Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ HÀ XUYÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ HÀ XUYÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã ngành: 8620118

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Bế Hà Xuyên


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tôi đã
hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu, phân tích số liệu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Liên minh HTX tỉnh Bắc Kạn,
UBND huyện Ba Bể; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Ba Bể;Chi cục
Thống kêhuyện Ba Bể,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn
thành đề tài luận văn này.

Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

Bế Hà Xuyên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP ............................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan............................................ 5
1.1.2. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và vai trò của HTX nông nghiệp
trong phát triển nông thôn ....................................................................... 10
1.1.3. Đặc trưng và quy định của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm

2012 ......................................................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 20
1.2.1. Tình hình hoạt động và phát triển HTX ở một số nước trên thế
giới........................................................................................................... 20
1.2.2. Tình hình hoạt động và phát triển HTX ở Việt Nam .................... 22
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 27


iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Bể trong việc phát triển hợp
tác xã nông nghiệp .................................................................................. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Ba Bể ..................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36
2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin số liệu....................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................... 40
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển của HTX nông
nghiệp ...................................................................................................... 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về lao động, việc làm ............................. 40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về vốn và thu nhập ................................................ 40
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về biến số trong mô hình hồi quy đa biến ............. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 40
3.1. Thực trạng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp huyện tại Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................... 40
3.1.1. Một số văn bản pháp lý liên quan đến Hợp tác xã nông nghiệp ... 41

3.1.2. Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn..................... 42
3.2. Yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức đối với phát triển HTX nông
nghiệp huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 60
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của HTX
huyện Ba Bể ........................................................................................... 60
3.2.2. Khó khăn, thách thức đối với hoạt động và phát triển HTX nông
nghiệp huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 68
3.3. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 72
3.3.1. Mục tiêu......................................................................................... 72


v
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 84
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng


EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KL-TW

Kết luận của Trung ương

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

NĐ-HĐND

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

NQ/TU


Nghị quyết Tỉnh ủy

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh


TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB

Ngân hàng Thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp huyện Ba
Bể ...................................................................................... 37

Bảng 3.1.


Số Hợp tác xã tỉnh Bắc Kạn các năm 2015-2018 ............. 44

Bảng 3.2.

Số lượng HTX tỉnh Bắc Kạn năm 2018 ............................ 45

Bảng 3.3.

Số lượng hợp tác xã huyện Ba Bể các năm 2015-2018 .... 47

Bảng 3.4.

Số lượng HTX huyện Ba Bể năm 2018 ............................ 49

Bảng 3.5.

Dân tộc và giới tính của giám đốc HTX ........................... 50

Bảng 3.6.

Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi kinh doanh ... 50

Bảng 3.7.

Một số thông tin về HTX và giám đốc HTX .................... 51

Bảng 3.8.

So sánh số thành viên HTX khi thành lập và hiện nay ..... 53


Bảng 3.9.

So sánh vốn sản xuất khi thành lập và hiện nay ............... 53

Bảng 3.10.

So sánh thu nhập của thành viên HTX khi thành lập và
hiện nay ............................................................................. 54

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu kinh tế của HTX hiện nay ........................ 55
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế của HTX phân theo ngành nghề .. 56
Bảng 3.13. Số thành viên, vốn và thu nhập của thành viên HTX phân
theo ngành nghề ................................................................ 57
Bảng 3.14. HTX nông nghiệp có hoạt động tiếp thị và đăng ký sản phẩm 59
Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ....... 60
Bảng 3.16. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận
HTX ........................................................................... 63
Bảng 3.17. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập
thành viên HTX ................................................................. 65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 3.1. Tổng số HTX và số HTX nông nghiệp huyện Ba Bể các năm
2015-2018 ..................................................................................... 48
Hộp 3.1.

Mô hình HTX nông nghiệp Sang Hà, xã Cao Trĩ......................... 58

Hộp 3.2.


