Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHƯƠNG CAO QUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KHƯƠNG CAO QUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phí Thị Hiếu

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Khương Cao Quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Phí Thị Hiếu, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Điện Biên, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông, Ban giám hiệu
và các thầy cô giáo ở các trường Bán trú THCS huyện Điện Biên Đông tỉnh
Điện Biên cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất,
tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Khương Cao Quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................... 5

1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 5

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 7
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 11

1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 11
1.2.2. Tảo hôn, nạn tảo hôn, nạn tảo hôn của HS .............................................. 12
1.2.3. Phòng ngừa, phòng ngừa nạn tảo hôn ..................................................... 15
1.2.4. Giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn ........................................................... 15
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn của HS ................ 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.3.

Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo
hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS ............................................. 16

1.3.1. Trường PTDTBT THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ................... 16
1.3.2. Những đặc điểm tâm lý cơ bản của HS phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở ........................................................................................ 17
1.3.3. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn
cho HS ở các trường PTDTBT THCS..................................................... 19
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS ................................. 20
1.3.5. Lực lượng giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc bán trú THCS ................................................. 26
1.4.

Lý luận về quản lý giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các
trường PTDTBT THCS ........................................................................... 28

1.4.1. Hiệu trưởng trường PTDTBT THCS với vai trò quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn của HS ............................................... 28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho
HS ở các trường PTDTBT THCS ........................................................... 29
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa

nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS ................................. 33

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS HUYỆN
ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................. 39
2.1.

Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................. 39

2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 41
2.2.

Thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ..... 42

2.2.1. Thực trạng nạn tảo hôn của HS các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................. 42
2.2.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS ................................. 43
2.3.2. Thực trạng các nội dung giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở

các trường PTDTBT THCS..................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng các phương pháp giáo dục, phòng ngừa nạn tảo hôn cho
HS ở các trường PTDTBT THCS ........................................................... 52
2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn
cho HS ở các trường PTDTBT THCS..................................................... 53
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS
ở các trường PTDTBT THCS huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ....... 56

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn
cho HS ở các trường PTDTBT THCS..................................................... 56
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho
HS ở các trường PTDTBT THCS ........................................................... 63
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho
HS ở các trường PTDTBT THCS ........................................................... 66
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn
tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS........................................ 69
2.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 72

2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 77
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 77
Kết luận chương 2.............................................................................................. 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ THCS HUYỆN
ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN .......................................................... 82
3.1.

Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 82

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 82
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 82
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 82
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .......................................................... 83
3.2.

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo
hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên.......................................................................................... 83

3.2.1. Tăng cường nhận thức cho CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở trường
PTDTBT THCS ....................................................................................... 83
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, giáo dục
phòng ngừa nạn tảo hôn trong môi trường học đường cho lực lượng
GV chủ nhiệm, GV bộ môn và cho đội ngũ những người làm công
tác quản lý HS bán trú ở trường PTDTBT THCS ................................... 86
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn ở trường PTDTBT THCS ............. 88
3.2.4. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, và các tổ

chức chính trị - xã hội trong việc quản lý hoạt động giáo dục, phòng
ngừa nạn tảo hôn ở các trường PTDTBT THCS ..................................... 90
3.2.5. Xây dựng kế hoạch và quy trình thực hiện công tác quản lý hoạt động
giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS bán trú trong trường
PTDTBT THCS một cách khoa học phù hợp với điều kiện nhà trường .... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.6. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS ở trường PTDTBT THCS .............................. 94
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 96

3.4.

Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 97

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 97
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 97
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 97
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 97
Kết luận chương 3.............................................................................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
2. Khuyến nghị................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 106

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGDĐT

: Bộ giáo dục đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

PTDTBT THCS : Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
PTDTBT

: Phổ thông dân tộc bán trú

TDTT

: Thể dục thể thao

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 3.1.

