Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Quản trị dự án đầu tư xây dựng trung tâm slim gym yoga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.47 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với tốc độ phát triển ngày càng mạnh mẽ của kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật... con người luôn bận rộn với trăm công ngàn việc nên sức khỏe và
đời sống tinh thần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tập thể dục không những
làm cho cơ thể khoẻ mạnh, linh hoạt và vừa vặn hơn mà nó còn giúp bảo vệ hệ
tim mạch và xương, giữ cơ thể ở trọng lượng ổn định, giảm căng thẳng và làm
cho bạn cảm thấy dễ chịu. Riêng với bộ môn Gym, người tham gia tập đều đặn
sẽ giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh nhất là các bệnh về tim mạch và chứng đột
quỵ hay mang lại nhịp thở điều đặn thông qua các động tác giúp điều hòa hệ thần
kinh trung ương, rất có lợi cho cơ thể và cả tinh thần.
Mặt khác, trước áp lực của cạnh tranh thì con người càng phải sáng tạo hơn.
Theo nhiều báo cáo y khoa, con người sẽ không thể sáng tạo trong một tinh thần
uể oải nên việc tham gia thể thao, tập gym rất cần thiết để nâng cao sức khỏe, tạo


hứng khởi trong công việc. Trước nhu cầu đó, chúng tôi đã cùng thống nhất phát
triển dự án “Xây dựng trung tâm Slim Gym & Yoga”.
Bài tập lớn của chúng em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự án
Chương 2: Tính toán doanh thu và chi phí
Chương 3: Tính các chỉ tiêu cơ bản của dự án
Do lượng kiến thức hạn hẹp và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong suốt quá trình
làm bài còn nhiều sai sót. Rất mong được sự nhận xét và góp ý của thầy để bài
tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn.

1



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1.

Sự cần thiết phải có dự án đầu tư
- Xét về mặt pháp lý thì việc lập dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản

lý Nhà nước về đầu tư thẩm định để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho
các dự án đó.
Đối với chủ đầu tư thì dự án đầu tư được phê duyệt là tài liệu pháp lý để
xin phép đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc
thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư, xin vay vốn hoặc kêu gọi góp vốn

hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
- Xét về mặt nội dung của dự án thì lập dự án đầu tư là việc tính toán trước
một cách toàn diện về những giải pháp kinh tế – kỹ thuật về kế hoạch bỏ vốn,
huy động vốn, kế hoạch kỹ thuật triển khai đầu tư, kế hoạch tổ chức khai thác…
nhằm đạt được mục đích đầu tư của Chủ đầu tư. Việc nghiên cứu tính toán trước
khi đầu tư này cho phép Chủ đầu tư lường trước được khó khăn, thuận lợi, loại
trừ được những rủi ro không đáng có. Mặt khác việc lập dự án đầu tư sẽ làm cơ
sở để lập kế hoạch hành động và các biện pháp tổ chức thực hiện cho giai đoạn
triển khai sau này.
- Về dự án đầu tư của chúng tôi
Việc rèn luyện thân thể có tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh rất tích cực,
lấy lại sự cân bằng âm dương của cơ thể con người. Nếu con người không vận

động, không rèn luyện thì khả năng thích nghi kém, tuổi thọ không thể kéo dài.
Vận động và rèn luyện là để ngày càng hoàn thiện về thể chất, nâng cao thể lực,
tinh thần thoải mái, rèn luyện thân thể kết hợp với giữ gìn vệ sinh càng có tác
dụng trong việc phòng bệnh và nâng cao sức khoẻ con người. Khi cơ thể con
người khoẻ mạnh thì sẽ vượt qua và đẩy lùi được bệnh tật, chống trả được vi
trùng xâm nhập vào cơ thể; khi cơ thể lành mạnh, tinh thần sung mãn thì con
2


người sẽ thích ứng được với những điều kiện thời tiết thay đổi. Cơ thể tốt, thần
kinh tốt, tinh thần tốt thì tránh được mọi bệnh tật.
Chính vì thế, nhu cầu tập thể dục thể thao của xã hội ngày càng cao. Nhiều

