Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí thuyết đa trí thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.63 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====0o0=====

NGUYỄN VĂN HƯNG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO
LÍ THUYẾT ĐA TRÍ THÔNG MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====0o0=====

NGUYỄN VĂN HƯNG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO
LÍ THUYẾT ĐA TRÍ THÔNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

N ư

ư



TS. Nguyễn Thị Hươ

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, khoa Giáo dục Tiểu học, tổ bộ môn Phương pháp dạy học Tự nhiên
và Xã hội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Hương, người đã định hướng chọn đề tài, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận. Do điều kiện
thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Văn Hưng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí thuyết Đa trí thông minh” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo

các tài liệu có liên quan. Kết quả nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của bất kì tác giả nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễ V




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
9. Cấu trúc khoá luận ...............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO LÍ THUYẾT ĐA
TRÍ THÔNG MINH....................................................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận......................................................................................................5
1.1.1. Lí thuyết về hoạt động trải nghiệm.............................................................5
1.1.2. Lí thuyết về thuyết Đa trí thông minh.......................................................13
1.1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học ...............................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................19

1.2.1. Mục đích điều tra .....................................................................................19
1.2.2. Nội dung điều tra......................................................................................19
1.2.3. Đối tượng điều tra ....................................................................................19
1.2.4. Phương pháp điều tra................................................................................20
1.2.5. Kết quả điều tra ........................................................................................20
Kết luận chương 1..................................................................................................30
Chương 2. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO LÍ THUYẾT ĐA TRÍ THÔNG MINH ........31
2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí
thuyết Đa trí thông minh........................................................................................31


2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung bài học .....................................31
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm cá nhân của
học sinh ..............................................................................................................31
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tổng hợp các loại hình trí thông minh
cho học sinh........................................................................................................32
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn................32
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự
giác học tập của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên............33
2.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ............................................................33
2.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lý
thuyết Đa trí thông minh........................................................................................33
2.3. Ví dụ minh họa thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí
thuyết Đa trí thông minh........................................................................................36
2.3.1. Ví dụ minh họa thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
theo lí thuyết Đa trí thông minh trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3...............36
2.3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí thuyết Đa
trí thông minh theo hướng tích hợp....................................................................41
Kết luận chương 2..................................................................................................46

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọ đề tài

1


Giáo dục được coi là chiếc chìa khoá vàng tiến tới tương lai, một đất nước
muốn phát triển được thì nhất định phải đầu tư vào con người. Mà đầu tư vào con
người chính là đầu tư vào văn hoá, giáo dục. Đặc biệt là trong bối cảnh thế giới
đang bước vào xu thế toàn cầu hoá và sự bùng nổ của khoa học công nghệ thì giáo
dục lại càng quan trọng. Hiểu rõ vai trò của giáo dục trong phát triển đất nước,
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục thế hệ trẻ lòng yêu nước,
thương người, xây dựng một thế hệ đủ đức đủ tài để xây dựng đất nước vững mạnh.
Đặc biệt, việc giáo dục thế hệ trẻ ngay từ cấp Tiểu học được ưu tiên đặt lên hàng
đầu.
Chương trình giáo dục cấp Tiểu học giúp phát triển hài hoà về thể chất, tinh
thần, phẩm chất, trình độ học vấn và năng lực chung cho học sinh tiểu học. Điều
này đã được nêu rõ trong mục tiêu giáo dục phổ thông. Một trong những điểm mới
của nền giáo dục hiện nay là đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình để
giáo dục học sinh tiểu học phát triển toàn diện. Đây là một bước tiến quan trọng về
nhận thức giáo dục kỹ năng sống và giáo dục kiến thức, phẩm chất học sinh thông
qua hoạt động thực tế.
Ở cấp Tiểu học, hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành những thói quen tự
phục vụ, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp cơ bản và giúp học sinh bắt đầu có các
kỹ năng xã hội để tham gia các hoạt động xã hội. Đây được coi là hoạt động vô

cùng quan trọng trong việc giáo dục nhân cách, bồi dưỡng và phát triển năng lực,
phẩm chất thông qua việc học sinh trở thành chủ thể của quá trình tìm kiếm tri thức.
Hầu hết ở các trường Tiểu học hiện nay, hoạt động trải nghiệm được tổ chức
một cách đơn thuần, chưa có tính khoa học cao. Đa phần chỉ đáp ứng yêu cầu nhận
thức của một số học sinh vì nó chưa gây được hứng thú với toàn bộ số học sinh
tham gia. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra là phải tìm ra các phương pháp, hình thức để thiết
kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả cao nhất.