HTX chè Mỹ Phương ................................................................... 60


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn những liên quan đến kinh tế hợp tác, HTX và HTX nông
nghiệp, đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2018; Đánh giá những
yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến hoạt động và phát triển
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, để từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
Bằng các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp như điều tra phỏng vấn
bằng phiếu điều tra, phỏng vấn sâu, quan sát trực tiếp, đề tài đã thu thập số liệu
theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xác định tại 15 HTX, trong đó có 11 HTX
nông nghiệp và 4 HTX phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể trong năm
2018. Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích bằng các phương pháp thống
kê Excel, thống kê kinh tế, phân tích hồi quy đa biến,…
Kết quả nghiên cứu đã nhận diện được rằng: Trong thời gian qua, đã có
sự thay đổi và chuyển biến theo hướng tích cực về phát triển HTX trên địa bàn
huyện Ba Bể không chỉ về số lượng, mà cả về chất lượng như: quy mô HTX,vốn
đầu tư sản xuất, số thành viên HTX, lợi nhuận HTX, thu nhập của các thành
viên HTX cũng như việc phát triển sản phẩm của HTX đã bước đầu theo chuỗi
giá trị khép kín từ sản xuất đến người tiêu dùng ở địa phương trong tỉnh và
ngoài tỉnh, đáp ứng nhu cầu thị trường.Các thành viên HTX đã từng bước làm
chủ các công đoạn trong chuỗi giá trị, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm từ đó
nâng cao giá trị sản phẩm một cách bền vững.
Lợi nhuận của các HTX nông nghiệp và thu nhập của các thành viên

HTX nông nghiệp đều thấp hơn so với các HTX phi nông nghiệp là một bất
bình đẳng dẫn đến sự chậm chạp trong thành lập mới cũng như sự phát triển
và mở rộng của các HTX nông nghiệp của địa phương huyện Ba Bể. Để tăng


x
lợi nhuận của HTX và tăng thu nhập của thành viên HTX thì cần chú ý tăng
cường vốn đầu tư sản xuất cũng như tăng thêm số thành viên HTX. Đây là
điểm rất cần chú ý để có thể phát triển mở rộng, kết nạp thêm thành viên HTX
và phát triển HTX.
Tuy nhiên, quá trình phát triển HTX nông nghiệp tại huyện Ba Bể đang
còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Tham gia hội nhập quốc tế sẽ làm tăng
sự rủi ro đối với sự tồn tại của hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh tốc độ
thành lập mới các HTX nông nghiệp còn chậm, khó đạt mục tiêu mỗi xã có ít
nhất 1 HTX như đề án đã đặt ra. Mặt khác, các HTX hoạt động còn manh mún,
nhỏ lẻ, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu; Thiếu
vốn để mở rộng đầu tư sản xuất, còn non trẻ về kinh nghiệm quản lý, thương
trường. Lợi nhuận HTX và thu nhập của các thành viên HTX nông nghiệp thấp
hơn so với HTX phi nông nghiệp là sự bất bình đẳng. Mặt khác, các HTX nông
nghiệp nói riêng và HTX nói chung đều được thành lập mang tính hình thức
với mục đích tận dùng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước khi thành lập mới; Một
số HTX còn chưa có trụ sở riêng, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý HTX có trình
độ; Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập thể của Chính
phủ và của địa phương vẫn còn nhiều hạn chế,…
Để phát triển HTX nông nghiệp ở huyện Ba Bể cần tiến hành đồng bộ
nhiều nhóm giải pháp khác nhau như: Nhóm giải pháp về chính sách, nhóm
giải pháp về tổ chức và quản lý, nhóm giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá
phát triển, nhóm giải pháp quản lý tài chính trong các HTX nông nghiệp, nhóm
giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý HTX,
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ HTX,…

Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền huyện Ba Bể và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham
khảo, vận dụng vào thực tiễn chỉ đạo, điều hành, quản lý và phát triển HTX
nông nghiệp ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội địa phương.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 47% lao động, đóng
góp 19% vào tổng sản phẩm nội địa, điều đó đồng nghĩa với việc năng suất lao
động hay thu nhập bình quân của một nông dân chưa bằng 1/3 của người lao
động trong công nghiệp và dịch vụ. Phần lớn các hộ nông dân có tiềm lực kinh
tế yếu, sản xuất đơn lẻ, thiếu tính liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản,
do vậy khó thích ứng với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Việc canh tác
độc lập, riêng lẻ sẽ làm cho sức mạnh kinh tế của các hộ dân trở nên khó khăn,
khả năng gặp rủi ro trong sản xuất cao, tình trạng thoát nghèo rồi lại tái nghèo
rất dễ xảy ra. Để góp phần liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ thành các đơn vị kinh
tế lớn hơn, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ hình thành và
phát triển Hợp tác xã (HTX). Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2012 được ban han
hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được kỳ vọng sẽ mở ra nhiều
cơ hội cho sự phát triển HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Việc
tổ chức liên kết các hộ thành HTX được kỳ vọng là sẽ giúp xã viên sản xuất
theo kế hoạch, tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng HTX, áp dụng giống và kỹ
thuật mới trong sản xuất góp phần tạo ra sự phát triển ổn định về kinh tế cho
các hộ dân. Việc phát triển HTX kiểu mới là phù hợp và có tính tất yếu trong
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện nay.
Đối với huyện Ba Bể, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp
trên địa bàn đã luôn coi trọng công tác phát triển sản xuất nông lâm và coi đó

là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt cần đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế của địa phương. Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu chung: “Khuyến khích phát triển
HTX kiểu mới trên mọi lĩnh vực, tăng tính chủ động để HTX thực sự là cầu nối
giữa người sản xuất và các doanh nghiệp, nhà khoa học nhằm tăng năng suất,


2
chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng thu nhập, tạo sự chuyển dịch
mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế nông thôn găn với xây dựng nông thôn mới ”, hàng
năm UBND huyện Ba Bể đã xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu cụ thể mỗi năm,
mỗi xã thành lập mới 01 HTX hoạt động có hiệu quả, giúp nâng cao thu nhập
cho các thành viên và nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất
canh tác.
Hiện nay trên địa bàn huyện Ba Bể có một số HTX thành lập hoạt động
theo Luật HTX năm 2012, trong đó có một số HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp. Mặc dù các HTX trên đã được củng cố, đổi mới về hình thức
tổ chức, từng bước khẳng định vai trò của mình và không ngừng nâng cao thu
nhập cho các thành viên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thay
đổi nhận thức cho người dân về hình thức sản xuất theo hướng hiệu quả và phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phần lớn các HTX trên địa bàn
huyện hiện nay chưa có sự thay đổi về chất, quy mô HTX còn nhỏ bé, phạm
vi hoạt động chưa được mở rộng, nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn hạn chế, nhiều HTX
còn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của các HTX
còn yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình
độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện
nay. Để góp phần khắc phục những tồn tại đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên

cứu: “Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những liên quan đến
kinh tế hợp tác, HTX và HTX nông nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động, thực trạng phát triển về lượng và chất
của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn


3
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến
hoạt động và phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
HTX nông nghiệp tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến HTX và đặc biệt
là HTX nông nghiệp. Đối tượng điều tra khảo sát trong đề tài là tất cả các HTX
bao gồm HTX nông nghiệp, HTX phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện liên tục
ở các năm 2015, 2016, 2017 và 2018. Số liệu sơ cấp điều tra các HTX được thu
thập trong năm 2018.
- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về
các HTX nông nghiệp trên cơ sở so sánh, đối chiếu với nhóm HTX phi nông
nghiệp cùng trên địa bàn nghiên cứu với mục đích để tìm hiểu lý do tại sao
HTX nông nghiệp chưa phát triển được. Nội hàm HTX nông nghiệp bao gồm

các HTX sản xuất kinh doanh nông nghiệp tổng hợp, các HTX chăn nuôi và
HTX trồng trọt với các sản phẩm chủ lực hiên nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn về kinh tế
hợp tác, HTX nói chung, HTX nông nghiệp nói riêng và các chủ trương, chính
sách về phát triển kinh tế hợp tác, về HTX của Đảng, nhà nước và của tỉnh Bắc
Kạn hiện nay.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá, nhìn nhận lại thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp và
các HTX phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể hiện nay, từ đó chỉ ra những
yếu tố khó khăn, thách thức tác động đến sự phát triển HTX nông nghiệp và đề
xuất ra những giải pháp có tính khoa học, thực tiễn góp phần phát triển HTX
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền huyện Ba Bể và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham
khảo, vận dụng vào thực tiễn chỉ đạo, điều hành, quản lý và phát triển HTX
nông nghiệp ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội địa phương.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1.1. Phát triển, hợp tác, kinh tế hợp tác