người sẵn sàng bỏ ra một khoản chi tiêu hàng tháng vào việc tham gia rèn luyện
sức khỏe ở các phòng tập, các trung tâm thể thao. Với nhu cầu ngày càng cao
như vậy, chúng tôi quyết định sẽ lập dự án xây dựng 1 trung tâm thể thao để đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người.
Nhóm chúng tôi quyết định thuê lại một phòng tập Gym đã ngừng hoạt
động để tu sửa thành trung tâm thể thao quy mô nhỏ. Giá thuê dự kiến 20 triệu/
tháng.
1.2.
Các thông số cơ bản của
1.2.1 Các thông số kinh tế

dự án


- Vốn đầu tư: 340 triệu (Vốn đi vay)
- Chi phí
+ Chi phí máy móc, trang thiết bị phòng tập: 300 triệu
+ Chi phí nhân sự (huấn luyện viên, nhân viên thu ngân, nhân viên tạp
vụ,...)







Huấn luyện viên: 6 huấn luyện viên lương cơ bản 7 triệu/

người
• Thu ngân: 1 người lương cơ bản 4 triệu/ người
• Tạp vụ: 1 người lương cơ bản 4 triệu/ người
• Bảo vệ: 1 người lương cơ bản 4 triệu/ người
+ Chi phí khác (tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà, …)
Thuê nhà: 20 triệu/ tháng
Điện: 3 triệu/ tháng
Nước: 1 triệu/ tháng
1.2.2 Các thông số kỹ thuật


3


1.

Máy chạy bộ điện

Đây là một trong những thiết bị được nhiều người tập luyện nhất. Với khả
năng tuỳ biến khi tập bạn có thể chạy theo khả năng của mình hoặc theo chương
trình có sẵn của máy. Máy chạy bộ điện được coi là thiết bị không thể thiếu đối
với các phòng tập, nó đặc biệt hiệu quả với việc giảm cân của người tập.
2. Xe đạp tập thể dục


4


Một thiết bị cũng quan trọng như máy chạy bộ, được nhiều người sử dụng. Xe
đạp tập gym được đánh người sử dụng đánh giá tốt với thiết kế nhỏ gon, đốt
cháy calo hiệu quả, không gây tác động lên xương khớp. Phòng tập đầu tư 3 xe
đạp thể thao.
3. Ghế tập ngực
Ghế tập ngực bao gồm ghế tập ngực giữa, ngực trên và ngực dưới. Bạn có thể
sử dụng máy tập sử dụng đa năng, tuy nhiên theo đánh giá của người tập họ
không thích phải điều chỉnh độ cao của ghế.

4. Máy tập xô

Thông thường mỗi phòng tập cần có ít nhất một máy tập sô, vì nó chiếm diện
tích khá lớn phòng tập, giá giao động từ 25-30 triệu. Với giàn tập này, người tập
có thể tập nhiều bài khác nhau ngoài bài tập sô , thông thường được sử dụng để
tập luyện phần cơ bắp phía trên cơ thể. Phòng tập đầu tư 2 máy là máy kéo sô
rộng 9005 và máy kéo xô ngắn 9006

5


5. Thiết bị tập vai


Dụng cụ tập cơ vai bao gồm các loại ghế tập vai, máy đẩy tập vai giữa trước
sau. Dựa vào quy mô phòng tập của mình nên lựa chọn ghế tập và cả máy tập.
6. Thiết bị tập bụng
Thiết bị tập bụng cho phần gym thường sử dụng các loại ghế cong tập bụng.
Với thiết bị này chúng tôi lựa chọn loại ghế có khung thép chắc chắn và đệm mút
dài để sử dụng được lâu dài.
7. Các loại tạ đơn, tạ đòn

6



Đòn tạ và các loại bánh tạ là loại dụng cụ không thể thiếu trong một phòng tập
gym. Giá của tạ đơn và tạ đòn rơi vào 2 trăm- 1 triệu. Phòng tập đầu tư 1 số loại
tạ.
8. Thiết bị tập cơ chân

Bao gồm giàn gánh tạ, máy đạp ta, khung móc đùi, máy tập cơ chân trước, sau…
9. Ghế tập tay

7


Phòng tập quy mô vừa đều đầu tư ghế tập tay trước , vì ghế tập tay sau bạn có

thể tập với giàn xô.
10. Thảm
Phòng tập đầu tư các loại thảm tập cho phòng Gym và phòng Yoga.
Công nghệ và sản xuất