Thống kê số lượng HS các trường PTDTBT THCS tảo hôn
trong năm học 2017 - 2018 ......................................................... 43
Nhận thức của CBQLGD, GV và HS về vai trò của hoạt động
giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........... 44
Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...................................... 47
Thực trạng về mức độ thực hiện và kết qủa đạt được của các
chủ thể tham gia giáo dục, phòng ngừa nạn tảo hôn ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên .................................................................. 50
Thực trạng về phương pháp giáo dục, phòng ngừa nạn tảo
hôn ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên ............................................................................. 52
Thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...................................... 54
Căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................................................. 56
Các loại kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS..................... 58

Nội dung lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................... 60
Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...................................... 64
Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa
nạn tảo hôn cho HS của Hiệu trưởng các trường PTDTBT
THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ........................... 67
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo
dục phòng ngừa nạn tảo hôn ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...................................... 70
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS
huyện Điên Biên Đông, tỉnh Điện Biên ...................................... 72
Kết quả khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất...................... 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi thực hiện việc kết hôn ngoài
yếu tố tự nguyện thì một trong những điều kiện bắt buộc phải tuân thủ là độ
tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 điều 8
Luật Hôn nhân và Gia đình (2014), độ tuổi kết hôn với nam từ 20 tuổi trở lên,
nữ từ 18 tuổi trở lên. Quy định này dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện

kinh tế - xã hội ở nước ta, nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường về tâm sinh
lý của nam nữ thanh niên và điều quan trọng là để họ có khả năng đảm đương
trách nhiệm làm vợ chồng, cha mẹ khi bước vào cuộc sống gia đình. Tuân thủ
quy định về tuổi kết hôn là cơ sở cần thiết để hạnh phúc gia đình bền vững.
Hiện nay trên cả nước việc nam nữ kết hôn trước tuổi luật quy định vẫn
diễn ra thường xuyên ở một số vùng miền trên cả nước, nhất là ở khu vực nông
thôn, miền núi nơi mà trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng, chất lượng cuộc sống còn
lạc hậu. Tục tảo hôn vừa thể hiện sự cổ hủ, sự lỗi thời của chế độ phong kiến
xưa, vừa kìm hãm sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội.
Qua thực tiễn công tác ở các tỉnh miền núi chúng tôi nhận thấy, hiện
tượng tảo hôn gây ra nhiều hậu quả cho thanh thiếu niên. Thứ nhất, tảo hôn dẫn
đến hậu quả mang thai sớm và sinh đẻ trong lứa tuổi chưa thành niên, khi cơ
thể người mẹ chưa phát triển hoàn thiện. Mặt khác, do vẫn còn quá trẻ, nên
thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm và chưa sẵn sàng tâm lý để mang thai đã ảnh
hưởng đến sức khỏe bà mẹ, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của thai
nhi và trẻ sơ sinh. Đây là nguyên nhân làm gia tăng tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng,
thấp còi và tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 01 tuổi và dưới 05 tuổi, đồng thời cũng
làm tăng tỉ lệ tử vong của bà mẹ liên quan đến thai sản. Thứ hai, tảo hôn ảnh
hưởng đến chất lượng dân số, suy giảm giống nòi và chất lượng nguồn nhân
lực. Tảo hôn để lại những hậu quả khó lường cho thế hệ tương lai. Tảo hôn cản
trở sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự tiến bộ xã hội và sự phát triển bền vững
của vùng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, thế hệ nối tiếp theo của các cặp tảo hôn
được sinh ra chậm phát triển, suy dinh dưỡng, dị tật hoặc mắc các bệnh khác cao
hơn so với những trẻ em được sinh ra từ các cặp bố mẹ khác. Thứ ba, tảo hôn làm
cho thanh thiếu niên rơi vào vòng luẩn quẩn giữa đói nghèo - thất học - tảo hôn:
Đói nghèo - thất học - tảo hôn là một vòng luẩn quẩn, là một chuỗi các mắt xích
khép kín, khó có lối thoát. Thực tế cho thấy, nơi nào có tỷ lệ đói nghèo cao thì tỉ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tảo hôn cũng cao. Như chúng ta đã nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội và giáo
dục là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tảo hôn. Tuy nhiên, ở góc nhìn này,
chúng ta thấy trình độ phát triển kinh tế và giáo dục còn là hậu quả của tảo hôn,
làm suy giảm chất lượng cuộc sống.
Huyện Điên Biên Đông thuộc huyện vùng cao, người dân tộc thiểu số
chiếm 97%. Trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ đóng trên địa bàn huyện,
nhưng phần lớn là HS con em dân tộc , dân tộc Thái chiếm trên 50%, dân tộc
Sinh Mun chiếm trên 35%, dân tộc Mông chiếm 10% còn lại là các dân tộc
thiểu số khác. Mỗi dân tộc đều có nét văn hóa riêng. Người dân tộc thiểu số có
đời sống tinh thần đa dạng và phong phú về phong tục tập quán, tôn giáo tín
ngưỡng và chữ viết, tiếng nói, văn hoá nghệ thuật. Tuy nhiên, bên cạnh những
nét đẹp đậm đà bản sắc góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa Việt Nam thì
tảo hôn là một hủ tục lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số. Những cặp vợ
chồng tảo hôn cũng không biết rằng chính việc tảo hôn đã đem lại bao hệ lụy
cho bản thân, gia đình, xã hội và cộng đồng.
Theo quan điểm của họ thì lấy vợ về để giúp gia đình làm nương rẫy, lo
toan cuộc sống; trai gái gặp nhau thấy thích là "cướp vợ”,… Vì vậy trong
những năm qua, mặc dù đã được tuyên truyền giáo dục, song nạn tảo hôn ở Điện
Biên Đông nói chung, trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ nói riêng vẫn còn tồn
tại. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện
Điện Biên Đông, trong ba năm gần đây tổng số cặp vợ chồng tảo hôn của địa
bàn huyện: năm 2015 có 58 cặp chiếm 17%; năm 2016 có 57 cặp chiếm 24,3%;
năm 2017 có 52 cặp chiếm 23,3%. Trong đó, số HS của trường năm học 2014 2015: 13 em; năm 2015 - 2016: 15 em; năm 2016- 2017: 9 em.
Xuất phát từ những lý do trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho học sinh ở các trường phổ
thông dân tộc bán trú THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
phòng ngừa tình trạng tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý góp
phần phòng ngừa tình trạng tảo hôn của HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, chất lượng dân số của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức và pháp luật cho HS ở các trường
PTDTBT THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS ở các trường
PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên trong thời gian qua đã
được quan tâm nhưng chất lượng còn chưa cao. Điều này do nhiều nguyên
nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường
PTDTBT THCS, đặc điểm tâm lý của HS dân tộc thiểu số... thì sẽ nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình trạng tảo hôn cho HS ở
các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình
trạng tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng

ngừa tình trạng tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình
trạng tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn nghiên cứu
15 CBQL, 12 cán bộ phụ trách HS bán trú, 48 GV, 214 HS ở các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp tổng hợp,
hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử: để xác định các khái
niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp cơ bản
nhất trong đề tài để tiến hành lấy ý kiến của các khách thể điều tra thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng vấn đề tảo hôn của HS dân tộc thiểu số tại các
trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn HS, phụ huynh,
GV, CBQL các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên; phỏng vấn các cán bộ phụ trách lĩnh vực dân số, văn hóa xã hội, lãnh đạo
chính quyền huyện Điện Biên Đông để thu thập thông cần thiết cho đề tài. Trên
cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng tảo hôn của HS ở
trường PTDTBT THCS với thực tế tại địa phương.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính

khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: sử dụng một số công thức toán
thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; phụ lục; danh mục tài liệu
tham tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình
trạng tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình trạng
tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tình trạng
tảo hôn cho HS ở các trường PTDTBT THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA NẠN TẢO HÔN CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về gia đình nói chung, về gia đình các dân tộc thiểu số, các
phong tục tập quán, giá trị, chuẩn mực, định hướng giá trị nói riêng đã và đang là
mảng đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau.

Một số hiện tượng xã hội lệch chuẩn như bạo lực gia đình, kết hôn sớm… cũng
được nhiều tác giả đề cập trong một số công trình nghiên cứu, trên một số phương
tiện thông tin đại chúng.
Nhận thức được những hậu quả nghiêm trọng của hiện tượng tảo hôn đối
với việc thực hiện quyền của phụ nữ và trẻ em, ngày 8/10/2003, trong Báo cáo
thường niên, Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã tuyên bố rằng: “Kết
hôn sớm, có thai ngoài ý muốn và HIV/AIDS ở độ tuổi vị thành niên trên thế
giới đang là mối đe dọa cho sự phát triển và chúng ta cần phải chiến đấu chống
lại giống như cuộc chiến chống nghèo đói” [59].
Có thể khẳng định rằng: xã hội càng văn minh thì số lượng người kết hôn
sớm càng giảm. Trên thế giới, tại các nước công nghiệp phát triển, người ta
thường thấy một xu hướng tương đối phổ biến là tuổi kết hôn lần đầu muộn
hơn so với các thế hệ trước; rất hiếm các trường hợp kết hôn sớm trước tuổi
quy định. Trong khi đó, ở các nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển,
trình độ dân trí thấp, các nước đang phát triển vẫn còn tồn tại hiện tựợng tảo
hôn. Theo báo cáo mới đây của UNICEF, 74% bé gái vùng Amhara bị ép lấy
chồng trước 15 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân quá nghèo khổ, họ
