Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu môi trường nuôi cấy in vitro cây nhàu (Morinda Citrifolia L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

JULY SENGMANIVONG

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO
CÂY NHÀU (Morinda Citrifolia L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

JULY SENGMANIVONG

NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO
CÂY NHÀU (Morinda Citrifolia L.)

Ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU NGÀ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nghiên cứu môi trường nuôi cấy in vitro
cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)” là công trình nghiên cứu của tôi. Mọi kết quả
được liệt kê trong luận văn là kết quả tôi thu được, hoàn toàn không sao chép bất
kì kết quả nào của các bài luận văn đã có trước đây. Về những tài liệu tham khảo
đều có trích dẫn đầy đủ trong bài luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

July SENGMANIVONG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Ngà
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thứ hai tôi xin được cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Sinh học,
bộ phận Sau đại học của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Trần Thị Hồng, cán bộ phòng
thí nghiệm Công nghệ tế bào, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong
gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian học tập.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

July SENGMANIVONG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3


1.1. Giới thiệu chung về cây Nhàu ...................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học ................................................. 3
1.1.2. Giá trị dược liệu ......................................................................................... 6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Nhàu trên thế giới và ở Việt Nam ................. 10
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng .................................... 13
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro ............................................ 13
1.2.2. Các phương pháp nhân giống vô tính in vitro ......................................... 15
1.3. Thành tựu trong bảo tồn nguồn gen thực vật in vitro ................................. 16
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 20

2.1. Vật liệu và hóa chất .................................................................................... 20
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 20
2.1.2. Hoá chất, thiết bị ...................................................................................... 20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro ...................................................... 21
2.3.2. Phương pháp đưa cây ra vườn ươm ........................................................ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.3. Phương pháp xử lí và tính toán số liệu .................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 26

3.1. Nghiên cứu công thức khử trùng tạo mẫu sạch .......................................... 26
3.1.1. Kết quả khử trùng hạt cây Nhàu .............................................................. 26
3.1.2. Kết quả khử trùng đoạn thân cây Nhàu ................................................... 29
3.2. Kết quả tạo chồi in vitro cây Nhàu ............................................................. 30
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ......... 31

3.2.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi in vitro............................ 34
3.3. Nghiên cứu khả năng tạo rễ cây Nhàu........................................................ 36
3.3.1. Ảnh hưởng của IBA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu ................................. 37
3.3.2. Ảnh hưởng của IAA đến sự phát sinh rễ cây Nhàu ................................. 40
3.4. Nghiên cứu giá thể thích hợp đưa cây Nhàu ra ngoài tự nhiên .................. 44
3.4.1. Giai đoạn bầu đất ..................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2,4-D

: 2,4D-Dichlorophenoxy Acetic Acid

BAP

: 6-Benzyl Amino Purin

BTĐ

: Bệnh tiểu đường

Cs


: Cộng sự

CT

: Công thức

CTN

: Cao trái Nhàu

CY

: Cyclophosphamid

DPPH

: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazy

ĐC

: Đối chứng

ĐTĐ

: Đái tháo đường

GA3

: Gibberellin


IAA

: Indoly Acetic Acid

IBA

: Indoly Butyric Acid

Kinetin

: 6-furturylamino purine

KT

: Khử trùng

MS

: Murashige - Skoog (1962)

NAA

: α - Napthalen Acetic Acid

NJ

: Noni Juice

TNJ


: Tahitian Noni Juice

OA

: Ovalbumin + Al(OH)3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng javen đến sự nảy
mầm của hạt cây Nhàu .................................................................. 28

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ............. 33

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của Kinetin đến sự phát sinh chồi của mẫu cấy ......... 35

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu ..................... 39


Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của IAA đến khả năng tạo rễ cây Nhàu ..................... 42

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của giá thể đến cây trồng trong bầu ........................... 44

Bảng 3.7.

Kết quả ra cây ngoài vườn ươm .................................................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Cây, hoa và quả Nhàu ..................................................................... 4

Hình 1.2.

Hạt quả Nhàu ................................................................................... 6

Hình 3.1.

Hạt quả Nhàu sau khi khử trùng nảy mầm.................................... 28


Hình 3.2.

Đoạn thân cây Nhàu sau khử trùng trên môi trương MS cơ bản .. 30

Hình 3.3

Cây Nhàu trên môi trường chứa BAP với nồng độ thay đổi......... 34

Hình 3.4

Cây Nhàu trên môi trường chứa Kinetin ...................................... 36

Hình 3.5.

Cây Nhàu trên môi trường chứa IBA 0,9mg/l ............................. 40

Hình 3.6.

Cây Nhàu trên môi trường chứa IAA 0,5mg/l ............................. 43

Hình 3.7.

Cây Nhàu in vitro hoàn chỉnh được trồng trong bầu đất .............. 45

Hình 3.8.

