Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã minh quân, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.61 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH QUÂN, HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH QUÂN, HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K46- ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại xã Minh Quân, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những
kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập
thể và cá nhân đã giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên
cứu, học tập và rèn luyện.
Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS.Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc
học tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Minh Quân, các Phòng
Ban trong xã và nhân dân trong xã Minh Quân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường
và trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày


tháng

năm 2018

Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Trâm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân bố đất nông nghiệp trên thế giới ............................................ 15
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2017 ........... 16
Bảng 4.1: Điều kiện thời tiết khí hậu vụ Xuân Hè năm 2017 tại tỉnh Yên Bái.... 23
Bảng 4.2: Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng của xã Minh Quân năm 2017 ..... 26
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh Quân ..................................... 29
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã Minh Quân giai
đoạn 2013 – 2017 .......................................................................... 30
Bảng 4.5: Tổng giá trị thu nhập ngành nông nghiệp của xã Minh Quân từ
năm 2013 - 2017 ........................................................................... 31
Bảng 4.6: Nuôi trồng thủy sản của xã Minh Quân từ năm 2013- 2017 .......... 32
Bảng 4.7: Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
của xã Minh Quân giai đoạn 2015 - 2017..................................... 33
Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Minh Quân trong 3
năm gần đây. ................................................................................. 34
Bảng 4.9: Cơ cấu giống lúa và thời vụ gieo cấy của xã Minh Quân năm 2017 . 35
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở xã Minh Quân năm 2017.......... 36
Bảng 4.11: Tình hình sâu bệnh hại lúa ở xã Minh Quân năm 2017 ............... 38

Bảng 4.12: Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2017 ....................... 41
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Minh Quân .... 44
Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Minh Quân .... 46
Bảng 4.15: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .......... 46
Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 47
Bảng 4.17: Hiệu quả xã hội của các LUT xã Minh Quân .............................. 50
Bảng 4.18: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã
Minh Quân .................................................................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phi sản xuất

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO


: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

LM

: Lúa mùa

LUT

: Loại hình sử dụng đất

LX

: Lúa xuân

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

TB

: Trung bình


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ........................................................ 8
2.2.1. Sử dụng đất.............................................................................................. 8
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất................................................ 8
2.2.3. Sử dụng đất bền vững............................................................................ 10
2.3. Hiệu quả sử dụng đất................................................................................ 11
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 11
2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất ............................................................. 12
2.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .... 14
2.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ....................................................... 14
2.4.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam .................. 16
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17


v

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................... 17
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................ 17
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh Quân,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................ 17
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã
hội môi trường và giải pháp .................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 18
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 19
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Minh Quân..... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 24
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh Quân ........................................... 28
4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Minh Quân, huyện Trấn Yên. ... 30
4.2.1. Tình hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của xã Minh Quân. ............. 30
4.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã năm 2013- 2017 ............... 33
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh Quân ....... 41
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .......................................................... 41
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 41


vi

4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................... 43
4.4.1. Hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp .............. 43
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp 49
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp . 51
4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã
hội môi trường và giải pháp .................................................................. 52
4.4.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................... 27
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp cho xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. 54
4.5.1. Giải pháp chung .................................................................................... 54

4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý
báu, là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Xã hội ngày càng phát
triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào
thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối
với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và
ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần

thiết hơn bao giờ hết.
Minh Quân là một xã thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Xã Minh
Quân có tiềm năng rất lớn đối với việc sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên trong
những năm gần đây cho thấy việc sản xuất nông nghiệp ở xã Minh Quân còn hạn
chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý,
trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư
liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh


2

cây lúa của xã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho
nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa, do địa hình đối núi cao ảnh
hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp, nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
còn hạn chế (mùa khô thường xảy ra hạn hán cục bộ cho sản xuất), việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa còn diễn ra chậm.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm
là một yêu cầu hết sức quan trọng trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm , dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phan Đình Binh,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Minh Quân,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn
loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất
của xã Minh Quân, huyên Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã
hội môi trường và giải pháp


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin
trong quá trình làm đề tài.
* Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai

- Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó
là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
- Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể
tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu,
đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, đất
là một tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được.
Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn
luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống
của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Tóm lại: Đất là một vật thể tự
nhiên mà từ đó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và
con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất.
(Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [2].
- C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Đường Hồng Dật