2


Học thuyết Đa trí thông minh của Giáo sư Howard Gardner thuộc Đại học
Harvard chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều thông minh và tồn tại rất nhiều
loại hình trí thông minh đa dạng. Nghiên cứu của Howard Gardner về trí thông
minh đa dạng đã có những ảnh hưởng sâu sắc đến suy nghĩ của giáo viên và những
nhà hoạt động giáo dục. Chúng ta cần biết về chính bản thân mình để có thể hiểu
mình và biết bản thân có thể làm được những gì. Học sinh tiểu học cũng vậy, các
em cần có những hiểu biết về khả năng của chính mình khi tham gia các hoạt động
học tập. Giáo viên cũng cần nắm rõ được nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của học
sinh để thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp và hiệu quả.
Việc vận dụng thuyết Đa trí thông minh vào việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học được coi là một hướng đi tích cực, giúp học sinh phát
huy được những thế mạnh riêng của bản thân, nâng cao hiệu quả bài học, ghi nhớ
tốt hơn. Vận dụng lí thuyết này trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học, xu thế chung ở trong nước và trên thế
giới.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế hoạt động trải nghiệm
cho học sinh tiểu học theo lí thuyết Đa trí thông minh”
2. Mụ đí


ứu

Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí
thuyết Đa trí thông minh nhằm nâng cao hiệu quả khi tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học.
3. Đ

tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa lí thuyết Đa trí thông minh với bản chất việc thiết kế hoạt

động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
4. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc
điểm học sinh lứa tuổi tiểu học, phù hợp với đặc trưng của từng môn học cụ thể,

3


đồng thời phát huy được các ưu thế của lí thuyết Đa trí thông minh và phù hợp với
điều kiện thực tiễn dạy học thì sẽ nâng cao được chất lượng tổ chức hoạt động và
hiệu quả dạy học ở trường Tiểu học hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng lí thuyết Đa trí thông
minh vào thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
- Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo lí
thuyết Đa trí thông minh
7. Ph m vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung:

+ Đề tài tập trung nghiên cứu thiết kế hoạt động trải nghiệm theo lí thuyết Đa
trí thông minh cho đối tượng là học sinh tiểu học
+ Đề tài tập trung nghiên cứu thiết kế hoạt động trải nghiệm theo lí thuyết Đa
trí thông minh trong môn Tự nhiên và Xã hội
- Giới hạn về địa bàn:
+ Điều tra, khảo sát thực trạng được tiến hành với cán bộ quản lý và giáo viên
tiểu học trên địa bàn TP Lào Cai và tỉnh Vĩnh Phúc
8. P ươ

p áp

ứu

- Đọc sách, báo, tài liệu ... nhằm phân tích tổng hợp các kiến thức có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, chọn lọc thông tin
- Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê toán học
9. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được cấu trúc thành 2 chương:

4


Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm
cho học sinh tiểu học theo lý thuyết Đa trí thông minh
Chương 2: Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu

học theo lí thuyết Đa trí thông minh.