Cây Nhàu in vitro trồng ở vườn ươm ............................................ 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những thập niên gần đây, nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nghiên cứu, khai thác nguồn dược liệu đã có nhiều bước tiến đáng kể, góp phần
nâng cao hiệu quả điều trị, hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cùng với điều đó, nguồn
tài nguyên cũng cạn kiệt dần. Vì vậy, sử dụng hợp lý và tìm nguồn dược liệu
mới, dược liệu thay thế là hết sức cần thiết.
Cây Nhàu thuộc họ Coffee Rubiaceae là giống cây dược liệu quý được trồng
khá phổ biến và cũng là cây dược liệu có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền
của dân tộc Lào và nhiều nơi trên thế giới. Hầu hết các bộ phận của cây đều đã
được sử dụng làm thức ăn, đồ uống. Trong dân gian, cây được dùng làm thuốc với
các tác dụng chữa bệnh như: Mất ngủ, đau lưng, hạ huyết áp, loét dạ dày, viêm
khớp, thuốc nhuận tràng, điều kinh, giảm đau xương khớp, chống oxy hóa, hỗ trợ
chữa trị ung thư,… Hiện nay, việc chữa bệnh bằng thuốc có nguồn gốc từ thảo
dược đã và đang là một trong những xu hướng thu hút sự quan tâm và nghiên cứu
của các nhà khoa học. Chính vì những lợi ích thiết thực với cuộc sống, cây Nhàu
là loại dược liệu cần nhân giống và phổ biến rộng rãi.
Trong những năm trở lại gần đây, nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cây
Nhàu tăng đột biến, đặc biệt nhu cầu từ nước ngoài tăng mạnh, gần như các sản
phẩm từ cây Nhàu luôn trong tình trạng khan hiếm hàng. Trong nước, người tiêu
dùng đã biết đến nhiều hơn các công dụng từ trái Nhàu, dẫn đến nhu cầu nội địa
tăng. Nhiều nơi đã có truyền thống dùng rễ Nhàu được thái mỏng phơi khô sắc
uống để trị đau lưng, phong thấp. Phụ nữ một số vùng còn ăn trái Nhàu chín để
làm nhuận trường, hoạt huyết hoặc điều hòa kinh nguyệt…[18]. Bên cạnh đó còn
có nhiều công ty dược trong nước và trên thế giới đã sản xuất thuốc viên và thuốc
nước từ cây thuốc này với mục đích chữa nhiều bệnh [11].

Việc bảo tồn các giống cây dược liệu nói chung và cây Nhàu nói riêng có
thể thực hiện bằng nhiều biện pháp truyền thống như chiết cành, ghép cành và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




gieo hạt. Tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao, khó khăn trong chọn cành chiết
- ghép, tỉ lệ hạt nảy mầm yếu… Một vài năm trở lại đây người dân đã dùng cây
Nhàu phổ biến rộng rãi để chữa bệnh. Thực trạng trên đang đặt ra những vấn đề
cần giải quyết.
Sự phát triển của ngành công nghệ sinh học, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật
nuôi cấy mô tế bào thực vật sẽ giúp cho việc nhân giống, tạo nguồn sản phẩm đáp
ứng cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Đồng thời giúp giải quyết được
việc làm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu môi trường nuôi cấy in vitro cây Nhàu (Morinda Citrifolia L.)” nhằm bảo
tồn nguồn gen quý, nhân giống cây sạch bệnh phục vụ sản xuất, nâng cao chất
lượng và phẩm chất cây Nhàu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được môi trường nuôi cấy in vitro thích hợp ở cây Nhàu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tạo mẫu sạch cây Nhàu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng BAP, Kinetin
đến sự tạo đa chồi ở cây Nhàu.
- Nghiên cứu môi trường tạo rễ cây Nhàu trong ống nghiệm.
- Nghiên cứu quá trình ra cây ngoài tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây Nhàu
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học
Cây Nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia L. thuộc họ Coffee
Rubiaceae, Bộ Long đởm (Gentianales).
Tên nước ngoài: Great morinda, Indian Mulberry (India), Dog Dumpling
(Barbados), Mengkudu (Malaysia), Tahiti Noni (Ameraca).
Phân loại khoa học
Giới: Plantea
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ:

Gentianales

Họ: Rubiaceae
Chi: Morinda
Loài: Morinda citrifolia L.[38].
Cây Nhàu còn gọi là cây Noni Berry, cây Ngao núi, Nhàu rừng, Nhàu núi,
cây Giàu [3], [8], [15].
Chi Morinda thuộc họ Coffee Rubiaceae và bao gồm khoảng 80 loài:
Morinda citrifolia Linn (Morinda citrifolia L.), thường được gọi là Noni hoặc
Mulberry Ấn Độ. Nhàu đã được sử dụng như một cây thuốc của người Polynesia
200 năm trước. Hiện nay, Nhàu là một loại cây điển hình được tìm thấy ở các
vùng khí hậu nhiệt đới của Hoa Kỳ (Hawaii), Brazil, Tahiti, Malaysia và Quần

đảo Fiji. Nghiên cứu đầu tiên về tác dụng của trái cây Nhàu của Heinicke đã
chứng minh rằng Nhàu có chứa xeronine alkaloid. Mặc dù trong trái cây Nhàu
lượng xeronine tự do không đáng kể, chúng vẫn chứa một lượng đáng kể tiền
chất của xeronine, được đặt tên là proxeronine. Một trong những lý giải cho tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dụng dược liệu của trái cây Nhàu là xeronine có thể điều chỉnh cấu trúc và tính
ổn định của các protein đích. Các tác dụng có lợi của trái cây Nhàu, chẳng hạn
như trong điều hòa kinh nguyệt, tăng huyết áp, bỏng, trầm cảm, xơ vữa động
mạch, tiêu hóa, giảm đau và nhiều tác dụng khác [26].