5

và cộng sự, 1994) [1]. Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là
một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự
nhiên của thực thể vật chất đó” ( Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007) [4].
Như vậy, đất đai có rất nhiều định nghĩa, tùy thuộc vào từng lĩnh vực
họ quan tâm, nghiên cứu nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là

khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu và bầu
khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước,
tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất). Theo chiều ngang, trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với
các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm: bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. Cây hàng năm là loại cây trồng chu kỳ sản
xuất không quá một năm (bao gồm cả cây có thể lưu gốc nhiều năm) như lúa,
ngô, khoai các loại, sắn, rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, vừng, mía.... Đất
trồng lúa, là đất thực tế đang được dùng để trồng lúa một cách ổn định, tức là
trong điều kiện bình thường luôn được trồng lúa.
Đất trồng lúa trong một năm, có thể cho phép luân canh 3 vụ lúa, 3 vụ
lúa màu (cây màu vụ đông- lúa chiêm xuân- lúa mùa hoặc cây màu vụ đôngcây màu vụ xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (lúa chiêm xuân- lúa mùa), 2 vụ lúa (cây
màu vụ xuân- lúa mùa hoặc lúa chiêm xuân- cây màu vụ mùa), 1 vụ lúa (lúa
chiêm xuân- vụ mùa ngập úng hoặc vụ chiêm khô hạn- lúa mùa).
+ Đất trồng cây lâu năm: thực tế đang được dùng để chuyên trồng cây
lâu năm (bao gồm cả diên tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ


6

gieo trồng, đất tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm). Cây lâu năm là loại cây
trồng có chu kỳ sản xuất trên một năm như chè, cà phê, sơn, các loại cây ăn
quả xoài, chuối, dứa, na, đu đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhãn, vải....
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề cho mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên vai trò của đất đai với từng ngành là
khác nhau .Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật” (Hiến pháp 2013) [8], Luật đất đai 2013
khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng” (Luật đất đai 2013) [7]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử
dụng đầy đủ và hợp lý.
Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn
có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu
và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh


7

giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải,
quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm
bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ.
2.1.2.2. Ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của
quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Thực tế cho thấy thông qua quá
trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền
văn minh vật chất, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (Đỗ Thị Lan, Đỗ
Anh Tài, 2007) [4].
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cốt lõi nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng
đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.


8

2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đã công dụng

của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Hiện
nay việc sử dụng đất đai được phát triển theo 5 xu thế (Nguyễn Hữu Ngữ,
2010) [6]:
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung.
- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên
môn hóa.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa,
toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
2.2.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các
khoáng sản trong lòng đất. Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là
địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn


9

nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có
sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh.
+ Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử

dụng đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sản xuất
nông nghiệp, sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển,
độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn
đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt địa giới theo chiều
thẳng đứng đối với nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình và độ dốc ảnh hưởng
đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu phải đảm bảo
thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng đất
là cao nhất.
+ Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu
sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao
hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng của cây trồng.
+ Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của
hệ thống sông ngòi, ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốc độ dòng chảy, chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng đất.
Kinh tế hộ nông dân mới được các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên
cứu nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các công trình nghiên


10

cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 2 cách tính chỉ
tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân.
2.2.2.2. Nhóm yếu tố kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và
lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng

lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh
tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
Trình độ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất
khác nhau.
2.2.2.3 Nhóm yếu tố không gian
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự
nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Vị trí và không gian của đất
không tăng thêm cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng
hạn chế của đất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển.
Tài nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực hiện
nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp với
việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và
nhân tố không gian là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên
mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào các yếu tố
này trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và
khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.3. Sử dụng đất bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian
Dumanski (Lương Đình Tuyển, 2013) [9] đã xác định 5 nguyên tắc có liên
quan đến sự sử dụng đất bền vững là:


11

- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.

- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực
tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam,
việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện
trong 3 yêu cầu (Nguyễn Ngọc Nông và Nông Thị Thu Huyền, 2008) [5]:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển
2.3. Hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong
kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu
quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian (Nguyễn Quốc Vọng, 2011) [13].


12

Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta thấy rằng trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng

tiền. Về mặt hiệu quả xã hội thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình
hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp,
cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
đất nước (Nguyễn Quốc Vọng, 2011) [13].
2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan
trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các quy luật kinh tế khác nhau. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,
2007) [4]:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.