1.2.3

* Quy mô của dự án
Dự án được xây dựng trên mảnh đất có tổng diện tích 150m 2 với quy mô 2
tầng.
+ Tầng 1: gồm 1 phòng tập Gym với tổng diện tích 90m 2 và phòng vệ
sinh thay đồ tổng diện tích 40m2. Khu tiếp tân tiếp nhận mọi yêu cầu từ phía

người tập với diện tích 10m2
+ Tầng 2: gồm 1 phòng tập Yoga với tổng diện tích 80m 2 và phòng vệ
sinh, thay đồ tổng diện tích sử dụng 40m2
Toàn bộ tòa nhà đều có kết cấu khung BTCT, tường bao che xây gạch dày,
sơn nước hoàn thiện tường và lắp đặt đầy đủ hệ thống điện, PCCC, thoát nước
theo đúng tiêu chuẩn. Cả 2 tầng đều có trang bị 1 tủ để đồ dọc hành lang chiếm
diện tích khoảng 10m2
Mặt khác, chúng tôi còn đầu tư xây dựng thêm khu vực để xe với thiết kế
mái che theo tiêu chuẩn và tổng diện tích 15m 2 phục vụ cho khách bên ngoài
tham gia tập tại trung tâm của chúng tôi.

8



Khu Vực

Mô Tả

Nhà để xe

Tổng diện tích: 15m2
Gồm khu để xe đạp- đạp Trông giữ xe trong thời gian hoạt động của
điện – xe gắn máy và khu trung tâm từ 6h-21h
để xe ô tô


Khu
tân

tiếp Tổng diện tích: 10m2
Gồm 2 bàn tiếp tân

Chức năng

Là nơi tiếp nhận và xử lý yêu cầu của
khách hàng


Phòng tập Gym mang phong cách hiện đại,
Phòng tập
trẻ trung, với điểm nhấn là những mảng
Diện tích: 90m2
Gym
tường xanh mát đầy tính thẩm mỹ và có
đầy đủ trang thiết bị cần thiết.
Không gian phòng tập thoáng đãng, rộng
Phòng tập
rãi và sang trọng được thiết kế tỉ mỉ đến
Diện tích: 80m2
Yoga

từng chi tiết. Cùng hệ thống điều hòa và
thông gió cao cấp.
2
Tổng diện tích: 80m
Nhà vệ sinh và phòng thay đồ là nơi khách
WC
&
Gồm 2 khu tại 2 tầng lầu, hàng có tần suất ra vào nhiều để giải quyết
Phòng
mỗi khu gồm 1 phòng các nhu cầu thiết yếu. Vì vậy, phòng được
thay đồ
WC và 1 phòng thay đồ

thiết kế rộng rãi, thông thoáng và sạch sẽ...
Bảng 1. Quy mô dự án
* Về máy móc thiết bị
- Đa phần máy móc thiết bị đều là máy được mua mới, chúng tối dự định mua
các loại máy tập của công ty Thể Thao Đại Việt với số lượng lớn để được ưu đãi.
- Daiviet Sport là một trong những đơn vị sản xuất, nhập khẩu và phân phối
dụng cụ thể thao uy tín tại Việt Nam.
Daiviet Sport tiền thân là một cửa hàng bán dụng cụ thể thao. Sau đó, thành
lập Công ty Xuất nhập khẩu Nhanh24h với mong muốn giao hàng đến tay khách
hàng mọi nơi, mọi lúc, gọi là có. Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, đến năm
2014 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thể thao Đại Việt chính thức ra đời. Công
ty có trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải

9


Phòng… với hàng chục nhân viên chính thức cùng với đội ngũ công tác viên
đông đảo, hoạt động rộng khắp.
Với phương châm “Vì sức khỏe người Việt”, Daiviet Sport luôn hướng tới
mục đích phục vụ cộng đồng, chăm sóc sức khỏe người Việt.
Daiviet Sport cung cấp đa dạng các thiết bị thể thao, bao gồm: thiết bị thể
thao tại nhà , thiết bị phòng tập, thiết bị phục hồi chức năng, thiết bị ngoài trời
(trường học, sân vườn)… Tập trung vào các dòng sản phẩm chính như: máy chạy
bộ, xe đạp tập, xà đơn – xà kép, giàn tạ, bàn bóng bàn. Đây đều là những thiết bị
chính hãng, giá cả phải chăng và điều quan trọng nhất là phù hợp với đối tượng

sử dụng là người Việt Nam.
1.3.
-

Phân tích thị trường
Thực trạng hiện nay.

