Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Giáo dục năng lực văn hóa ứng xử học đường cho sinh viên đại học sư phạm vùng đồng bằng sông cửu long trong bối cảnh hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.92 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát
triển của khoa học công nghệ, việc giáo dục văn hóa ứng xử cho các
thầy cô giáo tương lai là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa đặc biệt. Bên
cạnh đó, với những đặc trưng về VH vùng miền cùng sự tác động của
xu thế hội nhập và sự phát triển của khoa học - công nghệ, biểu hiện
ứng xử của SVĐHSP vùng ĐBSCL đã bộc lộ một số bất cập.Xuất
phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSPvùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối
cảnh hiện nay” để thực hiện nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng các biện pháp giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay
nhằm góp phần nâng cao năng lực VHƯX trong trường ĐH và trong
lao động sư phạm tương lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục năng lực VHƯXHĐ
cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa giáo dục VHƯXHĐ
với việc phát triển năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
trong bối cảnh hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu: Cần có những biện pháp nào để ngăn ngừa,
hạn chế những bất cập về văn hóa ứng xử trong trường ĐH và trong
trường phổ thông của vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay?
4.2. Giả thuyết khoa học: Năng lực VHƯXHĐ là một năng lực cần
thiết cho cả thầy lẫn trò trong bối cảnh hiện nay. Nếu các biện
pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ được xây dựng theo hướng vừa
hình thành năng lực VHƯX cho SV tại cơ sở đào tạo sư phạm, vừa
tạo nền tảng cho việc hình thành năng lực VHƯX trong lao động
sư phạm tương lai; đồng thời được tổ chức thực hiện theo đúng
yêu cầu và thời điểm, phù hợp với đặc điểm của SVĐHSP vùng


ĐBSCL thì sẽ hướng SV vào việc thể hiện năng lực VHƯXHĐ
trong các mối quan hệ người - người, góp phần ngăn ngừa, hạn
chế những bất cập về VHƯXHĐ tại các cơ sở đào tạo sư phạm và
các cơ sở giáo dục phổ thông trong lao động sư phạm tương lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của
1

1


SVĐHSP vùng ĐBSCL, thực trạng về giáo dục năng lực VHƯXHĐ
cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và tính
hiệu quả của các biện pháp.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc, tiếp
cận lịch sử - logic, tiếp cận hoạt động, tiếp cận giá trị, tiếp cận NL.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa. khái quát hóa….
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát sư phạm,
điều tra giáo dục, dùng bảng hỏi (Anket),phỏng vấn, thực nghiệm sư
phạm, tổng kết kinh nghiệm, hỏi ý kiến chuyên gia
7.2.3. Phương pháp thống kê
8. Những luận điểm bảo vệ

- Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
hiện nay đã được thực hiện nhưng vẫn chưa chú trọng đến việc hình
thành năng lực cho SV. Vì vậy, một số bất cập về năng lực VHƯX
vẫn còn hiện hữu trong các cơ sở đào tạo sư phạm
- Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
trong bối cảnh hiện nay cần được thực hiện theo các khâu của quá
trình giáo dục, trong đó chú trọng việc đưa SV trải nghiệm trong các
hoạt động đa dạng và kết hợp đánh giá kết quả giáo dục.
- Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong
bối cảnh hiện nay sẽ giúp SV phát triển các năng lực VHƯXHĐ tại cơ sở
đào tạo sư phạm và hình thành năng lực VHƯXHĐ trong lao động sư
phạm phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp GV. Đó là các NL sau: NL về
phẩm chất SVĐHSP, NL xây dựng môi trường giáo dục, NL phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và XH.
- Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
trong bối cảnh hiện nay chỉ đạt hiệu quả với sự đảm bảo các điều
kiện dưới đây: các khâu của quá trình giáo dục được thiết kế với quy
trình mang tính khoa học và cụ thể, việc kiểm tra - đánh giá được
thực hiện sau mỗi quá trình giáo dục.
2

2


9. Đóng góp của luận án
9.1. Về mặt lý luận: Bổ sung các lý thuyết nền tảng về năng lực VHƯXHĐ
và giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay; xác
định nội hàm các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay, Xây dựng quy trình giáo
dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.

9.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích và đánh giá thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của
SVĐHSP vùng ĐBSCL và thực trạng về giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
- Xác định các yếu tố tác động đến việc giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay với qui trình thực hiện mang
tính khoa học, cụ thể. Các biện pháp có giá trị tham khảo và gợi ý cho
việc vận dụng linh hoạt vào việc nghiên cứu và tổ chức hoạt động giáo
dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay tại các
cơ sở đào tạo sư phạm thuộc ĐBSCL.
10. Cấu trúc luận án
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2. Thực trạng giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3. Biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP vùng đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay.
Ngoài ra, luận án có phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị,
Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC NĂNG LỰC
VĂN HOÁ ỨNG XỬ HỌC ĐƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về VHƯXHĐ cho SVĐH
1.1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước về VHƯXHĐ cho SVĐH
Các nghiên cứu đề cập đến VHƯX có thể được hệ thống hóa theo
các hướng dưới đây: Nghiên cứu về tác động của môi trường đến hành vi