muốn gả con để họ và con khỏi bị chết đói. Người dân ở đây cho tảo hôn là một
hiện tượng bình thường vì đây là một tục lệ tồn tại đã lâu trong lịch sử, họ sợ bị
mang tiếng xấu nếu không tìm được chỗ gửi gắm con gái trước tuổi thành niên,
họ sợ con mình sẽ phải sống độc thân suốt đời và không được cộng đồng thừa
nhận; và một nguyên nhân nữa là vấn đề trinh tiết, họ sợ không bảo vệ được
đứa trẻ, nếu đứa trẻ bị hãm hiếp thì khổ cho cả gia đình [57].
Một nhiên cứu khác của UNICEF trong sáu quốc gia Tây Phi cho thấy
44% phụ nữ được điều tra từ 20 - 24 tuổi ở Niger đã kết hôn ở độ tuổi dưới 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vì cần phải theo truyền thống, củng cố mối quan hệ giữa các cộng đồng và bảo
vệ các cô gái để không mang thai ngoài giá thú. Trong cộng đồng nghiên cứu,
tất cả các quyết định về thời gian của hôn nhân và sự lựa chọn đối tượng kết
hôn được thực hiện bởi những người cha.
Ở Bangladesh, nhiều cô gái đã kết hôn ngay sau khi dậy thì, một phần để
giải phóng cha mẹ của họ từ một gánh nặng kinh tế và một phần để bảo vệ sự
thuần khiết tình dục của các cô gái.
Ở Albania, các gia đình ở khu vực nông thôn giảm nghèo đói bằng cách
khuyến khích con gái mình kết hôn sớm với những người có tiềm năng kinh tế
để có công ăn việc làm và để tránh các mối đe dọa bị bắt cóc.
Ở Yemen, gần 50% các cô gái làm hôn thú trước 18 tuổi, một số từ lúc 8
tuổi. Trên thực tế, luật tại Yemen cho phép các thiếu nữ, con gái làm hôn thú
bất cứ vào tuổi nào, nhưng cấm việc giao du tình dục với họ cho tới khi họ đủ
phát triển.
Theo một khảo sát năm 2012 của Liên Hợp Quốc, có đến 30% phụ nữ ở
Guatemala kết hôn trước lứa tuổi qui định và 39.000 trẻ em kết hôn mỗi ngày ở
Ấn Độ. Nạn tảo hôn phổ biến ở nông thôn hoặc những khu vực có tỉ lệ mù chữ
cao. Hầu hết, những cô bé bị ép bỏ học và kết hôn với những người đàn ông lớn
tuổi hơn mình, có khi là gấp đôi số tuổi của các em.
Ở Afghanistan, những cô dâu “nhỏ” đã tự thiêu để chấm dứt nỗi đau cùng
cực không có hồi kết. Thật thương tâm khi đối với các em cái chết còn dễ chịu
hơn sự sống.
Năm 2017, khoảng 14% phụ nữ Indonesia kết hôn khi chưa tròn 18 tuổi
và 1% kết hôn trước tuổi 15. Báo cáo về tảo hôn đầu tiên của Indonesia thực
hiện bởi chính quyền và UNICEF năm 2016 khẳng định tảo hôn là vi phạm
nghiêm trọng quyền con người của trẻ em gái, bao gồm quyền đi học, quyền
sức khỏe, quyền có thu nhập trong tương lai và quyền được đảm bảo an toàn.
Nghiên cứu của tổ chức phi chính phủ Plan cho thấy tảo hôn "gây ra
những hậu quả mang tính tàn phá, dẫn đến đói nghèo lâu dài, rủi ro về sức khỏe
liên quan đến việc mang thai sớm". Các cô dâu trong những trường hợp tảo hôn

cũng thường là nạn nhân của bạo hành gia đình.
Các nhà nghiên cứu tại Trường Y tế Công cộng Fielding của UCLA phát
hiện có khoảng 78.000 trẻ em Mỹ từ 15 đến 17 tuổi đã kết hôn.
Brazil là nơi có số vụ kết hôn trẻ em lớn thứ tư trên thế giới. Khoảng 1
triệu phụ nữ ở độ tuổi 20-24 đã kết hôn trước khi được 15 tuổi và 3 triệu người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