5


C ươ

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO LÍ
THUYẾT ĐA TRÍ THÔNG MINH
1.1. Cơ ở lí luận
1.1.1. Lí thuyết về hoạt động trải nghiệm
1.1.1.1. Trải nghiệm
Theo Wikipedia: Trải nghiệm (experience) hay kinh nghiệm là tri thức hay sự
thông thạo về một sự kiện một chủ đề có được thông qua tham gia sự can dự hay
tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Trải nghiệm” được diễn giải theo 2 nghĩa:
Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái xúc cảm nào được
chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…)
trong đời sống tâm lí của nhiều người”. Theo nghĩa hẹp Trải nghiệm là những tín
hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển
thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh
hành vi của cá nhân”.
Từ điển mở Wiktionary định nghĩa Trải nghiệm là sự hiểu biết do đã từng trải
công việc, đã thấy được kết quả khiến cho có thể phát huy được mặt tốt và khắc
phục được mặt chưa tốt.
Theo từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là từng qua, từng biết, từng chịu đựng.
Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là sự tương tác giữa con
người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả

các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những
nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Nhà triết học vĩ đại người
Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là
thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương
tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, người ta đưa ra được một số cách để định
nghĩa về trải nghiệm:

6


- Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
- Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm, nhận thức.
- Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
1.1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
“Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị,
kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội
dung của hoạt động trải nghiệm được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực,
môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức
đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối
tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm” [11, tr. 9].
Khi đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã đưa ra quan niệm: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới

sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia
trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống nhà trường cũng như
ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”.
PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa - chủ nhiệm khoa Các khoa học giáo dục Trường
Đại học Giáo dục (ĐHQGHN) trong một bài phát biểu thì cho rằng: “Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của các nhà giáo dục,
từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời
sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó

7


phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và nhân cách, phát huy tiềm năng sáng tạo
của bản thân mình”.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối
tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có
được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi
phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để
giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc
nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng
mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các
mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được
các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề
1.1.1.3. Vai trò
Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa đối với không chỉ học sinh mà còn mang lại
giá trị to lớn đối với những người làm giáo dục. Bởi lẽ, hoạt động trải nghiệm vừa
giúp học sinh phát triển bản thân, vừa giúp giáo viên hiểu học sinh hơn trong nhiều

các hoạt động thực tiễn.
Đối với học sinh, hoạt động trải nghiệm có những vai trò như sau:
Về việc làm giàu kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn cho học sinh: hoạt
động trải nghiệm giúp cho học sinh tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng tự nhiên,
tình huống mới, do đó học sinh sẽ nhận được nhiều kiến thức khoa học không chỉ ở
sách vở mà còn từ trong chính hoạt động của mình. Hơn nữa, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
không thực hiện được.
Về việc hình thành năng lực cho học sinh: hoạt động trải nghiệm thúc đẩy hình
thành và bồi dưỡng cho người học các năng lực đặc thù sau:
+ Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động
+ Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống

8


+ Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp
+ Năng lực khám phá và sáng tạo
Về việc rèn luyện, trau dồi các phẩm chất quý báu của con người hiện đại:
hoạt động trải nghiệm nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động
lực hoạt động, tích cực hóa bản thân…
Về việc giúp học sinh hiện thực hóa lí thuyết vào thực tiễn: Hoạt động trải
nghiệm là con đường quan trọng để giúp học sinh gắn học với hành, lí thuyết với
thực tiễn. Học từ trải nghiệm tương đồng với học thông qua làm, qua thực hành
nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp
người học có năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện cảm xúc, ý chí và nhiều trạng
thái tâm lý khác. Hơn nữa, học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết
quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm phải gắn với kinh nghiệm
sống và cảm xúc cá nhân.

Ngoài ra, hoạt động trải nghiệm được coi như một hình thức giải trí, mang lại
nhiều niềm vui cho học sinh, xua tan đi những giờ học lí thuyết khô khan giúp các
em ngày càng yêu thích môn học hơn.
Đối với giáo viên, hoạt động trải nghiệm mang lại giá trị: Hoạt động trải
nghiệm giúp giáo viên hiểu rõ về học sinh của mình hơn, do đó sẽ có những điều
chỉnh, thay đổi, định hướng hoạt động dạy tốt hơn. Khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh, giáo viên phải phối hợp với các giáo viên khác (chủ yếu là
giáo viên âm nhạc, mĩ thuật, tổng phụ trách đội), với phụ huynh và các nhà quản lí
giáo dục để thực hiện hoạt động hiệu quả. Sau mỗi hoạt động sẽ giúp giáo viên có
nhiều kinh nghiệm thực tế và mở rộng được mối quan hệ với đồng nghiệp, phụ
huynh học sinh.
Đối với các nhà quản lí giáo dục, hoạt động trải nghiệm có tác dụng: Hoạt
động trải nghiệm giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của
mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo. Thông qua những hoạt động thực tế, các nhà quản lí giáo dục đánh giá