ứng xử của HS/SV, nghiên cứu về tác động của môi trường nói chung,
3

3


nghiên cứu về tác động của môi trường vật lý, nghiên cứu về tác động của
môi trường tâm lý - xã hội, nghiên cứu về các biện pháp xây dựng văn hóa
ứng xử. Một số tác giả tiếp cận VHƯXHĐ theo hướng đề cập đến những
bất cập trong ứng xử, hoặc tập trung vào việc nghiên cứu đánh giá sự tác
động của yếu tố hỗ trợ VHƯX.VHƯXHĐ còn được xem như một biện
pháp cho một trường học không bạo lực.
1.1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về VHƯXHĐ cho SVĐH: Tiếp
cận VHƯXHĐ như một nội dung, một biểu hiện của VH nhà trường,
Tiếp cận VHƯXHĐ qua nghiên cứu về văn hóa giao tiếp trong nhà
trường, tiếp cận VHƯXHĐ qua sự ứng xử sư phạm, nghiên cứu
VHƯXHĐ theo tiếp cận trực tiếp.
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục văn hoá ƯXHĐ cho SV đại học
1.1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước về VHƯXHĐ cho SVĐH: Các
nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng hệ thống hỗ trợ ứng xử trong
trường học, cung cấp cho HS/SV dịch vụ tư vấn, các cuộc gặp giải
quyết mâu thuẫn, nhóm hỗ trợ và hội thảo giải quyết vấn đề, thiết lập
các biện pháp an toàn, như các thiết bị, camera theo dõi trong trường
học và thông qua các biện pháp trách phạt. PP giáo dục được đề xuất
là lắng nghe, đàm thoại, thảo luận, quan sát, khen ngợi
1.1.2.2. Những nghiên cứu trong nước về giáo dục VHƯXHĐ cho
SVĐH: nhấn mạnh tầm quan trọng, sự cần thiết của việc giáo dục, ,
đề xuất nhiều biện pháp giáo dục: giáo dục nhận thức, tình cảm;
đồng thời rèn luyện thói quen, hành vi ứng xử văn hóa, nâng cao chất
lượng giáo dục của trường học, tạo ra môi trường giao tiếp. Các tác

giả còn đề xuất một số biện pháp bổ sung để hình thành VHƯX trong
nhà trường như: hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, tạo dư luận,
sinh hoạt chính trị, nói chuyện chuyên đề hoặc kiểm tra, đánh giá, tự
kiểm tra; khen thưởng, trách phạt. Sự phối hợp đồng bộ giữa các lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường được các tác giả xem như một
điều kiện để công tác giáo dục VHƯX được thuận lợi.
1.2. Những vấn đề lý luận về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP trong
bối cảnh hiện nay
1.2.1. VHƯXHĐ của SVĐHSP
4

4


Khái niệm về VHƯXHĐ của SV sư phạm: VHƯXHĐ của
SVĐHSP là các chuẩn mực mang tính đạo đức, thẩm mỹ chi phối
hành vi ứng xử của SVĐHSP trong các mối quan hệ sư phạm phục
vụ cho hoạt động học tập, rèn luyện của SV trong trường đại học,
trường phổ thông và các cơ quan, tổ chức xã hội nơi SV tham gia các
hoạt động trải nghiệm. VHƯXHĐ được hình thành qua thái độ, lời
nói, cử chỉ, hành động … phù hợp với vai trò, vị trí của SV trong
những tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
1.2.1.2. Vai trò của văn hoá ƯXHĐ trong sự hình thành nhân cách
của người giáo viên: VHƯXHĐ là yếu tố cốt lõi trong việc hình
thành VH nhà trường, xây dựng trường học an toàn, phòng chống
bạo lực học đường; cũng như trong việc tạo dựng mối quan hệ hợp
tác với cha mẹ/ người giám hộ của HS và các bên liên quan để thực
hiện hoạt động dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho HS
1.2.1.3. Biểu hiện VHƯXHĐ của SVĐHSP
a. Hình thức của VHƯXHĐ: Lời nói, cử chỉ, thái độ, hành vi,

việc làm.
b. Nội dung của VHƯXHĐ: Phép lịch sự, ứng xử với những vấn
đề cá nhân của người khác, ứng xử với tài sản của người khác, ứng xử
khi tiếp nhận yêu cầu của khác, ứng xử khi giải quyết vấn đề, ứng xử
khi bất đồng ý kiến với người khác, ứng xử khi tham gia hoạt động
chung, ứng xử trong việc cung cấp, phản hồi thông tin về nhà trường
c. Về không gian ứng xử của SV đại học sư phạm: trong và
ngoài phạm vi trường đại học, không gian mạng
d. Về đối tượng ứng xử: Giảng viên/GV, cán bộ/nhân viên, SV/HS,
phụ huynh, khách đến thăm trường, người quen, người không quen.
e. Về hoàn cảnh ứng xử: Trong các hoạt động học tập - rèn
luyện, giao tiếp với bạn bè và CB/GV, trong các hoàn cảnh giao tiếp
với gia đình về những vấn đề liên quan chương trình đào tạo, hoạt
động dạy học, giáo dục của nhà trường
1.2.2. Năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSPtrong bối cảnh hiện nay
1.2.2.1. Khái niệm về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP
Năng lực VHƯXHĐ là khả năng thể hiện tính văn hóa của chủ
thể ứng xử (cá nhân hoặc tập thể) trong các tình huống ứng xử của
các mối quan hệ học đường; qua đó mang lại cảm xúc tích cực, sự hài
lòng cho đối tượng ứng xử. Năng lực VHƯXHĐ là sự tích hợp của 3
thành tố cơ bản: Kiến thức về VHƯXHĐ, kỹ năng về VHƯXHĐ và
các điều kiện tâm lý như: Tình cảm tích cực với VHƯXHĐ; nhu cầu,
sự mong muốn thể hiện VHƯXHĐ; sự tích cực chủ động, nỗ lực ý
chí để thể hiện VHƯXHĐ; thiên hướng, tư chất về ứng xử (sự linh
hoạt, sự nhanh nhạy, kịp thời …). Tổ hợp các yếu tố này được kết
tinh thành nhận thức của chủ thể, được điều tiết và thể hiện qua thái
độ, hành vi mang tính văn hóa trong các tình huống ƯXHĐ.
1.2.2.2. Các yếu tổ cấu thành năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay
5