Hình 1.1. Cây, hoa và quả Nhàu
(Ảnh chụp của tác giả luận văn tại tỉnh Champasak Lào, 3/4/2018)
Cây Nhàu có khoảng 40 loài trên thế giới. Ở Việt Nam hiện đã biết 9 loài
[2]. Nhàu thường mọc ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam, Nhàu mọc nhiều
ở những vùng ẩm thấp dọc theo bờ sông bờ suối, ao hồ hoặc mương rạch ở khắp
các tỉnh miền Nam, một số tỉnh miền Trung và rải rác ở miền Bắc. Loài này được
miêu tả khoa học lần đầu tiên năm 1753 [38].
Cây Nhàu là một trong những loài cây được xếp vào nhóm cây là vị thuốc quý
ở Việt Nam theo Đỗ Tất Lợi. Một loại cây khá quen thuộc với người dân miền Nam.
Cây Nhàu có nguồn gốc từ châu Úc và châu Á, phân bố ở các quốc gia khác nhau
trong đó có Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào ... Cây Nhàu thường
mọc ở độ cao 0 đến 500m tính từ mực nước biển [15].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Nhàu là loại cây ưa sáng, ưa ẩm. Khi chưa trưởng thành, cây mọc tự nhiên
có thể núp dưới tán cây khác. Tuy nhiên để có điều kiện tốt nhất để sinh trưởng
và phát triển cây cần đầy đủ ánh sáng. Chính vì vậy, người ta thường thấy loại
cây này trong rừng thứ sinh, nương rẫy của nhiều tỉnh. Loại cây này dễ thích nghi
ở môi trường đất ẩm, đặc biệt là đất bazan, cạnh mương, hồ… Loại đất trồng có
chứa tỉ lệ mùn, tơi xốp và dễ dàng thoát nước. Cây được trồng vào thời vụ xuân,
khi thời tiết có mưa phùn hoặc đầu mùa mưa [4].
Cây Nhàu là cây thân gỗ, thân cây nhẵn, có nhiều cành, thường có chiều
cao khoảng từ 6 - 8 m. Cành non mập, có 4 cạnh rõ, có màu lục hoặc nâu nhạt.
Cành non màu xanh, tiết diện vuông, có rãnh, nhẵn; cành già tiết diện tròn, màu
nâu xám.
Lá: Lá mọc đối, hình bầu dục, nhọn ở đầu, dài 12 - 15 cm, rộng 6 - 8 cm,
mép uốn lượn, mặt trên của lá có màu xanh đậm, bề mặt bóng, mặt dưới màu
xanh nhạt. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, có 6 - 7 cặp gân phụ. Cuống
lá 1 - 2 cm. Lá kèm nằm giữa 2 lá mọc đối, hình xoan, dài 1 - 1,5 cm, màu xanh
nhạt.
Hoa: Cụm hoa đầu hình tròn hay hơi bầu dục, ở ngoài nách lá. Trục cụm
hoa hình trụ, màu xanh, nhẵn, dài 1 - 2 cm. Đáy cụm hoa có 3 phiến hẹp, dài 58 mm. Hoa đều, lưỡng tính. Đài hoa là một gờ tròn. Có 5 cánh hoa, ống tràng
hình phễu, màu xanh nhạt, cao 7 - 12 mm; có nhiều lông trắng bên trong; 5 thùy
dài khoảng 5 - 8 mm, màu trắng, hình bầu dục, đầu nhọn, đỉnh có một mấu nhỏ
cong vào trong. Khi hoa nở các thùy cong xuống phía dưới; tiền khai van. Có 5
nhị, bằng nhau, rời, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa, chỉ
nhị rất ngắn. Bao phấn hình mũi tên, màu vàng nhạt, dài khoảng 4 mm; 2 ô, mở
dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn rời, hình cầu, màu vàng nhạt. Lá noãn 2, ở
vị trí trước sau, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ. Vòi nhụy dạng sợi
màu xanh nhạt, dài 5 mm; 2 đầu nhụy dạng phiến mỏng, dài 3 mm, màu xanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Đĩa mật dày, hình khoan, màu vàng. Cây ra hoa quanh năm, tập trung nhiều nhất
vào khoảng tháng 11 đến tháng 2 năm sau, cho quả vào khoảng tháng 3 - 5 [38].
Quả: Quả hạch kép do bầu noãn và một phần lá đài của các hoa trên cụm
hoa dính nhau tạo thành. Quả chín vào khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8.
Quả khi còn non có màu xanh nhạt, khi chín có màu trắng hoặc vàng nhạt. Quả
có chiều dài khoảng từ 5 - 6 cm, rộng từ 3 - 4 cm. Quả nhẵn bóng, mùi nồng, trên
quả còn vết tích các đĩa mật. Quả thịt, hình trứng, xù xì gồm nhiều quả hạch dính
vào nhau, mềm, ăn được.
Hạt: Hạt nhiều, hình bầu dục, một đầu nhọn, màu nâu đen [3], [8], [15], [38].