9


được hiệu quả của chương trình giáo dục và có những thay đổi, điều chỉnh chương
trình giáo dục phù hợp với học sinh tiểu học.
Đặc biệt, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn là cầu nối nhà trường, kiến thức
các môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng... góp
phần tích cực vào hình thành và củng cố năng lực, phẩm chất nhân cách.
1.1.1.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm rất đa dạng, mỗi hình thức lại có
những ý nghĩa giáo dục học sinh nhất định. Các hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm chủ yếu trong nhà trường Tiểu học là:
a. Sân khấu hóa
Là hình thức mà các em học sinh sẽ diễn một vở kịch hoặc sân khấu hóa một

tác phẩm trong chương trình học. Trong đó giáo viên sẽ đưa ra cho học sinh một
tình huống mở đầu. Nhiệm vụ của các em là sẽ phân chia vai diễn, xử lý các tình
huống đã cho theo những cách sáng tạo. Thông qua vai diễn để chia sẻ những hiểu
biết, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về vấn đề được đưa ra. Mục đích chính là giúp
tăng cường sự tương tác, khả năng nhạy bén, linh hoạt khi đưa các kiến thức trong
sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó phát triến kĩ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề, kĩ năng ra quyết định và ứng phó với những tình huống bất ngờ trong cuộc
sống hàng ngày.
b. Tổ chức tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế có sức thu hút
đối với học sinh. Nó giúp các em được quan sát, tiếp xúc, tìm hiểu và học hỏi được
kiến thức từ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhà máy xí nghiệp...
Tham quan, dã ngoại bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con
người, biết quý trọng những nét truyền thống quý báu của dân tộc, biết bảo vệ
những thành quả mà ông cha ta đã gây dựng… Qua hoạt động tham quan, dã ngoại,
học sinh có cơ hội được đối chiếu những kiến thức trong nhà trường với thực tiễn,
từ đó các em có những trải nghiệm thực tế, rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp
một cách sâu sắc.

10


c. Trò chơi học tập
Trò chơi là một trong những phương pháp quan trọng và hiệu quả trong việc
dạy học trải nghiệm cho học sinh tiểu học. Trò chơi có thể tiến hành vào phần khởi
động mỗi tiết học hoặc dùng để củng cố nội dung bài học vào cuối buổi. Nội dung
của trò chơi phải được xây dựng từ mục tiêu bài học. Trò chơi có thành công hay
không phụ thuộc chủ yếu vào khả năng xây dựng và điều khiển của giáo viên. Trò
chơi giúp các em học sinh có hứng thú học bài, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn,
khéo léo, tạo không khí vui vẻ, sôi động để tiếp thu những kiến thức mới, củng cố,

khắc sâu những kiến thức đã học cho các em.
d. Câu lạc bộ trải nghiệm
Câu lạc bộ là tên gọi của một nhóm học sinh được sắp xếp và phân chia bởi
giáo giáo viên hoặc do các em học sinh có chung sở thích, nhiệm vụ tạo thành. Câu
lạc bộ tạo ra môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau,
giữa học sinh với giáo viên và những người quan tâm khác. Hoạt động dưới hình
thức câu lạc bộ giúp học sinh được trải nghiệm thực tế, được chia sẻ, học hỏi kiến
thức lẫn nhau, rèn cho các em tinh thần đoàn kết, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác
nhóm… Câu lạc bộ có tên gọi riêng, có quy định và lịch sinh hoạt riêng trên cơ sở
tự nguyện, thống nhất của các thành viên. Ở trường Tiểu học thường có một số câu
lạc bộ như: Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, câu lạc bộ trải nghiệm, câu lạc bộ học
thuật, câu lạc bộ cờ vua.
Tóm lại, các mô hình học tập trải nghiệm trên đóng vai trò là sợi dây liên kết
người học với người dạy, người học với nhà trường vừa là cầu nối giúp học sinh
phát triển năng lực, hoàn thiện kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững chắc
bước vào đời.
1.1.1.5. Đặc trưng của hoạt động trải nghiệm
a. Hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất phong phú và đa dạng. Các chủ đề tổ chức
cho học sinh có tính giáo dục và tính thời sự cao như: Giáo dục thể chất, giáo dục
giới tính, giáo dục lao động, bảo vệ môi trường, phòng tránh tai nạn… Nội dung của