5


a. Những giá trị /chuẩn mực ƯXHĐ: Tính kỷ luật, Nhân ái,
Tôn trọng, Trách nhiệm, Hợp tác, Trung thực
b. Những kỹ năng ƯXHĐ:1. KN chuyển tải thông tin; 2. KN thể
hiện sự tôn trọng người khác như: thiện chí, tế nhị và cân bằng hợp lý
giữa tính nguyên tắc và tính nhường nhịn (nhượng bộ); 3. KN chọn lựa
ngôn từ và điều chỉnh giọng nói 4. KN phối hợp hoạt động 5. KN đàm
phán; 6. KN thuyết phục; 7. KN làm chủ cảm xúc; 8. KN giải quyết vấn
đề; 9. KN sử dụng giao tiếp phi ngôn ngữ; 10. KN lắng nghe.
c. Thái độ ứng xử
1.2.2.3. Các biểu hiện về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSPtrong bối
cảnh hiện nay: NL về phẩm chất SVĐHSP; NL xây dựng môi trường
giáo dục; NL phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.2.2.4. Quá trình hình thành năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSPtrong
bối cảnh hiện nay:Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về VHƯXHĐ; bồi
dưỡng những tình cảm đúng đắn, lành mạnh đối với VHƯXHĐ, rèn
luyện hình thành thói quen hành vi VHƯXHĐ
1.2.2.5. Tiêu chí đánh giá năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSPtrong bối
cảnh hiện nay:
Tiêu chí đánh giá năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay
Mức NL

NL kém

NL yếu

NL trung bình


NL khá

NL tốt

6

Các thành phần của năng lực VHƯXHĐ
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ/Cảm xúc
SV không biết; không
hiểu, không vận dụng,
không phân tích, đánh giá Không thực hiện được SV không quan tâm đến
được các chuẩn mực ứng
KN yêu cầu
các chuẩn mực ƯXHĐ
xử trong các tình huống
thực tiễn
SV thể hiện
Thực hiện KN còn nhiều
SV nêu được các chuẩn sai sót, chưa đầy đủ thao
các chuẩn mực khi
mực ứng xử
tác so với yêu cầu, thể
được yêu cầu với sự
hiện sự kém tự tin
miễn cưỡng
SV nêu được các chuẩn
Thực hiện tương đối

mực ứng xử và giải thích
đầy đủ các thao tác,
được một số nguyên nhân
SV thực hiện các chuẩn
của sự thành công hay
yêu cầu của KN nhưng mực khi được yêu cầu
thất bại của một số tình còn một vài sai sót, kém
huống/ câu chuyện/ thực
tự tin
tiễn ứng xử
SV có thể vận dụng
SV chủ động
Thực hiện đúng,
kiến thức ứng xử vào
thực hiện chuẩn mực
đầy đủ các yêu cầu của
việc đưa ra giải pháp
trong các hoàn cảnh
ứng xử trong tình huống KN nhưng tính độc lập,
chủ động còn hạn chế.
cụ thể
thực tiễn
SV có thể vận dụng
SV thực hiện chủ động
kiến thức về VHƯX
Thực hiện đúng,
thực hiện chuẩn mực và
và phân tích, đánh giá đầy đủ, thành thạo các
thể hiện thái độ không
tình huống, đối tượng

yêu cầu của KN một
thỏa hiệp, không hợp tác
ứng xử để đưa ra giải
cách độc lập,
với các biểu hiện phi
pháp ứng xử mang
chuẩn mực trong các hoàn
chủ động.
cảnh cụ thể
tính sáng tạo

6


1.3.2. Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh
hiện nay
1.3.2.1. Khái niệm về giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay: Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay là quá trình trong đó nhà giáo dục
lấy chuẩn NL ứng xử của GV làm căn cứ xây dựng chuẩn đầu ra về
năng lực ứng xử dành cho SV của chương trình đào tạo sư phạm.
Căn cứ vào chuẩn đầu ra về ứng xử, nhà giáo dục xây dựng nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá
kết quả các hoạt động giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục là năng
lực VHƯXHĐ.
1.3.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc giáo dục năng lực văn hoá ƯXHĐ cho
SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay: 1. NL thể hiện phẩm chất
SVĐHSP (đạo đức SV, phong cách SV); 2. NL xây dựng môi trường
giáo dục (Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc VHUX, Thực hiện và
xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường); 3.