Hình 1.2. Hạt quả Nhàu
(Ảnh chụp của tác giả luận văn tại tỉnh Champasak Lào, 3/4/2018)
1.1.2. Giá trị dược liệu
Cây Nhàu đã và đang được các cơ sở nghiên cứu, sản xuất dưới nhiều dạng
bào chế khác nhau để chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe. Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Y tế Domesco, tỉnh Đồng Tháp sản xuất thuốc viên Morinda
Citriforlia, nước ép trái Nhàu Doromi, rượu Morinda trái Nhàu. Những sản
phẩm này đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký và lưu hành trên toàn quốc. Đặc biệt
viên bao phim Morinda Citriforlia đã và đang được xuất khẩu ra thị trường thế
giới [4].
Năm 1996, vì các đặc tính dinh dưỡng và điều trị của Nhàu, NJ thương mại
đã được bán trên thị trường như một chất bổ sung chế độ ăn uống. Sau đó, vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





năm 2003, Ủy ban Châu Âu đã phê duyệt nước ép Nhàu như một loại thực phẩm
mới của Tổng cục Bảo vệ Sức khỏe và người tiêu dùng. Nhiều nhà khoa học đã
nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả Nhàu, cũng như trong
các bộ phận khác của cây, như lá, rễ, vỏ rễ, hạt, thân và hoa, vì những lợi ích
tiềm năng của chúng đối với sức khỏe [26].
Trong y học cổ truyền, Nhàu được xem là cây dược liệu quý được dùng để
chữa nhiều bệnh như: mất ngủ, đau lưng, huyết áp cao, an thẩn, giảm đau, tăng
cường sinh lực,...Tất cả các bộ phận của cây Nhàu đều có dược tính.
Theo Đông y
Trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tác
dụng chống khối u và kích thích miễn dịch của trái cây Nhàu trồng ở Hawai [37].
Tại Việt Nam, Nhàu là một trong số 300 vị thuốc Nam được một thầy thuốc
nổi tiếng của miền Nam trước cách mạng Tháng Tám khuyến khích sử dụng xen
kẽ với thuốc Bắc để tiết kiệm cho người bệnh [2].
Nhàu rừng và rễ Nhàu cũng là hai trong số 208 vị thuốc Nam được Việt Cúc
ghi lại trong “Nam dược tính yếu lược” (1965). Đặc biệt từ năm 1952 đã được
công bố nhiều nghiên cứu về tác dụng của rễ Nhàu trên các bệnh nhân [4].
Đỗ Tất Lợi, nhà nghiên cứu nổi tiếng về “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” cũng đã đề cập đến cây Nhàu và xếp vị thuốc này vào danh mục những vị
thuốc về huyết áp [15].
Hiện nay, nhiều xí nghiệp dược trong nước cũng đã sản xuất thuốc viên và
thuốc nước chiết xuất từ Nhàu.
Các bộ phận cây Nhàu được dùng làm thuốc:
Rễ Nhàu: Thu hái vào mùa đông. Ngoài công dụng nhuộm màu vải, đem
ngâm rượu uống chữa bệnh nhức mỏi, đau lưng, dịch trích toàn phần từ rễ Nhàu
có tác dụng làm hạ huyết áp…(có khi dùng quả Nhàu non thái mỏng sao khô
thay rễ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Quả Nhàu: Thu hoạch vào mùa hạ. Có mùi khai mạnh, có vị cay nồng và
hơi chát ăn với muối dễ tiêu, nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết,
bạch đới, ho cảm, hen, đau gan, tiểu đường. Nướng chín ăn để chữa kiệt lỵ. Ăn
ngày 1-3 quả. Vì mùi hăng, nồng và cay nên khó ăn được nhiều.
Lá Nhàu: Thu hoạch quanh năm. Dùng tươi, rửa sạch giã nát đắp chữa mụn
nhọt, mau lành, chóng lên da non. Lá Nhàu phơi khô, thái nhỏ sắc uống chữa kiệt
lỵ, chữa sốt và làm thuốc bổ.
Vỏ cây Nhàu: Nấu nước cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ máu [3], [15], [19].
Công dụng và liều dùng: Dùng rễ Nhàu sắc uống hàng ngày thay nước chè
chữa cao huyết áp, uống hàng tháng với liều 30 - 40 g rễ, sắc và uống thay nước
chè trong ngày. Sau 15 hôm sẽ có kết quả, uống tiếp tục 2 - 3 tháng liền sau đó
với liều giảm xuống. Có thế nấu thành cao, hoặc thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu
uống. Quả non thái nhỏ, sao vàng, dùng thay rễ. Lá dùng giã nát đắp ngoài hoặc
sắc uống với liều 8 - 10 g sắc với 500 ml nước, chia làm 2 lần uống trong ngày
chữa bệnh đường ruột, chữa sốt, cảm, nhức đầu, chóng mặt [3], [15], [19].
Một số bài thuốc từ cây Nhàu:
Chữa huyết áp cao: Rễ Nhàu 30 - 40 g, sắc uống thay nước chè, sau hai tuần
là có kết quả, sau đó giảm bớt liều, uống liên tục trong 2 - 3 tháng.
Chữa nhức mỏi tay chân, đau lưng: quả Nhàu non thái mỏng sao khô, 300g
ngâm trong 2 lít rượu 30 - 40 độ sau hai tuần, uống ngày hai lần, lần một ly con
30 - 40 ml.
Chữa lỵ, tiêu chảy, cảm sốt: lá Nhàu tươi 3 - 6 lá, rửa sạch nấu với 500 ml
đun đến khi nước còn 200 ml chia hai lần uống trong ngày. Uống liên tục trong
2 - 5 ngày [4], [15].
Tác dụng dược lý của cây Nhàu: Theo Đỗ Tất Lợi và nhiều nhà khoa học
khác, khi thí nghiệm trên động vật, cây Nhàu có những tác dụng sau: nhuận tràng
nhẹ và lâu dài, lợi tiểu nhẹ, làm êm dịu thần kinh giao cảm, hạ huyết áp, không