11


hoạt động trải nghiệm bao gồm tổng hợp các kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học
và nhiều lĩnh vực học tập. Ngoài ra, các nhà giáo dục còn thiết kế, lựa chọn những
hoạt động chuyên biệt để đào tạo, giáo dục phù hợp với năng lực, hứng thú của các
đối tượng học sinh khác nhau.
b. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện bằng nhiều phương pháp và hình

thức đa dạng
Hội thi, trò chơi, sân khấu hóa… thường là những hình thức được sử dụng để
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. Đây đều là những hình thức
tiến bộ đem lại hiệu quả cao khi thực hiện. Mỗi hình thức đều có khả năng giáo dục,
phân hóa học sinh. Tùy theo mục đích và điều kiện thực tế mà giáo viên lựa chọn
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho phù hợp.
c. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội được những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác không thực hiện được
Học sinh tiểu học thường lĩnh hội những tri thức thông qua việc nghe giáo
viên truyền đạt, học thuộc, nghiên cứu sách, báo tham khảo. Nguồn tri thức đó là sự
tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm của loài người trải qua hàng ngàn năm.Tuy nhiên có
những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội được thông qua trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ
việc học sinh cảm nhận sự vui sướng khi thực hiện thành công một thí nghiệm, phân
biệt mùi vị, phác họa chân dung gia đình theo góc nhìn của bản thân… Học sinh sẽ
không bao giờ có kinh nghiệm nếu không được trực tiếp hoạt động.
d. Hoạt động trải nghiệm là hình thức học tập tiến bộ, tích cực, hiệu quả, sáng
tạo
Hình thức dạy học truyền thống chưa mang lại hiệu quả cao đòi hỏi các nhà
giáo dục phải tìm ra các hình thức dạy học mới phù hợp hơn. Dạy học thông qua
trải nghiệm chính là một trong những hình thức dạy học tiến bộ và hiệu quả. Nếu
thực hiện hiệu quả thì sẽ giúp giải quyết nhiệm vụ truyền đạt tri thức, nâng cao năng
lực cho học sinh, đồng thời giúp học sinh có hứng thú học bài, giảm áp lực trong
nhiệm vụ học tập của mình.
e. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường

12


Không giống như hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm cần nhận được sự

quan tâm, tham gia, phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường như:
Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội, phụ huynh học sinh…
Tùy mức độ và phạm vi của hoạt động trải nghiệm mà huy động sự tham gia của
các lực lượng giáo dục cho phù hợp. Mục đích cuối cùng vẫn là tạo điều kiện cho
học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với các lực lượng giáo dục khác nhau để
học tập được nhiều hơn, sâu sắc hơn.
1.1.1.6. Mô hình học thông qua trải nghiệm Kolb
Năm 1970, Tiến sĩ David Kolb đã công bố chu trình “học thông qua kinh
nghiệm”, nhằm khái quát hóa chu kỳ học tập của người lớn. Mô hình gồm có 4
phương pháp học tập chính: làm cụ thể, quan sát và tự rút kinh nghiệm, học lý
thuyết (khái quát hóa) và thử nghiệm. Chu trình này không yêu cầu người học phải
bắt đầu từ một điểm cụ thể nào và có thể linh hoạt điều chỉnh, miễn là nó phù hợp
với đặc điểm của học sinh tiểu học.
Sau đây là chu trình học thông qua trải nghiệm của tiến sĩ David Kolb:
Kinh nghiệm rời
rạc, cụ thể
(Concrete
Experience)

