1:0.9- 0.85, điều này phản ánh xu hướng mọi người
thích khuôn mặt ngắn hơn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

9


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha




PAGE

10

Độ lộ răng cửa: Ở tư thế nghỉ, độ lộ răng cửa tốt nhất là từ 2-3mm. Nếu trên
lâm sàng chiều dài này quá ngắn hoặc quá dài, bác sỹ phẫu thuật sẽ có kế
hoạch di chuyển hàm trên lên trên hoặc xuống dưới để độ lộ răng và nướu trông
tự nhiên.

2) Tỉ lệ theo chiều ngang: Độ bất cân xứng và độ nhô được đánh giá dựa trên hình
chụp và cảm giác lâm sàng.
3) Tỉ lệ nhìn từ phía bên:
a. Tỉ lệ theo chiều đứng của tầng mặt dưới: Thông thường là 1:2 nhưng có thể ngắn
hơn, 1:1.9 (Hình)
b. Độ nhô nhìn từ phía bên: Có nhiều nghiên cứu đưa ra các tỉ lệ lý tưởng về độ nhô
khác nhau. Bên cạnh đó, các quan điểm thẫm mỹ của các nhà nghiên cứu phương
Đông và phương Tây cũng có nhiều xung đột, chủ yếu do quan điểm thẫm mỹ về cái
đẹp khác nhau dẫn đến các kết quả khác nhau.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE


11

* Dr. Choi (Hình 6a)
* Dr. Yang (Hình 6b)
* Dr. Arnett (Hình6c)

c. NHP (Natural Head Position) được xem như một đường tham chiếu ngang. Nếu
bệnh nhân có sự biến dạng nghiêm trọng ở khối xương hàm, đường Franfork có thể
trùng với đường tham chiếu ngang. Nếu bệnh nhân có sự biến dạng ở vùng trán, nó có
thể dẫn đến sự phát triển khác nhau của khối xương hàm trên và xương hàm dưới. Nếu
sai lệch ở vùng mũi, nó sẽ ảnh hưởng đến hình dạng môi.
4) Đánh giá mô cứng (Phân tích phim sọ nghiêng)
1) Phân tích các giá trị về xương:
Giá trị chuẩn

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

2) Phân tích xương ổ răng: Giá trị chuẩn:

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

PAGE

12



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

13

3) Phân tích mô mềm:
Giá trị chuẩn:

B. THIẾT LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ
Kế hoạch điều trị ban đầu thực ra là quan điểm chủ quan của bác sỹ, kế hoạch điều trị
sau cùng chính là kết quả của sự thoả thuận bởi bác sỹ và bệnh nhân, khi đó bác sỹ sẽ
xác nhận bằng một cam kết điều trị với bệnh nhân.
1. Những vấn đề chính của việc thiết lập kế hoạch điều trị:
Các chỉ số về xương ảnh hưởng bởi các chỉ số về mô mềm. Vì vậy, mục tiêu điều trị là
chỉnh các chỉ số về xương để dẫn đến thay đổi các chỉ số mô mềm. Do đó, bác sỹ cần
đánh giá sự thích nghi của mô mềm khi xương thay đổi, từ đó sẽ quyết định vị trí tối ưu
của mô cứng và mô mềm trong phẫu thuật. Vì vậy, việc khám lâm sàng là vô cùng quan
trọng.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha


PAGE

14

2. Quan điểm điều trị
Trong nhiều trường hợp đánh giá tỉ lệ khối xương không trùng với mô mềm. Thậm chí
các chỉ số phân tích phim cho thấy hạng III xương trầm trọng nhưng trên phân tích mô
mềm thì chỉ là hạng III nhẹ. Do đó, khi xây dựng kế hoạch điều trị, bác sỹ cần cân nhắc
ưu tiên các chỉ số mô mềm, và sự di chuyển của xương bao nhiêu để bệnh nhân có một
khuôn mặt đẹp nhất có thể. Quan điểm này hoàn toàn ngược với truyền thống.
Theo quan điểm này, chúng ta chuẩn bị sẵn vài bản STO (Soft tissue Objective) mô
phỏng sự thay đổi của mô mềm, tương ứng với sự thay đổi mô cứng dựa trên các giá trị
phân tích, định lượng cho bệnh nhân tham khảo.
Khuôn mặt bệnh nhân nhìn nghiêng sau khi phẫu thuật phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật
phẫu thuật, như là mổ một hàm hay hai hàm, và lượng điều chỉnh là bao nhiêu. Do đó,
bác sỹ giải thích sự thay đổi của từng STO với các loại can thiệp khác nhau và tư vấn
cho bệnh nhân về thẫm mỹ mặt mà họ mong muốn. Đây là cách hạn chế tối đa sự thất
vọng của bệnh nhân sau này.

C. CÁCH CHUẨN BỊ MẪU HÀM TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH NHA
1. Quy trình chuẩn bị mẫu hàm:
a) Lên giá khớp hai hàm

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha


PAGE

15

b) Chia đế mẫu hàm thành 3 phần
Thêm phần nền giả lập xương ổ răng trên hai nền xương hàm
Liên kết chúng lại thành 1 khối như hình vẽ.

c) Làm set up mẫu hàm
Phần xương ổ răng sẽ được thay thế bởi sáp và các răng sẽ được cắt rời ra và sắp xếp
giả lập các răng thẳng hàng sau khi chỉnh nha thông thường.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

16

d) Định dạng lại mẫu hàm xương hàm trên: Thay đổi lớp xương nền như kế hoạch
STO. ( Có đánh dấu mm trên đế mẫu hàm)
e) Định dạng mẫu hàm phẫu thuật hàm dưới: Sau khi xác định được khớp cắn cuối
cùng bằng cách điều chỉnh tương quan hai hàm giữa răng cửa trước hàm trên và
hàm dưới. Sự di chuyển này có thể khác với kế hoạch STO ban đầu, nếu vậy, thì
sự điều chỉnh mẫu hàm phẫu thuật sẽ ưu tiên so với kế hoạch STO. Nhớ phải
chỉnh quá mức để chống tái phát, hoặc tạo khớp cắn sâu ở răng cửa trước và hở

nhẹ ở răng sau để chống lại việc cắn hở sau này.
f) Xác lập khớp cắn khi phẫu thuật: Thay phần xương ổ răng bằng phần mẫu hàm
ban đầu.
g) Giả lập bằng nhựa: Giả máng hướng dẫn bằng nhựa, tuỳ vào phẫu thuật một hàm
hay hai hàm mà chúng ta có thể làm một hay hai máng hướng dẫn. Máng sáp nên
dầy ở phía sau, vùng này cung cấp một khoảng cần thiết cho khớp cắn di chuyển
lên trên khi thực hiện chức năng. Vì vậy, nó sẽ giúp chống lại việc cắn hở có thể
xảy ra sau phẫu thuật.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha

PAGE

h) Chúng ta so sánh sự đều răng trước và sau khi mổ trên mẫu hàm và trên lâm
sàng. Khớp cắn sau khi phẫu thuật sẽ chặt hơn trên mẫu sáp.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

17


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 66: Chẩn đoán và kế hoạch trong phẫu thuật chỉnh nha


PAGE

18

2. Những điều lưu ý trong việc thiết lập mẫu hàm phẫu thuật chỉnh nha:
1) Kiểm soát cản trở khớp cắn
Khi chúng ta di chuyển hàm trên hay hàm dưới, thỉnh thoảng sẽ có cản trở khớp cắn.
Khi điểm chạm sớm được xác định, cần điều chỉnh sự ăn khớp này trên mẫu hàm và cả
trên răng.
2) Kiểm soát khả năng tương thích hai hàm
Khi chiều rộng cung hàm ở vùng răng nanh và răng cối hai hàm không tương thích,
nghĩa là hai hàm không ăn khớp với nhau thì đôi khi chúng ta phải thực hiện nong hàm
trên trước khi phẫu thuật hoặc phẫu thuật tiền chỉnh nha trước khi phẫu thuật chỉnh nha.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



×