a) Phát triển
Theo triết học phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời
thay thế cái lạc hậu.
Theo Raanan Weitz (1995), phát triển được coi là một quá trình phát
triển liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Theo Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế là sự
gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế-xã hội. Phát
triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Phát triển
là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dâm tộc.
b) Hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức
mạnh lớn hơn nhămd thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị
hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được hoặc
thực hiện kém hiệu quả.
Hợp tác trong nông nghiệp rất đa dạng và phong phú bởi nông nghiệp
luôn diễn ra trong nông thôn và trong nông thôn lại có nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực luôn tồn tại. Sự hợp tác có thể tiến hành từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều, từ
hẹp sang rộng, từ thấp đến cao,... Tuy nhiên, trong xã hội luôn tồn tại các lĩnh
vực hợp tác khác nhau với trình độ khác nhau. Khi nhu cầu hợp tác ngày càng
cao thì mỗi quan hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng.


6
c) Kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của

từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề
của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động và lợi ích của mỗi thành viên.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Kinh tế hợp tác tồn tại ở một số hình thức
chủ yếu, cụ thể:
- Tổ hợp tác: Tổ hợp tác thường có quy mô nhỏ, có nội dung hoạt động
hẹp, đơn mục tiêu, hình thành và hoạt động trên cơ sở hợp tác giản đơn, chưa
có tổ chức chặt chẽ, thường có vốn quỹ chung, hoạt động chưa có điều lệ, không
phải đăng ký kinh doanh nên chưa phải là pháp nhân kinh tế. Các tổ hợp tác
trong nông nghiệp thường không cố định.
- Hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, có vốn quỹ chung, được cấp đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân.
Luật HTX nước ta quy định “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật”. Ở nước ta, HTX được xem là hình thức cơ bản
của kinh tế hợp tác.
- Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp: Hội (câu lạc bộ) nghề nghiệp là một
hình thức hợp tác có phạm vi hoạt động linh hoạt, thường gắn với một loại
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi hay một lĩnh vực hoạt động nào đó (nhu hội
sinh vật cảnh, hội làm vướn, hội nuôi ong), song không phải là một tổ chức
sản xuất kinh doanh, không có tư cách pháp nhân. Các thành viên tham gia
chủ yếu là để trao đổi, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kỹ thuật sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệp hội theo sản phẩm hay nhóm sản phẩm: Đây là hình thức hợp tác
có phạm vi hoạt động rộng, có thể là phạm vi một xã, một miền hay cả nước.
Thành viên của hiệp hội là những chủ thể kinh tế (có thể thuộc các thành phần


7
kinh tế khác nhau) tham gia hiệp hội nhằm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong sản

xuất kinh doanh. Hiệp hội có điều lệ hoạt động song không phải là đơn vị sản
xuất kinh doanh.
Như vây, mỗi hình thức kinh tế hợp tác nêu trên đều có vị trí, vai trò quan
trọng thích hợp trong những điều kiện nhất định mà khi hình thức hợp tác nào có
thể thay thế. Bất kỳ một sự áp đặt hình thức hợp tác không phù hợp nào cũng đều
dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động và làm suy yếu kinh tế hợp tác.
1.1.1.2. HTX và HTX nông nghiệp
a) Hợp tác xã
Theo Liên Minh HTX quốc tế (International Cooperative Alliance- ICA):
HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng
các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông
qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ. Đến năm 1995, định nghĩa
này đã được hoàn thiện, theo đó HTX thành lập dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống
của những người sáng lập ra HTX, các thành viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa
đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc
người khác”.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): HTX là sự liên kết của những người
đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên
cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ có chuyển giao vào HTX.
Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ
chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung,…
Theo Luật HTX năm 1996: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những
người lao động có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các
hoạt động sản xuất kinh doanh.