kết hôn trước 18 tuổi. Tuổi kết hôn trung bình có sự đồng thuận của cha mẹ ở
Brazil là 16 tuổi, trong khi tuổi trung bình có thai còn nhỏ hơn.
Tảo hôn là một vấn nạn cần phải giải quyết càng sớm càng tốt. Người ta
ước tính rằng tới năm 2050, thế giới có khoảng 1,2 tỉ cô dâu chưa đến tuổi vị
thành niên, chiếm khoảng 20% nữ giới. Những cô gái này bị tổn thương nặng
nề về tinh thần và thể chất.
Theo quy định của Ôt-xtrây-lia, người chưa thành niên được kết hôn phải
có sự tư vấn của người giám hộ, cha mẹ hoặc cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt với
sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan tư pháp địa phương hoặc tòa án các cấp.
Ở Ấn Độ, tòa án tối cao Delhi đưa ra những phán quyết nghiêm khắc để
trừng phạt những người vi phạm Luật nghiêm cấm Hôn nhân trẻ em. Bất cứ
trường hợp kết hôn giữa nam dưới 21 tuổi và nữ dưới 18 tuổi sẽ bị tuyên án là
vô hiệu. Trẻ em gái đều có quyền tiếp cận với Tòa án theo mục 3 điều luật này
để tìm kiếm việc bảo vệ các quyền của mình thông qua hệ thống tư pháp. Tuy
nhiên, nếu trong trường hợp hôn nhân với trẻ em gái dưới 16 tuổi được coi là
đủ yếu tố cấu thành hành vi phạm tội theo điều 376 của Bộ luật Hình sự Ấn Độ
và sẽ bị truy tố, xét xử.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mới chỉ đề cập đến thực
trạng và nguyên nhân dẫn đến nạn tảo hôn ở các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, giáo dục HS để phòng ngừa nạn tảo hôn và quản lý hoạt động giáo dục

phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy,
cần thiết phải tiếp tục có những công trình nghiên cứu để tìm ra những biện
pháp phòng ngừa và chấm dứt nạn tảo hôn ở các quốc gia hiện nay, đặc biệt là
chấm dứt nạn tảo hôn ở môi trường học đường để các em có thể được sống, học
tập và phát triển toàn diện về nhân cách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chất lượng dân số cho mỗi quốc gia, cho nhân loại.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Thực trạng cho thấy tình trạng kết hôn sớm (tảo hôn) và hôn nhân cận
huyết thống diễn ra khá phổ biến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là
ở các vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, việc kết hôn chủ yếu
được thực hiện theo phong tục, tập quán. Những hủ tục như cướp vợ, hứa hôn,
cưỡng ép hôn mang tính gả bán, tục “nối dây”, tâm lý sớm có con đàn cháu
đống, có người nối dõi, kết hôn sớm để gia đình có thêm người làm nương rẫy,
quan niệm kết hôn trong họ tộc để lưu giữ tài sản trong gia đình không mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của cải sang họ khác... là nguyên nhân làm gia tăng tình trạng kết hôn sớm, tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống và chung sống như vợ chồng không đăng ký kết
hôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ở Việt Nam, các tin tức, bài viết về vấn đề hôn nhân gia đình, đặc biệt là
vấn đề tảo hôn xuất hiện tương đối nhiều trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề hôn nhân và gia đình trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc mới chỉ được một số nhà
nghiên cứu quan tâm.
Năm 2003, Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số đặc điểm hôn