độc, không gây nghiện [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 2000, Phạm Thiệp và cs đã công bố dùng đúng cách thì giá trị chữa
bệnh từ cây Nhàu rất hiệu quả. Rễ Nhàu có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, làm
êm dịu thần kinh giao cảm, giảm đau nhức, hạ huyết áp; quả có tác dụng nhuận
tràng và lợi tiểu; lá có tác dụng làm tăng lực, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt [21].
Theo Tây y
Do hiệu quả của cây Nhàu, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu đối
tượng này. Năm 1848, Anderson, nhà khoa học người Pháp đã tách được từ rễ
Nhàu chất moridin có công thức tổng quát C28H30O15. Tiếp theo nhiều nhà khoa
học khác đã tiếp tục nghiên cứu những công trình này [27].
Nhàu có nhiều chất selenium [15]. Hai công trình nghiên cứu điển hình cho
thấy TNJ giúp cơ thể khỏe mạnh, cải thiện sức khỏe và tinh thần, giúp điều hòa
cơ thể. Công trình thứ nhất: “Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống trong
thử nghiệm lâm sàng về Nhàu” được công bố tại hội thảo của Hội Nghiên cứu
Chất lượng cuộc sống Quốc tế lần thứ 12, tổ chức tại California, Mỹ, năm 2005.
và công trình nghiên cứu “Tác dụng của Nhàu lên chất lượng cuộc sống” đăng
trên Tạp chí Y khoa Alternative and Complementary Medicine” [33].
Khi phân tích dược tính của rễ Nhàu, một số tác giả đã thí nghiệm trên vật
nuôi của phòng thí nghiệm và nhận thấy nhiều tính chất của rễ Nhàu: Nhuận
tràng nhẹ, lợi tiểu nhẹ và lâu dài; Làm êm dịu thần kinh trên thần kinh giao cảm;
Hạ huyết áp kéo dài; Rất ít độc và không gây nghiện [4].
Như vậy, có thể nói từ lâu cây Nhàu đã được nghiên cứu và sử dụng trong
y học cổ truyền cũng như trong y học hiện đại.
Y học ngày nay đã biết rất rõ khi thần kinh con người bị căng thẳng sẽ dẫn
đến trương lực cơ bắp gia tăng, hoạt động nội tạng bị rối loạn, huyết áp tăng,

lượng bạch cầu giảm…Trong điều kiện như vậy, tất cả các biện pháp hoặc các
dược chất làm ổn định được thần kinh, trong đó có rễ Nhàu hoặc trái Nhàu đều
có khả năng giúp cải thiện tình hình. Tuy nhiên đối với các bệnh có tổn thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thực thể hoặc các chứng viêm, nhất thiết phải cần các vị thuốc hoặc các phương
pháp đặc trị mà rễ Nhàu không thể thay thể được [39].
Thành phần hóa học trong rễ Nhàu chứa glucozit anthraquinon - còn gọi là
morinda C28H30O15: có tinh thể hình kim màu vàng, tan trong nước sôi, ít tan
trong nước lạnh, không tan trong ete, tan trong các chất kiềm và cho màu vàng
cam. Tác giả Balakrishna và cs (1961), đã xác định trong cây Nhàu không phải
chỉ có một chất anthraglucozit morinda mà là một hỗn hợp gồm nhiều chất
anthraglucozit như: damnacantal hay l-metoxy-2-focmyl-3-oxyanthraquinon,
chất l-metoxyrubiazin hay l-metoxy-2-metyl-3- oxyanthraquinon, chất al-izarin,
chất morinda hay 1-5-6-trioxy-2-metylanthraquinon và chất l-oxy-2-3dimetoxyanthraquinon [29].
Các nước ở Châu Á cũng dùng các bộ phận của cây Nhàu để làm thuốc. Ở
Trung Quốc, Nhật Bản, nước sắc rễ Nhàu dùng làm thuốc bổ, thuốc hạ sốt. Ở
Đài Loan, nước sắc rễ Nhàu dùng chữa kiết lỵ. Ở Philipin, cao toàn phần rễ Nhàu
chữa cao huyết áp, sưng huyết trĩ, xuất huyết não. Ở Malaysia, lá Nhàu hơ nóng
đắp lên ngực, bụng chữa ho, nôn mửa, đau bụng, lách to. Nước ép từ quả chữa
ho, sốt, tiểu tiện khó, đái tháo đường, giun sán, kinh nguyệt không đều. Dịch hãm
từ vỏ, rễ, quả dùng để rửa vết thương [4].
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Nhàu trên thế giới và ở Việt Nam
Trên Thế giới:
Năm 2001, Wang và Su đã nghiên cứu về hiệu quả phòng ngừa ung thư của
Morinda citrifolia (Noni). Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ngăn ngừa sự hình
thành chất gây ung thư và hoạt động chống oxy hóa của Tahiti Noni Juice (TNJ)