Theo số liệu từ tổ chức Y tế thế giới WHO chỉ ra rằng 16% đàn ông Việt đang ở
mức béo phì năm 2015, nhiều gấp 3,2 lần 10 năm trước. Tỷ lệ béo phì ở phụ nữ
cũng tăng 80% trong 10 năm qua, lên mức 24%. Khảo sát từ Viện Dinh dưỡng
quốc gia cho thấy tỷ lệ béo phì ở trẻ nhỏ hiện đang ở mức 40% tại nhiều thành
phố lớn.

Nhiều ý kiến cho rằng sự xuất hiện của các chuỗi đồ ăn nhanh kiểu Tây đã khiến
tình trạng béo phì ở Việt Nam leo thang. Các chuyên gia cũng chỉ ra nhu cầu tiêu
thụ nước ngọt có gas ở Việt Nam đã tăng 13% trong ba năm qua.
Sự nở rộ của các cửa hàng tiện lợi, nơi bán chủ yếu bánh kẹo, nước ngọt và các
loại đồ ăn vặt khác, cũng bị xem là nguyên nhân gia tăng tình trạng này.


Cơ hội cho các phòng gym.

10



- Nhu cầu người tập gym hiện nay

Hiện nay nhu cầu tập gym vẫn còn tăng cao đặc biệt là giới trẻ với các bạn có
độ tuổi trên 16. Tập gym mang lại rất nhiều cho các bạn rất nhiều rất nhiều lợi
ích to lớn trước mắt là cải thiện sức khỏe sau đó là giúp các bạn có được thân
hình đẹp như mong muốn. Chính vì thế nên lượng khách hàng trẻ tuối đến các
phòng tập thể hình ngày một nhiều. Đây là thời cơ phát triển cho các hệ thống
fitness lớn.

Với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người Việt ngày một tăng cao, song, mật
độ phòng tập còn thấp, nếu so với Singapore, Thái Lan hay Hong Kong (Trung
Quốc) cứ 1km là có 1 phòng tập. Hiện tại tính trung bình mỗi quận nội thành của

TPHCM có từ 1 đến 2 trung tâm fitness hiện đại. Vì vậy, xét về khía cạnh đầu tư,
Việt Nam vẫn còn tiềm năng hấp đẫn để đầu tư các dự án fitness lớn.
Với sự phát triển theo các trung tâm thương mại đang ngày càng mở rộng quy
mô, tích hợp cùng mua sắm, trải nghiệm giải trí và tập thể dục, các công ty
fitness đang có cơ hội phát triển phân khúc phòng gym trung và cao cấp. Hệ
thống phòng tập là đơn vị có khả năng thu hút lượng lớn khách tham quan và
giải được bài toán giữ chân khách hàng mà tất cả các nhà đầu tư trung tâm
thương mại luôn đau đầu giải quyết.
- Phân loại:
+

Dòng cao cấp


Các bạn có thể tham khảo mô hình của các câu lạc bộ nổi tiếng như: California,
Nshape Fitness, Elite, Mùa Xuân, hay là các phòng tập ở trong những khách sạn
lớn.
11


Các đơn vị này có kinh phí đầu tư lên đến hàng tỷ đồng, và giá vé có thể lên tới
2 – 3 triệu/tháng. Ngoài trang thiết bị, máy móc hiện đại, nhập ngoại thì còn
cung cấp rất nhiều dịch vụ chất lượng khác như: phòng tập luyện riêng dành cho
khách vip, bể bơi, khu vực tắm hơi, massage, yoga, khăn tắm, áo choàng.
Bên cạnh đó các trung tâm dạng này cũng cung cấp dịch vụ Huấn luyện viên, 1

kèm 1, với các bài tập riêng được thiết kế riêng, phù hợp với từng học viên.
Đối tượng phục vụ của các câu trung tâm thể hình cao cấp thường là các doanh
nhân thành đạt, ngôi sao ca nhạc, người mẫu.
+