nhân và gia đình các dân tộc H'Mông và Dao ở hai tỉnh Lai Châu và Cao
Bằng". Công trình nghiên cứu này đã đi sâu phân tích, phản ánh rõ nét những
đặc điểm cũng như thực trạng hôn nhân và gia đình của hai dân tộc H’Mông và
Dao đồng thời đã đưa ra được những khuyến nghị cụ thể giúp cho việc hoạch
định chính sách về dân số và gia đình. Trong nghiên cứu này, thông qua việc
tập trung đánh giá những vấn đề về hôn nhân và gia đình, như người quyết định
hôn nhân, tiêu chí lựa chọn trong hôn nhân, tuổi kết hôn lần đầu,... nhóm tác
giả cũng đã đề cập đến hiện tượng tảo hôn, việc đăng ký kết hôn, các nghi lễ
trong hôn nhân và một số đặc điểm về gia đình của hai dân tộc H’Mông và Dao
ở hai địa phương trên [40].
Tác giả Đỗ Thuý Bình - Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và
phụ nữ (nay là Viện Gia đình và Giới) trong đề tài "Hôn nhân và gia đình các
dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam" (1994) đã mô tả tương đối chi tiết thực
trạng hôn nhân và gia đình ở đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam;
phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là
phong tục tập quán đối với vấn đề hôn nhân và gia đình trong cộng đồng các
dân tộc [6].
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương với đề tài: "Áp dụng phong tục, tập
quán về hôn nhân và gia đình đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
của pháp luật Việt Nam", luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2007. Kết quả nghiên cứu khẳng định vị trí, vai trò của phong tục, tập
quán về hôn nhân và gia đình là hết sức cần thiết trong việc "hỗ trợ" Luật Hôn
nhân và Gia đình điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình đối với nhóm
chủ thể đặc thù là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho pháp luật hôn nhân và gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dễ dàng đi vào đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần hạn chế và đi
đến chấm dứt tình trạng tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân
một vợ, một chồng, chung sống không đăng ký kết hôn… nhằm nâng cao hiệu
quả thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam [33].
Tác giả Hoàng Thị Tây Ninh với đề tài "Thực trạng kết hôn sớm ở cộng
đồng dân tộc thiểu số tại Hà Giang", luận văn thạc sĩ xã hội học - trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, năm 2008 đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân,
hậu quả và các yếu tố tác động đến hiện tượng kết hôn sớm trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số ở Hà Giang, đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ kết hôn sớm để tăng cường chất lượng sống của các gia đình trẻ
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở địa bàn nghiên cứu [30].
Tác giả Nguyễn Văn Mạnh có bài viết đăng trên Tạp chí Nghiên cứu và
Phát triển, số 2 (136) năm 2017, đề cập đến vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống ở các dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế. Tác giả chỉ ra rằng
nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở đồng bào các dân tộc thiểu số còn
diễn biến khá phức tạp và chưa có chiều hướng giảm. Trong bài viết này, tác
giả đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn tới nạn tảo hôn, trong đó nguyên nhân
chủ yếu là do hạn chế về nhận thức, ảnh hưởng nặng nề từ những quan niệm,
tập tục lạc hậu; do điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu công ăn việc làm; do các
chế tài xử phạt vi phạm hôn nhân chưa đủ mạnh để ngăn ngừa, răn đe tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống [28].
Trong cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của Trần Ngọc Đường và
Dương Thanh Mai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Các tác giả đã đưa ra
khái niệm giáo dục pháp luật, nghiên cứu về đối tượng, vai trò, chủ thể, phương
pháp giáo dục, làm rõ mục đích của việc giáo dục pháp luật từ đó làm cơ sở cho
các công trình nghiên cứu.
Tác giả Dương Thanh Mai với đề tài luận án tiến sĩ năm 1996 “Công tác
tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải pháp” đã đi sâu
phân tích công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta; đặc biệt là trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay,

công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội, đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, là
cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.
Tác giả Ths. Phạm Minh Sơn có bài viết đăng trên trang báo Tổng cục
dân số - kế hoạch hóa gia đình ngày 10/4/2016, đã đề cập đến rất nhiều nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dung về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, quy
định về kết hôn cận huyết thống phục vụ công tác DS-KHHGĐ. Trong đó tác
giả chỉ ra nhiều biện pháp, hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình cho người dân, nhất là ở các địa phương vùng cao,
vùng sâu, vùng xa.
Các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung của hôn
nhân và gia đình hoặc một vài khía cạnh về giáo dục pháp luật mà chưa tập
trung đánh giá một cách toàn diện thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu của
hiện tượng kết hôn sớm trước tuổi quy định - một hiện tượng còn phổ biến
trong các nhóm cộng đồng dân cư, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tảo hôn,
hôn nhân cận huyết có ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc cuộc sống gia đình
và những vấn đề liên quan như sức khoẻ sinh sản, mức sinh, chất lượng sống...
Việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn cũng chưa
được quan tâm một cách thích đáng.
Năm 2015, Chính phủ thực hiện chiến lược công tác dân tộc, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án số 498/QĐ-TTg, ngày 14/4/2015 "Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 - 2025" đã giao cho Ủy ban Dân tộc xây dựng Đề án để triển khai
đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số. Đề án đã chỉ rõ, tình