từ trái Nhàu có thể góp phần vào tác dụng phòng ngừa ung thư của Morinda
citrifolia [37].
Năm 2003, Stalman và cs đã tiến hành điều hòa sinh tổng hợp anthraquinone
trong nuôi cấy tế bào Nhàu Morinda citrifolia L. Kết quả cho thấy, khi nuôi cấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tế bào Morinda citrifolia L. có khả năng tích lũy một lượng đáng kể
anthraquinone và sự sinh tổng hợp anthraquinone ở Nhàu bị ức chế mạnh bởi 2,4
- D, nhưng ít hơn nhiều khi sử dụng NAA. Cả hai auxin này đều ngăn cản sự
hoạt động của synthase isochorismate dẫn đến làm giảm tích lũy anthraquinone
[36].
Việc tăng cường tích lũy anthraquinone trong nuôi cấy huyền phù Morinda
citrifolia (Noni fruit) của Komaraiah P. và cs (2005), đã thực hiện bằng cách xử
lý chất kích thích, có kiểm soát trong môi trường sinh trưởng. Kết quả cho thấy,
khi bổ sung với liều lượng phủ hợp, làm tăng sản xuất anthraquinone lên 16,74
mg/g trọng lượng khô, cao hơn gấp bốn lần so với nuôi cấy mẫu đối chứng [32].
Ở Việt Nam:
Nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết từ quả Nhàu lên một số chỉ số miễn
dịch của chuột nhắt bị gây suy giảm miễn dịch bằng tia gamma của Phạm Thị
Vân Anh và cs (2004) cho thấy: Với liều 6g/kg/ngày dùng theo đường uống trong
9 ngày liên tục (sau khi chuột được chiếu tia gamma 6 ngày), cao quả Nhàu làm
tăng trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, tăng số lượng bạch cầu lympho,
mono, tế bào diệt tự nhiên và tăng cường phản ứng với kháng nguyên OA so với
lô chuột chỉ chiếu tia gamma đơn thuần không được dùng thêm thuốc thử [1].
Nguyễn Trọng Thông và cs (2004) đã đánh giá tác dụng của cao trái Nhàu
(CTN) đến huyết áp (HA) và tim. CTN dạng lỏng (1ml chứa 5g dược liệu) được
sử dụng thực nghiệm với chó, ếch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Với liều 1,5

g/kg và 2,25 g/kg thể trọng theo đường uống, CTN làm hạ huyết áp 20 - 26% và
32 - 50,7 % so với huyết áp ban đầu, duy trì trong 6 giờ. Cao trái Nhàu làm giảm
một phần tác dụng của adrenalin nhưng hầu như không ảnh hưởng đến tác dụng
của nicotin và acetylcholin đối với huyết áp ở chó. CTN ít ảnh hưởng đến tần số
tim nhưng làm giảm biên độ tim ếch cô lập, tác dụng này phụ thuộc vào liều, liều
càng cao tác dụng giảm biên độ càng rõ [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng trái Nhàu (CTN) lên chỉ số miễn dịch
của chuột nhắt bị gây suy giảm miễn dịch của tác giả Nguyễn Trọng Thông và
cs (2004) cho thấy, với liều 6g/kg/ngày (dùng theo đường uống trong 5 ngày liên
tục) CTN làm tăng trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, tăng số lượng bạch
cầu lympho, mono, diệt tự nhiên, … so với lô chuột chỉ tiêm CY đơn thuần không
được dùng thêm thuốc thử [20].
Đái Thị Xuân Trang và cs (2012) đã đề xuất nghiên cứu: “Khảo sát hiệu quả
điều trị bệnh tiểu đường của cao ethanol rễ, lá, trái xanh và trái chín cây Nhàu
thông qua khả năng chống oxy hóa và hạ đường huyết in vivo và vi vitro”. Tác
động chống oxy hóa được xác định thông qua khả năng làm sạch gốc tự do DPPH
in vitro. Chuột được gây bệnh tiểu đường bằng dung dịch alloxan monohydrate
(AM). Sau đó, chuột bị bệnh tiểu đường được điều trị bệnh với cao ethanol từ
các bộ phận của cây Nhàu. Kết quả cho thấy, sau khi chuột bị bệnh tiểu đường
uống cao chiết cây Nhàu với liều lượng 200 mg/kg x 2 lần/ngày có đường huyết
tương đương nhóm chuột bị bệnh tiểu đường được điều trị với thuốc trị tiểu
đường glucofast và giảm thiểu stress oxy hóa trong thận. Kết quả cũng chứng
minh rằng dịch chiết ethanol cây Nhàu cải thiện khả năng làm sạch gốc tự do
DPPH in vitro [23].
Võ Thị Mai Hương và Trần Thanh Phong (2013) đã tiến hành nghiên cứu