Dòng trung bình khá

Có thể kể đến một số trung tâm điển hình như Daiviet Fitness Center, Olympia,
Number One, Hòa Bình. Những trung tâm này không trang bị khu vực tập riêng
cho khách vip, nhưng trang thiết bị tốt, huấn luyện chuyên nghiệp, tích hợp
aerobic, yoga… với mức giá rất “phải chăng”, chỉ khoảng 500.000/người/tháng.
Với chi phí đầu tư không quá lớn (500 triệu – 1 tỉ), giá vé phù hợp với túi tiền

của người dân, các trung tâm, phòng tập ở phân khúc trung bình khá có khả năng
thu hút lượng lớn học viên… Sự cạnh tranh ở phân khúc này rất quyết liệt.
Trên một đường nhỏ, không phải trung tâm thành phố như ở Vũ Tông Phan – Hà
Nội cũng tập trung tới 4 trung tâm kiểu này.
+

Dòng bình dân

Thường xuất hiện ở các vùng quê, ngoại thành, khu sinh viên. Đặc điểm chính
của các phòng tập ở phân khúc này là giá vé cực rẻ, chỉ dưới 300.000/tháng.
Các phòng tập thường không đầy đủ các nhóm máy, số lượng máy trong mỗi
nhóm cũng không nhiều, thường chỉ 1 – 2 chiếc. Các thiết bị (ngoài máy chạy

bộ, máy rung) thường là hàng gia công trong nước với giá rẻ.
Do không có vốn đầu tư, lợi nhuận thấp nên các phòng này cũng thiếu huấn
luyện viên, và không cung cấp các dịch vụ khác ngoài Gym.

12


1.4.

Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự

1.4.1. Cơ cấu tổ chức

STT
1
2
3
4
5

Nhân viên
Số lượng
Quản lý
1
Huấn luyện viên Gym, giáo viên Yoga

6
Tiếp tân
1
Tạp vụ
1
Bảo vệ
1
Bảng 2: Cơ cấu tổ chức nhân viên

1.4.2. Định biên nhân sự
*Định biên nhân sự là gì?
Định biên nhân sự là khái niệm được sử dụng nhiều trong khối ngành kinh tế

kế hoạch và nhà nước. Là một đề tài rất quen thuộc nhưng cũng không dễ để
hiểu nó một cách rõ ràng, tường tận. Định biên nhân sự có thể được hiểu đơn
giản là việc xác định một số lượng con người với những điều kiện phù hợp về
phẩm chất cá nhân và tri thức để có thể đáp ứng những khối lượng công việc cho
một vị trí cụ thể trong tương lai.
Điều kiện để tính định biên nhân sự là gì?
+ Đối với cấp công ty:
• Cần có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng
• Có kế hoạch kinh doanh cụ thể với ngân sách và các kịch bản thay đổi
+ Đối với cấp bộ phận:
• Xác định được hệ thống vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn công việc
• Xác định được tần suất các nhiệm vụ và quy trình thực hiện công việc một

cách tương đối
• Xác định được kỳ vọng về mức độ thành thạo và ước lượng được kết quả
đầu ra của các vị trí
• Nắm rõ về mức độ ứng dụng tự động hóa trong thực thi công việc và hệ
thống dữ liệu quản lý
*Qui trình xây dựng kế hoạch định biên nhân sự
13


Để thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch định biên nhân sự,
doanh nghiệp cần tiến hành theo 5 bước sau:
• Dự báo nguồn nhân lực

• Phân tích thực trạng nguồn nhân lực
• Quyết định tăng hoặc giảm nhân lực
• Lập kế hoạch thực hiện
• Đánh giá kế hoạch thực hiện.
Đây là quá trình chung và được áp dụng linh hoạt trong các doanh nghiệp khác
nhau. Các bước phải được thực hiện rõ ràng, cụ thể, phải có sự liên kết giữa các
phòng ban trong doanh nghiệp.

STT

Nhân viên


Quyền hạn

Số lượng

14


1

2

3


Quản lý

Là người đưa ra các quyết
định về sự phát triển của
trung tâm trong tương lai
và chịu trách nhiệm về các
quyết định đó.
Quản lý các hoạt động của
trung tâm.