trạng tảo hôn nhìn chung có giảm trên quy mô toàn quốc, nhưng vẫn diễn ra
khá phổ biến ở vùng nông thôn, miền núi, nơi có đông đồng bào các dân tộc
thiểu số sinh sống.
Năm 2015, UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số 928/QĐUBND ngày 29/9/2015 về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
DTTS giai đoạn 2015-2025”. Trong đó tập trung chỉ đạo xây dựng, triển khai
các hoạt động nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
tại các xã có tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao. Cụ thể:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật thi hành Luật
Hôn nhân và Gia đình, hôn nhân cận huyêt thống, tảo hôn.
- Thông qua các hoạt động tổ chức tuyên truyền góp phần nâng cao nhận
thức và ý thức chấp hành Pháp luật về hôn nhân và gia đình, chuyển đổi hành
vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiều số góp phần giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Tạo sự đồng thuận của đồng bào dân tộc thiều số, tăng cường cơ chế
phối hợp vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể
trong việc tuyên truyền phổ biến Luật Hôn nhân và Gia đình nói chung và các
văn bản về hôn nhân và gia đình cận huyết thống, tảo hôn.
Kết quả qua 2 năm đầu thực hiện đề án, theo bà Chu Thùy Liên, Phó
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Điện Biên cho biết: Số liệu báo cáo năm 2017, tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống còn xảy ra ở hầu hết các địa phương
và chưa có xu hướng giảm. Toàn tỉnh hiện còn 3.062 trường hợp tảo hôn và 94
trường hợp hôn nhân cận huyết thống. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
tập trung chủ yếu ở đồng bào các DTTS, nhiều nhất là dân tộc Mông, Thái,
Dao, Khơ Mú… Độ tuổi tảo hôn trung bình của nam từ 16, nữ từ 14 tuổi. Tảo

hôn và hôn nhân cận huyết thống không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật về
hôn nhân và gia đình mà còn gây ra nhiều hậu quả nặng nề đối với cá nhân và
xã hội; làm gia tăng nhanh về số lượng, giảm chất lượng dân số, suy thoái
giống nòi, gây khó khăn cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, chăm sóc sức
khỏe sinh sản người phụ nữ… Từ đó, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên.
Như vậy, các số liệu và thông tin tổng hợp trên cho thấy ở Việt Nam, các
nghiên cứu về nạn tảo hôn mới chỉ được nghiên cứu dưới góc độ xã hội học,
dân tộc học, luật học, hoàn toàn thiếu vắng các nghiên cứu chính thức dưới góc
độ giáo dục học và quản lý giáo dục. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng giáo dục và
quản lý giáo dục phòng ngừa nạn tảo hôn cho HS, đặc biệt là HS các trường
PTDTBT THCS là một việc làm cấp thiết, cần sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong môi trường luôn biến động [26].
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lý giáo dục được
hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng

nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [40].
- Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường
lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, của đất nước [38].
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [54].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có cách diễn đạt khác
nhau nhưng nhìn chung lại có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở
các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục và đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.2. Tảo hôn, nạn tảo hôn, nạn tảo hôn của HS
* Khái niệm tảo hôn
Từ góc độ pháp luật, tảo hôn là hiện tượng kết hôn của hai người nam và
nữ khi họ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, luật
pháp mỗi quốc gia lại quy định về tuổi kết hôn khác nhau. Ở Anh độ tuổi kết
hôn đối với cả nam, nữ theo pháp luật là từ 16 tuổi trở lên và cấm kết hôn giữa