NL phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
1.3.2.3. Nội dung giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSPtrong
bối cảnh hiện nay: Giáo dục cho SV các chuẩn mực về VHƯXHĐ và
ý nghĩa của hành vi ứng xử văn hóa trong nhà trường; 2. Giáo dục kỹ
năng hành vi ứng xử văn hóa học đường; 3. Giáo dục thái độ tích cực
đối với hành vi ứng xử văn hóa học đường và thái độ đấu tranh phê
phán đối với hành vi lệch chuẩn
1.3.2.4. Phương pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay: 1. Nhóm PP giáo dục cho SV các chuẩn
mực về VHƯXHĐ và ý nghĩa của hành vi ứng xử văn hóa học đường
trong nhà trường: Thuyết trình, quan sát, khuyên giải, đàm thoại, giải
thích; 2. Nhóm PP giáo dục kỹ năng hành vi ứng xử văn hóa học
đường: Luyện tập, Rèn luyện, Trải nghiệm, Nghiên cứu trường hợp,
Dự án; 3. Nhóm PP giáo dục thái độ tích cực đối với hành vi ứng xử
văn hóa học đường: Nêu gương, Khen thưởng, Kỷ luật tích cực.
1.3.2.5. Hình thức giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSPtrong
bối cảnh hiện nay: 1. Dạy học; 2. Tổ chức hoạt động: Tuyên truyền,
thực hiện quy tắc ứng xử trong trường học; 3. Lồng ghép vào các hoạt
động: Thực hành, thực tập, tình nguyện vì cộng đồng; các hoạt động
lao động, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; 4. Các hình thức khác:
7

7


Hát Quốc ca, chào cờ Tổ quốc; thi đua xây dựng VHUX; câu lạc bộ,
cuộc thi, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại...; hướng dẫn về ứng xử văn
hóa của các SV khóa trên, đội ngũ CB lớp, chi đoàn đối với các SV
khóa sau; Tham gia giám sát việc thực hiện VHUX; ngăn chặn các
hành vi vi phạm quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học; Tư vấn.

1.3.2.6. Các lực lượng tham gia giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSPtrong bối cảnh hiện nay:1. Đội ngũ phụ trách trực tiếp:
Giảng viên cố vấn, giảng viên giảng dạy lớp SV, cán bộ nhà trường;
2. Đội ngũ hỗ trợ: Toàn thể đội ngũ giảng viên của trường, cán bộ nhà
trường.
1.3.2.7. Đánh giá kết quả giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
trong bối cảnh hiện nay:Quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng phiếu,
nghiên cứu sản phẩm, hồ sơ rèn luyện; hình thức đánh giá bao gồm:
Đánh giá thường xuyên, đánh giá tổng kết.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay: Yếu tố chủ
quan: Chương trình giáo dục - đào tạo; nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý và đội ngũ giáo viên; năng lực, phẩm chất của cán bộ/giảng
viên; Động cơ, thái độ học tập, rèn luyện của SV.Yếu tố khách
quan: Môi trường kinh tế - xã hội, gia đình, văn hóa cộng đồng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho
SVĐHSP trong bối cảnh hiện nay mang lại nhiều ý nghĩa. Đó là góp
phần giúp SV đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GV và cụ thể hóa
kế hoạch thực hiện đề án "Xây dựng VHUX trong trường học giai
đoạn 2018-2025", giúp SVĐHSP hình thành năng lực VHƯXHĐ
trong quá trình tham gia các hoạt động thực tập, kiến tập SP và hoạt
động nghề nghiệp. Giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP trong
bối cảnh hiện nay là quá trình hoạt động trong đó có sự tham gia của
nhiều thành tố: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức và kiểm tra - đánh giá kết quả giáo dục.
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC NĂNG LỰC VHƯXHĐ CHO
SVĐHSP VÙNG ĐBSCL TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động khảo sát
2.1.1. Mục đích, qui mô khảo sát: Việc khảo sát nhằm tìm hiểu thực

8

8


trạng từ SV và GV về những vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ,
hành vi về VHUXHĐ và đầ xuất những biện pháp giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay.
Việc khảo sát được thực hiện bằng PP điều tra, phỏng vấn và quan
sát. Việc điều tra được thực hiện trên 200 GV và 700 SV của 3 trường đại
học: Đại học Cần Thơ, Đại học An Giang và Đại học Đồng Tháp.
2.1.2. Khách thể và đối tượng khảo sát
2.1.2.1. Khái quát chung về hệ thống các cơ sở đào tạo SV sư phạm
trình độ đại học thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Đại học
An Giang, Đại học Cần Thơ, Đại học Đồng Tháp là 3 trường đại học
có số lượng các ngành đào tạo sư phạm khá ổn định trong những năm
gần đây (từ 11 ngành đến 15 ngành). 3 trường đại học này đã góp
phần tạo thuận lợi cho SV trong việc tiếp cận với chương trình đào
tạo SP cho địa phương và các tỉnh trong khu vực ĐBSCL.
2.1.2.2. Đối tượng khảo sát: GV và SV đang giảng dạy và học tập tại
3 trường đại học nói trên
2.1.3. Nội dung khảo sát: Thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của
SVĐHSP vùng ĐBSCL, thực trạng về giáo dục năng lực VHƯXHĐ
cho SVĐHSP vùng ĐBSCL, các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục năng
lực VHUXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL.
2.1.4. Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
- Khảo sát bằng phiếu: Đối với SV, số phiếu hợp lệ là 684. Đối
với GV, số phiếu hợp lệ là 192.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp SV và GV về những vấn đề cần
làm sáng tỏ liên quan đến nhận thức và hành vi ƯXHĐ.