Huấn luyện viên Gym, Hướng dẫn khách tập

luyện.
giáo viên Yoga
Hướng dẫn khách đăng ký
các dịch vụ của trung tâm.
Xử lý các vẫn đề nhỏ trong
Tiếp tân
trung tâm

4

Tạp vụ


5

Bảo vệ

Dọn dẹp vệ sinh trung tâm
Trông coi an ninh trung
tâm

1

6


1

1
1

Bảng 3: Định biên nhân sự

15


CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ
2.1. Tính các khoản chi phí

2.1.1. Vốn đầu tư ban đầu
STT

Khoản mục

Số tiền (triệu đồng)

1

Chi phí đăng kí kinh doanh

1


1

Chi phí tu sửa ban đầu

19

2

Chi phí máy móc thiết bị

320


Tổng

340

2.1.2. Chi phí hàng năm
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Khoản mục
Số tiền
Chi phí thuê nhà
20
Chi phí điện hàng tháng
3

Chi phí nước hàng tháng
1
Chi phí cho quản lý
10
Chi phí cho 6 PT
7*6=42
Chi phí lao công,bảo vệ, thu
4*3=12
ngân
Lãi vay
340*0,085
Khấu hao

2,5
Chi phí bảo trì máy móc
2,5
Thuế môn bài
Tổng chi phí trung bình cho một năm

Tổng cả năm
240
36
12
120
504

144
28,9
30
30
1
1145.9
Đơn vị: Triệu đồng

2.2. Doanh thu và lợi nhuận
* Bảng giá tập theo tháng



Giá tập Gym

Tháng

Phí tập theo tháng (nghìn đồng)
Không HLV

Có HLV
16


1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12



400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400

400

600
600
600
600
600
600
600
600
600
600

600
600

Giá tập Yoga

Tháng

Theo tháng (nghìn đồng)

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12

500
500

500
500
500
500
500
500
500
500
500
500




Tính doanh thu trung bình cho 1 tháng là 500.000 VNĐ/ tháng/người.

* Doanh thu của trung tâm

Doanh thu

Lượng
khách

Gía tập
trung bình/

người
(VNĐ)

Tổng doanh
thu theo
tháng
(VNĐ)

Tổng doanh
thu theo năm
(VNĐ)
17



Năm đầu

150

500,000

75,000,000

Năm 2- Năm 5


250

500,000

125,000,000

Năm 6- Năm 10

250

600,000


150,000,000

900,000,000
1,500,000,00
0
1,800,000,00
0
15.9x109

Tổng 10 năm
* Lợi nhuận của trung tâm


Lợi nhuận trung tâm trong 10 năm = Doanh thu 10 năm – Chi phí 10 năm
= 15,900,000,000 – 1,145,900,000
= 4,441,000,000 (VNĐ)

18


CHƯƠNG III. TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
3.1.Các chỉ tiêu tài chính
3.1.1 Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Khái niệm, ý nghĩa
- Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại của

dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng có thể là được tính bằng hiệu số giữa giá trị hiện
tại của dòng lợi ích và giá trị hiện tại của dòng chi phí khi đó được chiết khấu
với một lãi suất thích hợp.
- Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư về phương diện tài chính. Chỉ tiêu này cho
biết tổng số tiền lời của phương án đầu tư đem lại sau khi khai thác hết đối tượng
đầu tư.
Cách tính NPV
ADCT: NPV =
Trong đó:

Bt: Lợi ích trong năm t.
Ct: Chi phí trong năm t.

r:

Lãi suất dự tính

n:

Tuổi thọ của dự án.

19





Nguyên tắc sử dụng:
Khi sử dụng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần để đánh giá dự án, ta chấp nhận

tất cả các dự án có giá trị hiện tại thuần là dương khi đó chiết khấu với một lãi
suất thích hợp. Khi đó, tổng lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được
chiết khấu và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm
thì lợi ích không đủ để bù đắp chi phí và dự án bị bác bỏ. Giá trị hiện tại thuần là
tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau theo nguyên tắc dự án
được lựa chọn là dự án có giá trị hiện tại thuần lớn nhất. Tuy nhiên, là một tiêu
chuẩn đánh giá tuyệt đối, giá trị hiện tại thuần không thể hiện mức độ của dự án
cho nên nó không được dùng để xếp hạng các dự án độc lập.

Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án
1.