những người họ hàng trong phạm vi 4 đời. Còn ở Pháp tuổi kết hôn được pháp
luật quy định đối với nam là 18 và với nữ là 16 tuổi, đồng thời pháp luật cũng
cấm những người có quan hệ họ hàng trong phạm vi 3 đời kết hôn với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở Việt Nam, khi thực hiện việc kết hôn, ngoài yếu tố tự nguyện, một
trong những điều kiện phải tuân thủ là độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp
luật. Theo khoản 1 Điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014, độ
tuổi kết hôn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi
trở lên. Quy định này dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện kinh tế, xã hội
của nước ta nhằm đảm bảo cho sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của
nam, nữ thanh niên và điều quan trọng là để họ có thể đảm đương trách nhiệm
làm vợ, chồng, làm cha, mẹ khi bước vào cuộc sống gia đình. Tuân thủ quy
định về độ tuổi kết hôn là cơ sở cần thiết để hạnh phúc gia đình bền vững.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà
việc nam, nữ kết hôn trước tuổi luật định vẫn diễn ra ở một số vùng miền trên
cả nước, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi nơi mà trình độ dân trí cũng
như cơ sở hạ tầng, chất lượng cuộc sống còn lạc hậu, chưa phát triển.
Theo đại từ điển tiếng Việt thì việc lấy chồng, lấy vợ quá sớm khi chưa
đủ tuổi pháp luật cho phép gọi là tảo hôn [55].
Về phương diện khoa học pháp lý, từ điển Luật học định nghĩa "tảo hôn là
kết hôn khi chưa đến tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật" [13]. Theo cách
hiểu này thì tảo hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của
pháp luật, có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện độ tuổi kết hôn.
Tại khoản 8, Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 giải
thích "tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ
tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này". Theo cách

giải thích của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hiện nay tồn tại các quan
điểm như sau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng, tảo hôn là việc nam, nữ lấy vợ, lấy chồng
có đăng ký kết hôn nhưng một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định của pháp luật.
- Quan điểm thứ hai cho rằng, tảo hôn là việc nam, nữ lấy vợ, lấy chồng
không đăng ký kết hôn và một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định của pháp luật.
- Quan điểm thứ ba cho rằng, tảo hôn bao gồm cả hai trường hợp trên:
tảo hôn là việc hai bên nam, nữ lấy vợ, lấy chồng có đăng ký kết hôn hoặc
không đăng ký kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Từ các cách tiếp cận và các quan điểm nêu trên, tảo hôn có thể hiểu:
- Tảo hôn là việc nam, nữ lấy vợ, lấy chồng có đăng ký kết hôn nhưng
một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật.
- Tảo hôn là việc nam, nữ lấy vợ, lấy chồng không đăng ký kết hôn và
một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật.
Như vậy, việc xác lập "quan hệ vợ chồng" giữa nam, nữ khi một hoặc hai
bên chưa đủ tuổi kết hôn đều bị coi là tảo hôn mà không phụ thuộc vào việc xác
lập quan hệ đó có tuân theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn hay
không. Những hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn đều bị coi là vi phạm quy định
của pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP, ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính, hoặc quy định tại Điều 145, Bộ Luật Hình sự năm 2015, ngày 27
tháng 11 năm 2015 về truy cứu trách nhiệm xử lý hình sự.

* Nạn tảo hôn
Từ trước đến nay, cụm từ "nạn tảo hôn" được đề cập đến rất nhiều nhưng
mới chỉ nêu ra một vài khía cạnh nào đó chứ chưa có một khái niệm cụ thể về
nạn tảo hôn.
Theo từ điển tiếng Việt [31], xét theo nghĩa danh từ: "nạn" là hiện tượng
trong thiên nhiên hoặc xã hội gây hại lớn cho con người như nạn đói, nạn tham
ô, nạn cháy rừng... Theo nghĩa hán việt, chữ “nạn” là điều rủi ro, gặp sự khó
khăn, đem điều khó ra mà hỏi; "vấn nạn" là câu hỏi khó, câu hỏi lắt léo,... Như
vậy, từ cơ sở các khái niệm: nạn, vấn nạn, tảo hôn,... chúng ta có thể hiểu: nạn
tảo hôn là hiện tượng nam, nữ lấy vợ, lấy chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn theo
quy định của pháp luật, gây ra những hệ lụy, rủi ro khó lường cho gia đình,
cho xã hội, góp phần làm suy giảm sức khỏe giống nòi và sự phát triển bền
vững của xã hội.
* Nạn tảo hôn của HS
Nạn tảo hôn của HS là hiện tượng HS lấy vợ, lấy chồng khi một hoặc cả
hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, gây ra những hệ lụy,
rủi ro cho nhà trường, gia đình và xã hội như mù chữ, tái mù chữ, đói nghèo,
thất học, thất nghiệp, làm suy giảm sức khỏe giống nòi, sức khỏe sinh sản vị
thành niên, ảnh hưởng đến sự an toàn tính mạng bà mẹ và trẻ em, ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển bền vững của xã hội.
Tảo hôn, kết hôn sớm đang là vấn đề nóng bỏng hiện nay. Rất nhiều HS
phải nghỉ học để kết hôn sớm, nhiều nhất là độ tuổi 14 - 16. Các em buộc phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×