13


Thử nghiệm tích
cực (Active
Experimentation)

Quan sát và phản
tỉnh (Reflective
Observation)


Khái niệm hóa
(Conceptualizatin)

Chu trình học thông qua trải nghiệm của tiến sĩ David Kolb

14


1.1.2. Lí thuyết về thuyết Đa trí thông minh
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Trí thông minh hay trí năng được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau bao gồm khả năng logic, trừu tượng, sự hiểu biết,
tự nhận thức, học tập, có trí tuệ xúc cảm, trí nhớ, kế hoạch, và giải quyết vấn đề. Trí
thông minh được nghiên cứu rộng rãi ở loài người, nhưng cũng được quan sát ở
động vật và thực vật. Trí tuệ nhân tạo là sự mô phỏng trí thông minh ở máy móc.
Trong cuốn sách Học thuyết trí tuệ tổng quát (General Intelligence), nhà Tâm
lý học người Anh Charles Spearman cho rằng trí thông minh là một khả năng tổng
quát về mặt nhận thức có thể đo lường và thể hiện bằng điểm số.
Tiến sĩ Howard Gardner - tác giả của cuốn sách Frames of Mind cho rằng trí
thông minh (intelligence) là “khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản
phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường
văn hóa”
1.1.2.2. Nội dung của thuyết Đa trí thông minh
Tiến sĩ Howard Gardner đã chỉ ra rằng mọi người trên thế giới đều thông
minh. Ông đã nghiên cứu và gọi tên 7 loại trí thông minh cơ bản sau:
- Trí thông minh về toán học/logic: những người có trí thông minh này thường
có thiên hướng lập luận logic, thích toán học, thích lập luận…
- Trí thông minh về ngôn ngữ/ lời nói: những người có trí thông minh này
thích học tập thông qua việc nói,viết, thích đọc, chơi trò chơi ô chữ…
- Trí thông minh về thị giác/không gian: những người có trí thông minh này có

thiên hướng học tập thông qua hình ảnh, đồ vật trực quan, có khả năng sử dụng tốt
bản đồ và định hướng tốt trong không gian…
- Trí thông minh về vận động: những người có trí thông minh này có khả năng
học tập thông qua cách vận động và sử dụng động tác, cảm thấy thích thú khi vận
động cơ thể, chơi thể thao, linh hoạt trong việc phối hợp các bộ phận trên cơ thể…


- Trí thông minh về âm nhạc/giai điệu: những người có trí thông minh này có
khả năng cảm thụ cực tốt những giai điệu, âm nhạc, thích chơi nhạc cụ, hát, đọc
truyền cảm các tác phẩm…
- Trí thông minh hướng ngoại: những người sở hữu trí thông minh này có
thiên hướng học tập thông qua sử dụng các kỹ năng xã hội, giao tiếp, hợp tác làm
việc với người khác, thích gặp gỡ và trò chuyện, có khả năng thông hiểu người
khác, nhanh nhẹn, linh hoạt trong hợp tác…
- Trí thông minh hướng nội: những người có trí thông minh này có tình cảm,
cảm giác, điều khiển và làm chủ tốt việc học của mình, hiểu rõ các suy nghĩ của bản
thân, từ đó có thể hiểu được cảm xúc, tình cảm của người khác, thường là những
người sống nội tâm.
Sau khi nghiên cứu và khảo sát trên quy mô rộng lớn hơn về các loại hình trí
thông minh, Howard Gardner cùng đồng nghiệp của mình đã bổ sung thêm 2 loại
hình trí thông minh, đó là:
- Trí thông minh hướng về thiên nhiên: Những người có khả năng học tập
thông qua hệ thống sắp xếp, phân loại, quan sát tinh tế, yêu thích thiên nhiên, các
hoạt động ngoài trời…
- Trí thông minh về sự tồn tại: người có khả năng học tập thông qua việc nhìn
nhận bức tranh tổng thể, luôn đặt ra những câu hỏi để tự tìm lời giải đáp như “Tại
sao chúng ta tồn tại ở đây?”, “Vai trò của tôi trong thế giới này là gì?”, “Vai trò của
tôi trong gia đình, nhà trường và cộng đồng là gì?”. Loại trí tuệ này tìm kiếm sự kết
nối giữa những kiến thức mới học với các ứng dụng, các kiến thức trong thực tế.
Nghiên cứu của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại

một vài kiểu thông minh trên những sẽ có kiểu thông minh trội hơn trong mỗi
người. Thực tế, trong trường học thông thường chỉ đánh giá một học sinh thông qua
hai loại trí thông minh là trí thông minh về ngôn ngữ và trí thông minh về logic/toán
học, điều này là không chính xác. Trường học đã dạy các em theo thiên hướng học
tập thông qua âm nhạc, vận động, thị giác, giao tiếp… làm cho mọi học sinh đi theo
cùng một con đường và cùng chịu chung một sự đánh giá và phán xét. Nhiều học


sinh đã có thể học tập tốt hơn nếu chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế
mạnh của bản thân mình.
Thuyết Đa trí thông minh đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm
kêu gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh: mỗi
loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều
khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo
điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của xã hội.
Nếu làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi học sinh tỏa sáng và thành công trong
cuộc sống của chúng.
1.1.2.3. Vai trò của thuyết Đa trí thông minh trong dạy học trải nghiệm cho học
sinh tiểu học
Nghiên cứu của tiến sĩ Howard Gardner về trí thông minh của loài người đã
tạo một bước ngoặt vô cùng lớn trong việc nhận thức về khả năng của một con
người. Học thuyết này đã làm thay đổi suy nghĩ của con người về trí thông minh,
đặc biệt là đối với học sinh tiểu học. Nó đặt nền móng vô cùng vững chắc cho các
nhà quản lý, giáo viên trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp với học
sinh lứa tuổi tiểu học.
Thuyết Đa trí thông minh giúp giáo viên suy ngẫm, chọn lựa và tìm ra phương
pháp dạy học hay nhất và phù hợp nhất với bản thân họ. Đồng thời giúp giáo viên
áp dụng linh hoạt hơn các phương pháp giáo dục và kĩ năng sử dụng các tài liệu, các
thiết bị dạy học đa dạng, phong phú hơn. Trong lớp học Đa trí thông minh, giáo
viên phải linh hoạt thay đổi phương pháp và khéo léo chuyển từ lối dạy ngôn ngữ

sang lối dạy không gian rồi sang lối dạy âm nhạc hay vận động, giao tiếp…
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tích cực triển khai tổ chức dạy học bằng áp dụng
linh hoạt, tổng hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực như: bàn tay nặn
bột, khăn trải bàn, bể cá, bản đồ tư duy… sẽ tạo ra môi trường học tập đa trí tuệ rất
hiệu quả
Thuyết Đa trí thông minh đem đến cái nhìn khách quan và cần thiết nhằm kêu
gọi các nhà quản lý giáo dục và giáo viên trong nhà trường coi trọng sự đa dạng về


trí tuệ của trẻ. Đứa trẻ nào cũng thông minh nhưng sự thông minh đó không đồng
nhất mà theo các thiên hướng khác nhau. Do vậy nhà trường và giáo viên cần hiểu
rõ những thế mạnh của từng đứa trẻ để có các biện pháp thiết kế và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm nhằm khơi gợi tiềm năng, giúp đỡ tạo điều kiện để các em học
sinh tiểu học ngày càng thành công trong cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể. Hoạt động này yêu cầu học sinh sử dụng các kiến thức tổng
hợp cùng các kĩ năng khác nhau để giải quyết vấn đề theo những cách sáng tạo,
thông minh. Thuyết Đa trí thông minh là nền tảng cơ sở lí luận tuyệt vời để giáo
viên xây dựng các hoạt động trải nghiệm theo hướng phát huy thế mạnh của từng
học sinh. Học sinh sẽ có môi trường phù hợp để tận dụng những thế mạnh về loại
hình trí thông minh mà mình có, đồng thời rèn luyện các loại hình trí thông minh
khác đạt tới một trình độ mới.
1.1.2.4. Ưu thế của thuyết Đa trí thông minh trong việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học
Thuyết Đa trí thông minh cho thấy con người có thể tiếp nhận tri thức xung
quanh theo những cách khác nhau. Do vậy khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, giáo
viên có thể dựa vào những loại hình “trí thông minh” của học sinh trong lớp để tạo
nên những hoạt động trải nghiệm thú vị, kích thích trí tò mò, khả năng xử lí tình
huống sáng tạo của các em.
Bản chất của Thuyết Đa trí thông minh là nhìn nhận trẻ theo hướng tích cực.