Bảng Giá trị hoàn vốn

Vốn
đầu
Doanh Chi phí Chi phí
Năm tư
thu
nhân sự khác
0

340
1
900
768
288
2
1500
768
288
3
1500
768

288
4
1500
768
288
5
1500
768
288
6
1800
768

288
7
1800
768
288
8
1800
768
288
9
1800
768

288
10
1800
768
288

Chi phí
bảo trì
máy
móc
30
30

30
30
30
30
30
30
30
30

Thuế
môn
bài


Khấu
hao

Giá
trị
còn
lại

Dòng
tiền


1
30
1
30
1
30
1
30
1
30
1
30

1
30
1
30
1
30
1
30
20
Đơn vị: Triệu đồng

-187

413
413
413
413
713
713
713
713
733

20



NPV= -340 – + x + x +
r=8,5% => NPV = 2611,89 triệu đồng
NPV> 0 nên dự án được chấp nhận
3.1.2. Tỷ suất nội hoàn (IRR)
Khái niệm, ý nghĩa
Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn hay hệ số nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return)
là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng giá trị hiện tại của dòng
chi phí hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0.
Như vậy, tỷ suất nội hoàn là lãi suất thỏa mãn phương trình:
Ý nghĩa: Tỷ suất nội hoàn phản ánh lãi suất tối thiểu mà dự án có thể chấp nhận
được hay với tỷ suất chiết khấu nào thì dự án hoàn vốn.

Cách tính IRR
Tỷ suất nội hoàn (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) có liên quan đến nhau
trong cách tính. Khi tính NPV, ta chọn trước một lãi suất từ đó tính giá trị hiện
tại của các lợi ích và chi phí. Ngược lại, khi tính IRR thay vì lựa chọn một lăi
suất, NPV của dự án được giả sử bằng 0 từ đó tính ra IRR.
Khác với các chỉ tiêu khác, không một công thức toán học nào cho phép tính trực
tiếp IRR mà IRR được tính bằng phương pháp nội suy, tức là phương pháp xác
định một giá trị cần tìm giữa 2 giá trị được chọn. Theo phương pháp này, ta cần
chọn trước hai lãi suất r1 và r2sao cho tương ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử là
r1 thì NPV của dự án là dương (NPV1 > 0), còn với lãi suất r2 làm cho NPV của
dự án đạt giá trị âm (NPV2 < 0).
Việc nội suy sẽ được thực hiện theo công thức:

21


Trong đó:
r1: Lãi suất nhỏ hơn.
r2: Lãi suất lớn hơn.
NPV1: Giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất r1.
NPV2: Giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất r2.
Khi sử dụng phương pháp nội suy thì không nên nội suy quá rộng. Cụ thể là
khoảng cách giữa 2 lãi suất được chọn không nên vượt quá 5%.
Nguyên tắc sử dụng
Khi sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án, ta chấp nhận mọi dự án có IRR lớn

hơn chi phí cơ hội của vốn (IRR > r). Lúc đó dự án có mức lãi cao hơn mức lãi
suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn được sử dụng trong dự án. Ngược lại, khi
IRR nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn (IRR < r) thì dự án sẽ bị bỏc bỏ.
Là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối, IRR thường được dùng để xếp hạng các
dự án độc lập. Nguyên tắc xếp hạng là những dự án có IRR cao hơn phản ánh
một khả năng sinh lời lớn hơn, vì thế có một vị trí ưu tiên hơn.
Tuy nhiên, IRR có thể dẫn tới sai lầm khi lựa chọn những dự án loại trừ lẫn
nhau. Những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn một
dự án khác tuy có IRR thấp nhưng quy mô lớn. Vì vậy khi lựa chọn 1 dự án có
IRR cao, rất có thể ta đã bỏ qua một cơ hội thu được NPV lớn hơn.
IRR là một tiêu chuẩn được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì đây là
một tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Tuy vậy IRR không

phải là một tiêu chuẩn hoàn toàn đáng tin cậy bởi vì trước hết IRR chỉ tồn tại khi
dòng lợi ích thuần của dự án có ít nhất một giá trị âm còn khi tất cả các năm đều
dương thì lãi suất lớn đến thế nào NPV vẫn dương. Vấn đề thứ 2 quan trọng hơn
22


cả đó là có thể xảy ra tình huống không phải có 1 mà có nhiều IRR gây khó khăn
cho việc đánh giá dự án.
Xác định tỷ suất nội hoàn của dự án
Chọn r1 =0,6 => NPV1 = 10,382 triệu đồng
Chọn r2 =0,65 => NPV2 = -37,716 triệu đồng
Vậy, tỷ suất nội hoàn của dự án là.