8

Theo Luật HTX năm 2003: HTX là đơn vị kinh tế tự chủ do cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của Pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể, của từng
thành viên, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
b) HTX nông nghiệp
- Khái niệm:
HTX nông nghiệp trước là một tổ chức kinh tế hợp tác của những người
sản xuất nông nghiệp. Được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ nhằm
đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản xuất nông - lâm - nghiệp
và đời sống của chính các thành viên tham gia. HTX nông nghiệp có thể là các
tổ chức kinh tế hợp tác của nông dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực: Thứ nhất, đó là
lĩnh vực cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất như phân bón, thuốc trừ
sâu,… hợp tác trong khâu làm đất, thuỷ lợi; Thứ hai, trong lĩnh vực giải quyết
đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm hoạt động thu mua chế biến đóng gói
và tiêu thụ nông sản ở thị trường trong và ngoài nước; Thứ ba, trong lĩnh vực
trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng
thuỷ sản.
- Phân loại HTX nông nghiệp:
Theo Thông tư 09 ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn, phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, HTX nông nghiệp được chia thành 7 loại, cụ thể:


9

+ Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt
(trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp)
và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để
nhân giống.
+ Hợp tác xã chăn nuôi: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi
(trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn
nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
+ Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm
nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản
phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên
quan.
+ Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
(nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản
(khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu
đánh cá).
+ Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối
(khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển,
nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối
phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
+ Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác,
xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa;
thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là
sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các
phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
+ Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai
lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại các HTX trên trở lên.


10
1.1.2. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và vai trò của HTX nông nghiệp

trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan, là con
đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Bởi lẽ, do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, cây trồng vật nuôi đều là những cơ thể sống chịu ảnh hưởng
trực tiếp của ngoại cảnh như thời tiết thuỷ văn, khí hậu và các sinh vật khác.
Cùng với các điều kiện thuận lợi, sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn,
trở ngại do tác động của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bênh, thú dữ phá
hoại.
Từ thời xa xưa các hộ nông dân đã có nhu cầu hợp tác với nhau để hỗ
trợ, giúp nhau vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khi nền sản xuất còn mang nặng tính tự cung tự cấp thì quá trình hợp tác
mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi công, cùng làm giúp nhau
nhằm đáp ứng yêu cầu thời vụ hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết những
công việc mà từng hộ gia đìng không có khả năng thực hiện hoặc làm riêng rẽ
thì không có hiệu quả cao. Quá trình hợp tác này còn mang đặc điểm tình cảm,
tâm lý truyền thống cộng đồng đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau vượt qua khó khăn
trong sản xuất và đời sống. Đặc điểm cơ bản của HTX kiểu này là hợp tác theo
vụ việc hợp tác ngẫu nhiên, không thường xuyên, chưa tính đến giá trị ngày
công. Đây là các hình thức hợp tác xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản khi nền
nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình tái sản xuất
ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ như dịch vụ về giống, phòng
trừ sâu bênh, chế biến và tiêu thụ nông sản, thuỷ lợi,… trong điều kiện này từng
hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu trong quá trình sản xuất sẽ gặp khó
khăn hoặc không có khả năng đáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế thấp kém hơn so
với hợp tác. Từ đó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ cao hơn, đó là hợp tác


11
thường xuyên, ổn định, có tính đến giá trị ngày công, giá trị dịch vụ, dẫn đến