13

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét mối quan hệ

chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng
đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một
đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Hiệu quả môi trường
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái. Cụ thể là: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài.


14

Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên, gồm:
Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường.
Để sử dụng đất hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững cần quan tâm tới

cả ba hiệu quả trên, đặc biệt hiệu quả kinh tế là trọng tâm nhất, không có hiệu
quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực hiện hiệu quả xã hội và
môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả
kinh tế sẽ không bền vững.
2.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Trái đất có bán kính trung bình 6371 km, chu vi theo đường xích đạo
40.075 km và diện tích bề mặt của quả đất ước tính khoảng 510 triệu km2
(tương đương với 51 tỉ ha) trong đó biển và đại dương chiếm khoảng 36 tỉ ha,
còn lại là đất liền và các hải đảo chiếm 15 tỉ ha.
Theo P. Buringh, toàn bộ đất có khả năng canh tác nông nghiệp của thế
giới 3,3 tỉ ha (chiếm 22% tổng số đất liền) còn 11,7 tỉ ha (chiếm 78% tổng số
đất liền) không dùng cho sản xuất nông nghiệp được. Ðất trồng trọt trên thế
giới chỉ có 1,5 tỉ ha (chiếm 10,8% tổng số đất đai, bằng 46% đất có khả năng
nông nghiệp) còn 1,8 tỉ ha (54%) đất có khả năng nông nghiệp chưa được
khai thác.
Về mặt chất lượng đất nông nghiệp thì: đất có năng suất cao chỉ chiếm
14%, đất có năng suất trung bình chiếm 28% và đất có năng suất thấp chiếm
tới 58%. Ðiều này cho thấy đất có khả năng canh tác nông nghiệp trên toàn
thế giới có hạn, diện tích đất có năng suất cao lại quá ít. Mặt khác mỗi năm
trên thế giới lại bị mất 12 triệu ha đất trồng trọt cho năng suất cao bị chuyển


15

thành đất phi nông nghiệp và 100 triệu ha đất trồng trọt bị nhiễm độc do việc
sử dụng phân bón và các loại thuốc sát trùng.
Ðất nông nghiệp phân bố không đều trên thế giới, tỉ lệ giữa đất nông
nghiệp so với đất tự nhiên trên các lục địa theo bảng sau:
Bảng 2.1: Phân bố đất nông nghiệp trên thế giới

Các Châu lục

Đất tự nhiên (%)

Đất nông nghiệp (%)

Châu Á

29,50

35

Châu Mỹ

28,20

26

Châu Phi

20,00

20

Châu Âu

6,50

13


Châu Đại Dương

15,80

6

(Nguồn [14])
Như vậy, trên toàn thế giới diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp càng
ngày càng giảm dần trong khi đó dân số càng ngày càng tăng. Vì vậy, để có
đủ lương thực và thực phẩm cung cấp cho nhân loại trong tương lai thì việc
khai thác đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn lại để sử dụng là vấn đề
cần được đặt ra. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực trồng trọt cho rằng với sự
phát triển của khoa học và kỹ thuật như hiện nay thì có thể dự kiến cho đến
năm 2075 thì con người mới có thể khai phá hết diện tích đất có khả năng
nông nghiệp còn lại đó.


16

2.4.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2017
STT

Loại đất



I
1
1.1

1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ

Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.2.2

Đất quốc phòng, an ninh

2.2.3
2.2.4
2.3
2.4
2.5
2.6
3
3.1
3.2
3.3

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK

CCC
TTN
NTD
SMN
PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

Diện tích
(ha)
33.123,1
27.302,2
11.530,2
6.998,0
4.143,1

2.854,9
4.532,2
14.923,6
7.460,3
5.287,4
2.175,9
797,7
17,5
33,2
3.697,8
698,6
546,4

152,2
1.839,2
92,8

Cơ cấu
(%)
100
82,43
34,81
21,13
12,51

8,62
13,68
45,05
22,52
15,96
6,57
2,41
0,05
0,10
11,16
2,11
1,65
0,46
5,55
0,28

297,9


0,90

261,5
1.187,0
18,7
103,6
987,0
51,1
2.123,0
222,5
1.719,4
181,1

0,79
3,58
0,06
0,31
2,98
0,15
6,41
0,67
5,19
0,55

(Nguồn: .) [ 15]


17

PHẦN 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điêu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Thời gian tiến hành: 8 – 11/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế, xã hội
- Tình hình sử dụng đất
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Minh
Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường



×