- Quan sát: Quan sát các biểu hiện ứng xử của SV trong lớp và
ngoài lớp học thông qua việc dự giờ, quan sát ngoài lớp
2.1.5. Thang đo và các quy ước cho các thang đo: Thang đo 1-thể
hiện quan điểm, thang đo 2-tần suất thực hiện, thang đo 3-mức độ đạt
được, thang đo 4 - mức độ ảnh hưởng.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng về năng lực VHƯXHĐ của SVĐHSP vùng đồng
bằng sông Cửu Long
2.2.1.1. Thực trạng nhận thức của SV về VHƯXHĐ
Kết quả khảo sát trên cho thấy: Đa số SV hiểu VHƯXHĐ được
9

9


thể hiện qua sự tuân thủ các qui tắc thể hiện phép lịch sự cơ bản.Tuy
nhiên, vẫn còn một bộ phận SV vẫn chưa nhận dạng được đầy đủ
những chuẩn mực của ƯXHĐ. Vì vậy,cần có những giải pháp giáo
dục phù hợp nhằm giúp SV có sự nhận thức đầy đủ, qua đó định
hướng cho hành vi đúng đắn nhằm tạo lập VHƯXHĐ.

1. Giữa SV với nhau, không cần phải
nói lời cảm ơn hoặc xin lỗi,
2. Giữa SV với nhau, không phải xin
phép khi cắt ngang lời người khác hoặc
khi nói điều tế nhị,
3. Khi có sự bất đồng quan điểm, cần
lắng nghe và tìm kiếm giải pháp được
hai bên chấp nhận
4. Khi có điều không hài lòng, nên

tránh thể hiện sự giận dữ hoặc to
tiếng,
5. Có thể thông cảm cho việc SV
đánh nhau vì họ thiếu kinh
nghiệm sống
6. Có thể gọi bạn là “thằng ấy”,
“con ấy”
7. Đôi khi có thể nói sai sự thật về người
bạn mà mình không thích,
8. Việc SV nói chuyện riêng trong giờ học
là điều không thể chấp nhận được

9. Khi bạn cần hỗ trợ trong công việc,
SV sẽ giúp đỡ,
10. Đối với việc thực hiện nhiệm vụ nhóm,
SV có thể đến trễ hoặc không tham gia,
11. Sự ganh tị giữa SV với nhau là điều
có thể chấp nhận được,
12. Cần phải tôn trọng những quyền
riêng tư chính đáng của bạn bè (học tập,
nghỉ ngơi, sở thích cá nhân…)
13. Lấy cắp tài sản của bạn là điều đáng
xấu hổ,
14. Nếu trong hoàn cảnh khó khăn,
không nhất thiết phải trả lại tài sản đã
vay, mượn của bạn.
15. Có thể giữ lại các vật dụng của bạn
đánh rơi hoặc để quên để sử dụng
16. Sự chia sẻ có ý nghĩa là sự chia sẻ về
vật chất


2.2.1.2. Thực trạng về thái độ của SV đối với VHƯXHĐ và
10

10


trong ƯXHĐ
Biểu đồ 2.4. Biểu hiện về thái độ của SV trong ƯXHĐ

1.
2.
3.
4.
5.

6.

Lễ phép khi trao/nhận đồ vật

Kịp thời, lịch sự khi nhận/gửi email,

Thân thiện, lịch sự khi nói lời chào
8. Chân thành khi nói lời cảm ơn, xin lỗi,
hỏi,
10. Nghiêm túc khi học tập trên lớp,
Tự giác, tích cực khi thực hiện nhiệm vụ
12. Trung thực khi thông tin sự việc,
chung,
14. Khôn khéo khi bất đồng quan điểm hoặc

Trật tự, kỷ luật khi có việc ra khỏi lớp, khi nảy sinh mâu thuẫn,
vào muộn, khi nghỉ tiết học,
Quan tâm, thấu cảm khi tiếp nhận
thông tin,
15. Thể hiện tính trách nhiệm khi gây ra sai sót,

Kết quả khảo sát cho thấy SV chưa thể hiện thái độ phù hợp
trong việc tương tác qua thư điện tử (email). Đối với các tình huống
ứng xử trong giao tiếp như: khi bất đồng quan điểm, nảy sinh mâu
thuẫn, khi gây ra sai sót…, đa số SV có sự thiếu chủ động trong việc
thể hiện thái độ phù hợp. Như vậy, xét về mặt thái độ trong các hoàn
cảnh ứng xử, SV còn có nhiều biểu hiện chưa phù hợp và sự thay đổi
đối với SV chỉ có thể đạt được thông qua sự định hướng, giáo dục
phù hợp từ nhà trường.
2.2.1.3. Thực trạng về hành vi của SV trong ƯXHĐ
Thực trạng về hành vi ứng xử của SV trong học tập
Bảng 2.4. Các hành vi ứng xử của SV trong học tập
TT

Rất cao

Cao

TB

Thấp

Rất thấp

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

1,46
1,61
1,17
0,73
1,75
0,73
0,58
1,32
0,44
0,88
1,17

50,88
46,93
36,55
34,36
41,08
51,17
52,34

60,23
52,05
40,94
51,02

23,25
26,02
16,81
36,70
37,43
15,35
17,98
21,05
17,98
51,46
32,02

23,68
23,39
42,54
27,92
19,74
31,87
28,51
17,40
28,51
6,73
15,79

0,73

2,05
2,92
0,29
0,00
0,88
0,58
0,00
1,02
0,00
0,00

1. Xin phép GV khi có việc ra khỏi lớp,

11

6.