Nghĩa là đứa trẻ nào cũng thông minh. Do vậy, giáo viên sẽ không bị gò bó, cứng
nhắc, khuôn khổ khi thiết kế hoạt động. Các phương pháp và hình thức tổ chức theo
lí thuyết Đa trí thông minh cũng hết sức phong phú, góp phần rất lớn trong việc đổi
mới phương pháp dạy học trong trường tiểu học.
1.1.2.5. Đánh giá học sinh tiểu học theo lí thuyết Đa trí thông minh
Đánh giá học sinh tiểu học theo lí thuyết Đa trí thông minh đem đến cho học
sinh những điều tích cực nhất. Học sinh đều được công nhận là những đứa trẻ thông
minh, tài giỏi. Giáo viên có thể quan sát, phân tích được thế mạnh của từng đứa trẻ


để xác định được loại hình trí thông minh vượt trội ở chúng, từ đó có những cách
thức tác động phù hợp. Thông qua những ý kiến đánh giá, nhận xét của giáo viên
mà học sinh nhận ra được khả năng và hạn chế của bản thân để điều chỉnh việc học
tập và rèn luyện theo hướng có lợi nhất. Và còn điều gì hạnh phúc hơn với những
đứa trẻ khi mà gia đình, nhà trường, xã hội đều động viên khích lệ và nhìn nhận
chúng đều là những học sinh thông minh tài giỏi. Đó chính là động lực để các em tự
tin vào khả năng của bản thân và phát triển một cách vượt bậc.
1.1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm tư duy
Theo Tâm lí học, tư duy của học sinh tiểu học mang tính đột biến. Chuyển dần
từ tư duy trực quan cụ thể (lớp 1,2,3) sang tư duy trừu tượng (lớp 4,5). Sự thay đổi
này là do trẻ tiếp xúc với thế giới xung quanh. Trong giai đoạn đầu cấp Tiểu học, tư
duy chủ yếu diễn ra khi trẻ tiếp xúc với các đồ vật, tiến hành các hành động để phân
tích, so sánh, đối chiếu các sự vật, các hình ảnh về sự vật. Về bản chất, trẻ chưa có
các thao tác tư duy với tư cách là các thao tác trí óc bên trong.
Trong giai đoạn từ lớp 3 đến lớp 5, trẻ đã chuyển các hành động phân tích, khái
quát, so sánh... từ bên ngoài thành các thao tác trí óc bên trong, mặc dù tiến hành các
thao tác này vẫn phải dựa vào các hành động với đối tượng thực, chưa thoát ly hoàn
toàn khỏi chúng. Đó là các thao tác tư duy cụ thể. Biểu hiện rõ nhất của bước phát
triển này trong tư duy là các em đã có khả năng đảo ngược các hình ảnh tri giác, khả

năng duy trì sự vật khi có sự thay đổi các hình ảnh tri giác về chúng.
Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc
nhiều với thế giới xung quanh, buộc trẻ phải tư duy trong những tình huống cụ thể,
bất ngờ. Từ đó thúc đẩy tư duy trẻ ngày càng phát triển và hoàn thiện.
1.1.3.2. Đặc điểm tâm lí - xã hội
Đặc điểm tâm lí, nhận thức: Tâm lí của các em chưa có tính ổn định. Các em
rất giàu tình cảm, ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng. Các em rất dễ xúc động và thay
đổi tâm trạng. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng
lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo vệ, giúp đỡ của
người lớn,


×