một số đặc trưng hóa sinh và khả năng kháng khuẩn của dịch chiết quả Nhàu
(Morinda citrifolia L.). Kết quả phân tích một số thành phần hóa sinh trong dịch
chiết quả Nhàu cho thấy: Hàm lượng cellulose trong quả Nhàu (19,33 %) cao
hơn hẳn so với đường khử (5,27 %), protein (2,8 %) và lipid (8,75 %). Trong
nghiên cứu này tác giả đã kết luận rằng hoạt độ một số enzyme và các chất chống
oxy hóa trong quả Nhàu khá cao và các chế phẩm flavonoid đều thể hiện hoạt
tính kháng khuẩn mạnh. Trong đó đáng chú ý là 2 loại vi khuẩn Staphylococcus
aureus và Salmonella typhi là nhạy cảm nhất đối với tất cả các chế phẩm nghiên
cứu [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhóm nghiên cứu của Vũ Hương Giang và cs (2015) đã tiến hành điều tra
tình hình phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài Nhàu ở Việt Nam.
Kết quả tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc làm tăng nguồn dược
liệu [5].
Tác giả Đái Thị Xuân Trang và cs (2016) trong nghiên cứu của mình đã cho
thấy sự thay đổi cấu trúc mô bệnh học tụy tạng của chuột bệnh đái tháo đường
được điều trị bằng cao ethanol từ rễ Nhàu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
đái tháo đường bằng dịch chiết từ rễ cây Nhàu. Kết quả thí nghiệm chứng minh
cao ethanol từ rễ của cây Nhàu có tác dụng làm giảm glucose huyết trên chuột
bệnh đái tháo đường sau 20 ngày điều trị. Tiêu bản hiển vi lát cắt ngang tụy tạng
chuột cho thấy cấu trúc chung, tụy ngoại tiết và ống bài xuất có sự khác biệt về
mô bệnh học giữa tụy chuột bình thường, chuột bệnh đái tháo đường và chuột đã
điều trị khỏi bệnh bằng cao rễ Nhàu. Cao ethanol rễ Nhàu không có hiệu quả cải
thiện tình trạng tổn thương của tụy nội tiết sau 20 ngày điều trị [24].
1.2. Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro

Mẫu nuôi cấy: Các nhân tố khi chọn lọc mẫu cấy bao gồm kiểu gen, cơ quan
được chọn, tuổi sinh lý, mùa vụ, giai đoạn sinh trưởng, độ khỏe của mẫu và nguồn
mẫu [7].
Điều kiện nuôi cấy: Điều kiện nuôi cấy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng phát triển của mẫu trong nuôi cấy mô tế bào thực vật. Nhiệt độ nuôi
cấy thích hợp là từ 20 - 27oC. Điều kiện ánh sáng từ 1000 – 3000 lux. Độ pH là
5,7 - 5,8 [7].
Chất kích thích sinh trưởng thực vật: Các chất kích thích sinh trưởng có vai
trò rất quan trọng trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật. Bằng cách cung
cấp các chất kích thích ở một mức hợp lý thì chúng ta có thể điều khiển được quá
trình phát sinh hình thái của mẫu nuôi cấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhóm auxin là nhóm kích thích sinh trưởng chính được các nhà sinh lí học
thực vật phát hiện và quan tâm sớm nhất. Auxin là những hoocmon thực vật có
tác dụng kích thích sinh trưởng, kéo dài tế bào và phân hóa cơ quan, kiểu tác
động của nó liên quan đến làm chuyển đổi và mềm hóa màng tế bào. Nhóm auxin
bao gồm các chất sau: 2,4 Diclorophenoxy axetic axit (2,4D), α-naphtylaxetic
axit (NAA), Indotaxetic axit (IAA), trong đó 2,4D dễ gây độc nhưng có tác dụng
kích thích quá trình phân chia tế bào và thường được sử dụng nhiều nhất, NAA
có tác dụng tạo rễ cho cây non [31].
Nhóm cytokinin là nhóm chất hóa học có ảnh hưởng quyết định đến kích
thích phân chia tế bào. Đại diện cho nhóm cytokinin gồm: Kinetin; 6 - Benzyl
amino purine (BAP); 6-Dimethylalylamnino purine (2iP); Zeatin. Hiện nay một
thế hệ mới của chất điều hòa sinh trưởng, chẳng hạn như thidiazuron (TDZ) -một
cytokinin thuộc các phenylureas, đang nổi lên như là một thay thế thành công