11

ThB
3,29
3,23
2,90
3,07
3,25
3,19
3,24
3,45
3,22
3,36

3,38

4
7
11
10
5
9
6
1
8
3
2

Hoàn thành bài tập đúng hạn


khi vào muộn hoặc khi nghỉ tiết học
2. Đến lớp đúng giờ
3. Không làm việc riêng trong giờ học
trên lớp (không nói chuyện riêng,
không sử dụng điện thoại)
4. Hợp tác với bạn trong nhiệm vụ
chung (đến đúng giờ, tham gia
đóng góp ý kiến)
5. Hợp tác với GV trong giờ học (lắng nghe
sự phản hồi, thực hiện yêu cầu)

7.
8.

9.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ tự học
Tham gia phát biểu ý kiến trên lớp
Hợp tác với bạn trong nhiệm vụ
chung.
10. Sử dụng ngôn từ trong sáng (không
nói tục, không dùng tiếng lóng)
trong giao tiếp với GV, SV
11. Sử dụng trang phục phù hợp
(không sử dụng trang phục hở
hang, lố lăng) trong lớp học

Kết quả khảo sát cho thấy: vẫn còn một bộ phận SV vẫn có
những bất cập về ứng xử trong học tập thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như làm việc riêng trong giờ học trên lớp như nói chuyện
riêng, sử dụng điện thoại, không hợp tác với bạn trong nhiệm vụ
chung, không đúng hạn trong việc nộp sản phẩm học tập. Do đó,
những điều chưa phù hợp cần được điều chỉnh để VHUX được thể
hiện trong các mối quan hệ người - người.
2.2.2. Thực trạng về giáo dục VHƯXHĐ cho SVĐHSPvùng đồng
bằng sông Cửu Long
2.2.2.1. Thực trạng về mục tiêu giáo dục VHƯXHĐ
Bảng 2.9. Mục tiêu giáo dục VHƯXHĐ qua ý kiến của GV
TT

Rất cao

Cao


TB

Thấp

Rất thấp

1
2
3
4
5
6
7

0,29
0,00
0,58
0,00
0,00
0,00
0,73

16,67
8,04
16,81
4,68
0,88
0,73
2,92


9,36
14,47
8,48
22,81
9,94
8,92
22,51

1,75
5,41
2,19
0,58
16,23
15,06
1,90

0,00
0,15
0,00
0,00
1,02
3,36
0,00

ThB
3,55
3,08
3,56
3,15
2,38

2,25
3,09

2
5
1
3
7
6
4

1. Năng lực về đạo đức SVĐHSP vùng ĐBSCL.
2. Năng lực về phong cách SVĐHSP vùng ĐBSCL.
3. Năng lực xây dựng VH nhà trường.

4.
5.

Năng lực thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường.
Năng lực tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa cha mẹ/người giám hộ của SV

12

12


với nhà trường và các tổ chức XH.

6. Năng lực thúc đẩy sự tham gia tích cực của gia đình vào việc thực hiện kế

hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường.
7. Năng lực thúc đẩy sự tham gia tích cực của gia đình vào các hoạt động
dạy học, giáo dục do nhà trường tổ chức.

Kết quả khảo sát cho thấy các trường ĐH trong khu vực
ĐBSCL đều quan tâm đến việc giáo dục SV xây dựng VH nhà
trường và hình thành đạo đức cho SV. Năng lực thúc đẩy sự tham
gia tích cực của gia đình vào việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo
dục của nhà trường và năng lực tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa
cha mẹ/người giám hộ của SV với nhà trường và các tổ chức XH là
2 mục tiêu cùng được GV và SV đánh giá ở mức thấp, xếp vị trí
thứ 6 và thứ 7.
2.2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục VHƯXHĐ cho SV đại học
sư phạm vùng đồng bằng sông Cửu Long
a. Thực trạng về nội dung giáo dục VHƯXHĐ qua ý
kiến của GV
Bảng 2.11. Nội dung giáo dục VHƯXHĐ qua ý kiến của GV
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
13

Rất
cao
2,60
1,04
0,52
4,69
3,65
0,00
0,00
2,60
1,04
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,04

Cao

TB

Thấp

58,33

15,63
15,10
82,81
86,98
18,23
13,54
6,25
13,54
8,85
24,48
16,15
11,98
6,25
28,65

37,50
81,25
78,13
11,46
9,38
81,25
82,29
59,90
56,77
32,81
47,92
60,94
52,60
51,56
64,06


1,56
2,08
6,25
1,04
0,00
0,52
4,17
31,25
28,65
53,13
17,19
22,92
35,42
42,19
6,25

13

Rất
thấp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00

0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00

ThB
3,62
3,16
3,10
3,91
3,94
3,18
3,09
2,80
2,87
2,40
2,76
2,93
2,77
2,64
3,24

3
5
6
2
1
4

2
5
4
9
7
3
6
8
1


16
17

0,00
0,00

16,15
9,38

53,13
44,27

30,73
46,35

1. Ý nghĩa của VHUXHĐ
2. Chuẩn mực ứng xử với GV
3. Chuẩn mực ứng xử với bạn
4. Chuẩn mực ứng xử trong học tập