hình thành HTX. Như vậy, sự ra đời của HTX trong nông nghiệp là nhu cầu
khách quan gắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển cùng với quá trình phân công
chuyên môn hoá làm nảy sinh cơ các chuyên ngành như sản xuất lương thực,
hoa, rau, quả, cây công nghiệp,… Đồng thời cũng xuất hiện nhiều loại hình
dịch vụ chuyên ngành phục vụ cho nông nghiệp như cung ứng vật tư, vận
chuyển, chế biến tiêu thụ nông sản.
Như vậy, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, không phân biệt chế độ
chính trị, xã hội, xuất phát từ mục tiêu kinh tế nông dân đều có nhu cầu hợp tác
từ hình thức giản đơn đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa ngành. Lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp
tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác ở trình độ cao hơn.
1.1.2.2. Vai trò của HTX nông nghiệp trong phát triển nông thôn
Ở những nước tư bản, kinh tế HTX có vai trò đặc biệt đối với nông dân.
HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước những tác động của kinh
tế thị trường và ảnh hưỏng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy ngoài mục
tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội nhân đạo.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình
thức kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác
động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ
có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các
khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông
dân được nâng lên.


12
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo

điều kiện hình thành các xã sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ
làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực vật,… đòi hỏi sản xuất của hộ
nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại
giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân
một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia
hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các
đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
1.1.3. Đặc trưng và quy định của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012
1.1.3.1. Đặc trưng nổi bật của HTX kiểu mới theo Luật HTX năm 2012
Trong Luật HTX năm 2012 làm rõ hơn bản chất mô hình HTX kiểu mới
là việc giải phóng sức lao động, sức sáng tạo, trên cơ sở phân chia lợi ích phù
hợp giữa các thành viên. Trong hoạt động của HTX kiểu mới thì yếu tố lợi ích
của các thành viên phải đặt lên hàng đầu, đóng góp của từng thành viên phải
được nhìn nhận và trả công xứng đáng, như vậy mới đảm bảo việc các thành
viên muốn gia nhập, duy trì và phát triển HTX.
Theo Luật HTX năm 2012, các thành viên khi tham gia HTX sẽ được
hưởng rất nhiều lợi ích như: Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên; các thành
viên được vay vốn từ HTX với lãi suất thấp, thủ tục nhanh gọn hay được mua
nguyên liệu sản xuất với giá thấp hơn so với trước khi vào HTX (do HTX đứng
ra mua nguyên liệu với số lượng lớn, giá rẻ và bán lại cho các thành viên); HTX
sẽ đứng ra là người đại diện cho các thành viên để giải quyết các vấn đề như
xây dựng thương hiệu, đàm phán gia nhập thị trường, tổ chức lại sản xuất hiệu
quả,… đã góp phần hỗ trợ tốt hơn cho cá nhân, hộ gia đình yên tâm, sản xuất,
không phải bươn trải một mình như trước.


13
1.1.3.2. Những quy định mới trong Luật HTX năm 2012

Luật Hợp tác xã 2012 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2013, thay
thế Luật Hợp tác xã 2003. Với mục tiêu nhằm khuyến khích và phát triển mô
hình HTX kiểu mới, đồng thời định hướng phát triển các HTX hiện có hoạt
động theo đúng bản chất HTX. Hoạt động nhằm mục đích tập trung mang lại
lợi ích cho thành viên thông qua việc cam kết cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX
2012 có những điểm mới cụ thể sau:
- Thứ nhất, Luật HTX 2012 gồm 9 chương, 64 điều (Luật HTX 2003,
gồm 10 chương, 52 điều).
- Thứ hai, Luật HTX 2012 đã làm rõ hơn bản chất HTX là tổ chức kinh
tế thuộc thành phần kinh tế tập thể; quản lý dân chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng
sở hữu HTX; số lượng tối thiểu 7 thành viên mới được thành lập HTX. Mặc dù
Luật không xác định HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, nhưng
xác định HTX thành lập để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
HTX vẫn được thành lập doanh nghiệp trực thuộc, nhưng chỉ khác là khi HTX
phát triển đến trình độ cao hơn, có nghĩa là HTX mới thành lập hoặc HTX hoạt
động yếu kém thì chưa được thành lập doanh nghiệp trực thuộc. Đối với Liên
hiệp HTX, ít nhất 4 HTX mới được thành lập Liên hiệp (thay vì HTX và doanh
nghiệp có nhu cầu là có thể thành lập Liên hiệp HTX như Luật HTX 2003),…
Cụ thể, tại Điều 3, Luật HTX năm 2012 định nghĩa:
+ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý hợp tác xã.
+ Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ



×