cho tái sinh trực tiếp với tần số cao của phôi vô tính [31].
Nhóm gibberellin là nhóm được phát hiện qua quá trình nghiên cứu bệnh
nấm lúa von. Nó tác động làm tế bào giãn ra và phân chia, làm cây lùn có thể cao
lên được, như ngô lùn thành ngô cao, đậu dạng bụi thành dạng đứng. Đại diện
cho nhóm này là axit gibberillic (GA3), được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp
[31].
Ethylen là nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây
nhưng gần đây nó mới được coi là hoocmon thực vật. Ethylen thường được sử
dụng để làm chín quả ở chuối, ra hoa đồng loạt ở dứa, nó cũng ảnh hưởng đến
quá trình phân bào. Đối với cà chua trong điều kiện ethylen nồng độ cao sẽ kéo
dài không ra rễ của thân [31].
Axit abscisic là hợp chất ức chế sinh trưởng thực vật tự nhiên ảnh hưởng
đến tính ngủ nghỉ của hạt, mầm và rụng lá, tăng cường ra hoa cho một số cây
ngắn ngày thông qua việc tổng hợp ARN và protein [31].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Agar: Agar có vai trò rất cần thiết đối với mẫu nuôi cấy, làm đặc môi
trường, giúp mô không bị chìm. Agar thường được sử dụng ở nồng độ 0,6
đến 1% [7].
Chất phụ gia:
Nước dừa chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, được sử dụng để cung cấp dinh
dưỡng cho mẫu nuôi cấy mô tế bào thực vật. Các chất có hoạt tính trong nước
dừa hiện đã được chứng minh là myo-insitol và một số amino acid khác. Nước
dừa được sử dụng để kích thích sự phân hóa và nhân nhanh chồi ở nhiều loài cây.
Nước dừa thường được lấy từ quả để sử dụng tươi hoặc sau bảo quản.
Ngoài nước dừa, chuối xanh, khoai tây và cà chua cũng là những chất tự

nhiên giàu dinh dưỡng được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô thực vật.
Than hoạt tính cũng là một chất phụ gia có nhiều tác dụng tích cực trong
nuôi cấy mô tế bào thực vật chủ yếu là tạo điều kiện tối cho môi trường nuôi cấy,
có tác dụng hấp thụ các chất độc và các chất ức chế sinh trưởng thực vật như các
hợp chất phenolic, dịch rỉ nâu sinh ra từ môi trường nuôi cấy. Những chất này
gây ức chế sinh trưởng của mẫu nghiên cứu. Than hoạt tính làm thay đổi môi
trường ánh sáng, do môi trường trở nên sẫm khi có nó vì thế có sự kích thích sự
hình thành và sinh trưởng của rễ. Ngoài ra, than hoạt tính cũng có thể hấp thụ
các vitamin, cytokinin và auxin, làm thay đổi tỉ lệ thành phần các chất có trong
môi trường nuôi cấy cũng như pH môi trường [14].
1.2.2. Các phương pháp nhân giống vô tính in vitro
Phương pháp nhân giống in vitro đã bổ sung cho các kỹ thuật nhân giống vô
tính cổ điển như giâm cành, chiết cành, ghép cành... Nhân giống in vitro là một
trong bốn lĩnh vực của công nghệ tế bào thực vật (làm sạch virus, nhân nhanh các
giống cây quý, sản xuất và chuyển hóa sinh học các hợp chất tự nhiên và cải biến
về mặt di truyền các giống cây trồng) và mang lại hiệu quả kinh tế lớn [7]. Có ba
phương thức tạo cây in vitro:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




a. Hoạt hóa chồi nách
Hoạt hóa chồi nách bằng cách phá vỡ hiện tượng ưu thế ngọn khi nuôi cấy
các đỉnh chồi hoặc đoạn thân mang mắt ngủ. Theo phương pháp này thì sự hoạt
hóa của chồi nách diễn ra theo hai cách:
Cách 1: Cây phát triển trực tiếp từ chồi đỉnh hoặc chồi nách (xảy ra khi nuôi
cấy loài cây hai lá mầm như cây thuốc lá, hoa cúc, ...)
Cách 2: Tạo cụm chồi từ chồi đỉnh hoặc chồi nách (xảy ra khi nuôi cấy cây
một lá mầm như lúa, mía...)

Các chồi được tách và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng có bổ sung
cytokinin với nồng độ cao. Vai trò của cytokinin lúc này là ức chế ưu thế ngọn
để chồi bên phát triển. Các chồi này tiếp tục được chuyển sang môi trường mới
có bổ sung cytokinin thì các chồi mới tiếp tục được tạo ra. Sau đó, các chồi này
được chuyển sang môi trường tạo rễ và được đưa ra vườn ươm khi đã có rễ hoàn
chỉnh [7].
Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành đa chồi: (1) Nhu cầu
về loại và nồng độ cytokinin khác nhau. Nồng độ cytokinin thay đổi tùy theo giai
đoạn nuôi cấy, thông thường trong quá trình tạo chồi người ta sử dụng auxin với
nồng độ thấp, phối hợp cùng với cytokinin ở nồng độ cao. Không nên cảm ứng
tạo mô sẹo với nồng độ cytokinin quá cao vì có thể tạo ra chồi bất định mang các
đột biến. (2) Trong trường hợp chồi bên không tăng trưởng được thì cần phải cắt
bỏ chồi ngọn hoặc làm chết chồi ngọn thì chồi bên mới có thể hoạt động. (3) Khi
cấy chuyển nhiều lần tốc độ sinh khối bị thay đổi [7].
1.3. Thành tựu trong bảo tồn nguồn gen thực vật in vitro
Ở Việt Nam việc áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật để bảo tồn
các loài thực vật nhiệt đới quý hiếm, có giá trị kinh tế cũng được các nhà nghiên
cứu quan tâm, bắt đầu từ Chùm ngây (Morinda oleifera) là loại cây có giá trị
dinh dưỡng rất cao và dễ trồng, mang lại nhiều lợi ích và công dụng cho người
dân cả về sức khỏe lẫn kinh tế [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×