5. Chuẩn mực ứng xử trong các hoạt
động của lớp, của khoa, của trường
6. Chuẩn mực ứng xử trong các hoạt
động ở trường phổ thông, hoạt động
thực tập tốt nghiệp
7. KN thể hiện sự tôn trọng người khác
8. KN chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh
giọng nói;

0,00
0,00

2,85
2,63

1
2

9. KN chuyển tải thông tin
10. KN đàm phán
11 KN thuyết phục
12. KN làm chủ cảm xúc
13. KN giải quyết vấn đề
14. KN sử dụng giao tiếp phi
ngôn ngữ
15. KN lắng nghe
16. Thái độ tích cực đối với hành vi
ứng xử VH học đường
17. Thái độ đấu tranh phê phán đối
với hành vi lệch chuẩn


Kết quả khảo sát cho thấy SV chưa được tiếp cận nhiều với
những tác động giúp hình thành KN và thái độ phù hợp trong ƯXHĐ.
2.2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức giáo dục VHUXHĐ cho
SVĐHSPvùng đồng bằng sông Cửu Long
Bảng 2.13. Hình thức tổ chức giáo dục qua khảo sát ý kiến GV

1.
2.
3.
4.
5.

TT

Rất cao

Cao

TB

Thấp

Rất thấp

1
2
3
4
5

6
7
8
9

0
0
0
0
0
0
0
0
0

41,15
11,46
0
5,2
0
0
0
0
0

58,9
78,6
87
78,1
82,8

42,2
13
65,1
49,48

9,89
13,02
16,67
17,19
57,81
15,06
34,9
50,52
9,89

0
0
0
0
0
0
0
0
0

Tuyên truyền

6. Câu lạc bộ

Dạy học


7. Hoạt động Đoàn, Hội
8. Hội thi về VHƯXHĐ

Khóa bồi dưỡng KN mềm
Tư vấn
Kiến tập, thực tập sư phạm

ThB
3.41
3.02
2.87
2.89
2.83
2.42
2.46
2.65
2.49

1
2
4
3
5
9
8
6
7

9. Báo cáo chuyên đề về VHUXHĐ


Kết quả khảo sát thể hiện rằng việc giáo dục năng lực
VHUXHĐ đã được các trường thực hiện qua nhiều hình thức tổ chức
14

14


đa dạng. Tuy nhiên, việc giáo dục nội dung này chưa thể hiện tính hệ
thống, tuần tự; đồng thời chưa giúp SV hình thành nền tảng tri thức,
KN cần thiết.
2.2.2.4. Thực trạng về việc kiểm tra/ đánh giá trong giáo dục VHUXHĐ
cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
Bảng 2.19. Đánh giá trong giáo dục qua khảo sát ý kiến GV
TT

Rất cao

Cao

TB

Thấp

Rất thấp

1
2
3
4

5
6

5,73
0,00
0,00
59,90
2,60
7,29

67,19
11,98
1,04
27,08
59,38
69,27

27,08
69,79
12,50
13,02
29,17
20,31

0,00
18,23
86,46
0,00
8,85
3,13


0,00
0,00
0,00
0
0
0

ThB
3,79
2,94
2,15
4,47
3,56
3,81

1
2
3
1
3
2

Kết quả khảo sát nói lên rằng việc đánh giá chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn về mặt nội dung, kết quả đánh giá có
thể chưa phản ánh đầy đủ năng lực VHUXHĐ với sự tập trung
nhiều vào PP quan sát.
2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục
VHUXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL
Bảng 2.17. Đánh giá của GV về các yếu tố ảnh hưởng

TT
1
2
3
4
5
6
7

4
61,46
65,10
74,48
66,15
44,79
41,15
69,27

3
38,54
34,90
25,52
33,85
55,21
58,85
30,73

2
0
0

0
0
0
0
0

1
0
0
0
0
0
0
0

ĐTB
3,61
3,65
3,74
3,66
3,45
3,41
3,69

Thứ bậc
5
4
1
3
6

7
2

Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến quá
trình giáo dục năng lực VHUXHĐ cho SV. Như vậy, để quá trình
giáo dục đạt hiệu quả, cần quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng này
để lựa chọn những tác động phù hợp.
2.3. Đánh giá chung thực trạng
2.3.1. Ưu điểm: Về mặt nhận thức, đa số SV có sự hiểu biết khá đầy
đủ về những nội dung cơ bản liên quan đến VHƯXHĐ. SV xác định
được các chuẩn mực của VHƯXHĐ, nhận dạng được các biểu hiện
của VHƯXHĐ trong mối quan hệ người - người và xác định được
các yếu tố cần thiết để hình thành VHƯXHĐ. Về mặt thái độ, hành
15
15


vi, đa số SV đã thể hiện thái độ, hành vi ứng xử mang tính VH
trong tương tác với bạn bè, với CB/GV.
Đối với việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ, công tác này đã
được GV quan tâm thực hiện theo cách phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh giáo dục của mình.
2.3.2. Hạn chế
Một số SV chưa xác định được con đường chuyển tải VHƯXHĐ,
nơi VHƯXHĐ được thể hiện. Có một số hoàn cảnh trong đó cần NL
ứng xử phù hợp nhưng chưa được SV chú ý. Về mặt thái độ, hành vi,
một số biểu hiện phi VH liên quan đến việc thực hiện các quy tắc thể
hiện phép lịch sự, ứng xử trong học tập, ứng xử với những vấn đề riêng
tư, ứng xử trong các tình huống giao tiếp nảy sinh phổ biến trong mối
quan hệ SV- SV. Đối với việc giáo dục năng lực VHUXHĐ, nội dung