IRR= r1 + (r2 – r1)
Thay số:
IRR= 0.6+ (0.65 – 0.6) = 0,6108 => 61,08 %
3.1.3. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí
Khái niệm, công thức, nguyên tắc
Tỷ số lợi ích là một trong những chỉ số được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài
chính của công trình được tính bằng tỷ số giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị
hiện tại của chi phí với tỷ suất chiết khấu nhất định.
Tỷ số lợi ích ký hiệu là B/C (Benefits/Costs). Tỷ số lợi ích có tên đầy đủ là tỷ số
lợi ích – chi phí.
Nếu công trình có tỷ số lợi ích lớn – chi phí hơn hoặc bằng 1 thì công trình đó có
hiệu quả về mặt tài chính. Trong trường hợp có nhiều công trình loại bỏ nhau thì

B/C là một tiêu chuẩn để xếp hạng theo nguyên tắc xếp vị trí cao hơn cho công
trình có B/C lớn hơn.
Tỷ số lợi ích – chi phí có ưu điểm nổi bật là cho biết hiệu quả của một đồng vốn
bỏ ra. Nhưng nó cũng có hạn chế là phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu lựa chọn để
tính toán.
23


Đây là chỉ tiêu đánh giá tương đối nên dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các công
trình loại bỏ nhau, có thể bỏ qua công trình có NPV lớn (vì thông thường phương
án có NPV lớn thì có B/C nhỏ). Chính vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu B/C phải kết
hợp với chỉ tiêu NPV và các chỉ tiêu khác nữa.

Ngoài ra B/C lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào quan niệm về lợi ích và chi phí của
người đánh giá. Cho nên khi sử dụng chỉ tiêu B/C để lựa chọn công trình phải
biết rõ quan niệm của người đánh giá về lợi ích và chi phí tài chính.
Tỷ số B/C thường được áp dụng ở các công trình công cộng do ở các công trình
này có đặc thù là lợi nhuận thu được rất thấp, thời gian hoàn vốn rất dài nhưng
lợi ích mang lại là khá lớn.
Cách tính chỉ số lợi ích – chi phí B/C
Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) = Hiện giá lợi ích/ Hiện giá chi phí = PV(B)/ PV(C)
Công thức:
B/C =

Trong đó:


PV(B): Hiện giá lợi ích
PV(C): Hiện giá chi phí
Bt: Thu nhập của năm thứ t
Ct: Chi phí của năm thứ t
r: Lãi suất
n: Số năm thực hiện đầu tư

Quy tắc đánh giá công trình bằng chỉ tiêu B/C?
+

Các công trình đầu tư độc lập nhau:

24


Nguyên tắc:
Các công trình có B/C ≥ 1 sẽ được chấp nhận đầu tư.
Các công trình có B/C < 1 sẽ bị loại bỏ.
+

Các công trình loại trừ lẫn nhau

Trường hợp này thẩm định các công trình theo chỉ tiêu B/C có thể dẫn đến các
quyết định sai lầm về đầu tư.

Xác định tỷ lệ lợi ích trên chi phí
B = + + +=10084,0842
C = 340 +1145,9x = 7858,64874
Vậy = = 1,283
3.2. Tính các chỉ tiêu Kinh tế - xã hội
Giá trị gia tăng thuần (NVA)
Giá trị gia tăng là tiêu chuẩn cơ bản biểu thị cho toàn bộ ảnh hưởng của dự án
đối với nền kinh tế. Dạng tổng quát nhất, giá trị gia tăng là mức chênh lệch giữa
giá trị đầu ra và giá trị mua ngoài. Việc đánh giá dự án đầu tư thường dựa vào giá
trị gia tăng thuần, Giá trị gia tăng thuần được xác định bằng công thức:
NVA = D – (MI + I)
Trong đó: NVA: Giá trị giá tăng thuần dự kiến do dự án mang lại.

D:

Doanh thu.

MI:
Tổng giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ
mua ngoài
I:

Tổng vốn đầu tư của dự án.

-Giá trị gia tăng thuần gồm hai thành phần.

+Tiền lương (W).
25


×