giáo dục chưa thể hiện sự cân đối giữa giáo dục kiến thức và giáo dục
KN, thái độ. Bên cạnh đó, việc đánh giá vẫn chưa được thực hiện đầy đủ
trên các nội dung ứng cần thiết cho ƯXHĐ, phương pháp đánh giá chưa
khái quát được năng lực VHUX của SV.
2.3.3. Nguyên nhân: Chương trình giáo dục - đào tạo; nhận thức của
đội ngũ CB quản lý và đội ngũ GV; năng lực, phẩm chất của CB/GV;
động cơ, thái độ rèn luyện của SV; môi trường kinh tế - xã hội; gia
đình; VH cộng đồng.
Kết luận chương 2: Kết quả khảo sát cho thấy đa số SV có nhận
thức, thái độ, hành vi và việc giáo dục năng lực VHUXHĐ đã được
các trường tiến hành với nhiều con đường/hình thức tổ chức đa dạng.
Tuy nhiên, kiến thức của SV về VHUXHĐ vẫn chưa mang tính hệ
thống, thể hiện sự rời rạc, thiên về kinh nghiệm và thiếu KN cần thiết
trong ứng xử.
Chương 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC NĂNG LỰC VHƯXHĐ CHO SVĐHSP
VÙNG ĐBSCL TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích: Việc đề xuất biện pháp giáo dục căn
cứ vào Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam và Báo cáo chính trị Đại hội
X của Đảng.
3.1.2. Đảm bảo tính vừa sức: biện pháp phải đảm bảo tính vừa sức
16
16


đối với tập thể và đối với cá nhân.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn: trong các thành tố của quá trình giáo
dục VHƯXHĐ xuất phát từ thực tiễn phản ánh thực tiễn. Bên cạnh
đó, cần chú ý tuân thủ nguyên lý “Học đi đôi với hành”.

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi: Các biện pháp phải đảm bảo rằng nhà
giáo dục có thể sử dụng được, nghĩa là phù hợp với NL, điều kiện
thực hiện của GV; đồng thời phù hợp với đặc điểm SV.
3.1.5. Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của SV: khơi dậy
tính tích cực, chủ động của SV thông qua việc thực hiện biện pháp.
3.2. Một số biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP
vùng ĐBSCL: 1. Biện pháp “Bồi dưỡng nhận thức cho SV về
VHƯXHĐ”; 2. Biện pháp “Rèn luyện kỹ năng ƯXHĐ cho SV”; 3.
Biện pháp “Bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào VHƯXHĐ”; 4. Biện
pháp “Hướng dẫn SV tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện năng
lực VHƯX”; 5. Biện pháp “Hình thành thói quen tự rèn luyện năng
lực VHUXHĐ cho sinh viên”
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp “Bồi dưỡng nhận thức cho SV về VHƯXHĐ” là
điều kiện cần; Biện pháp “Rèn luyện kỹ năng ƯXHĐ cho SV” là
biện pháp tiên quyết; biện pháp “Bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào
VHƯXHĐ” là chất xúc tác; biện pháp “Hướng dẫn sinh viên tham
gia các hoạt động nhằm rèn luyện năng lực VHƯX” là điều kiện đủ;
biện pháp “Hình thành thói quen tự rèn luyện năng lực VHUXHĐ cho
SV” là biện pháp mang tính quyết định.
3.4. Thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm: Khẳng định ý nghĩa lý luận và thực
tiễn của biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng
ĐBSCL trong bối cảnh hiện nay
3.4.1.2. Đối tượng thực nghiệm: 150 SV năm 2, năm 3 thuộc các
ngành sư phạm Âm nhạc, sư phạm Toán, sư phạm tiếng Anh, sư
phạm Văn của Trường Đại học Đồng Tháp.
3.4.1.3. Nội dung thực nghiệm
17


17


- Biện pháp “Bồi dưỡng nhận thức cho SV về VHƯXHĐ”. Với
biện pháp này, tác giả TN việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho
SV về chuẩn mực ứng xử Tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa cha
mẹ của SV với nhà trường
- Biện pháp “Rèn luyện kỹ năng ƯXHĐ cho SV”. Với biện
pháp này, tác giả TN luyện tập 1 KN trong nhóm KN Tạo dựng mối
quan hệ hợp tác giữa cha mẹ của SV với nhà trường. Đó là KN
chuyển tải thông tin.
3.4.2. Tiến trình thực nghiệm
3.4.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm: Chọn mẫu thực nghiệm, Xây dựng kế
hoạch thực nghiệm; Khảo sát đầu vào; 2 Tiến hành TN vòng 1 và
vòng 2; 3. Xử lý kết quả TN
Xác định công cụ đo lường và thang đo lường kết quả
- Thang đo lường kết quả
+ Chúng tôi đo kết quả về nhận thức với 3 mức độ: Biết, hiểu,
vận dụng.
+ Để đo kết quả về KN, tác giả xác định 5 mức độ cụ thể như
sau: Không thể hiện, kém hiệu quả, chưa chuyên nghiệp, chuyên
nghiệp, thành thục
Tác giả xác định thang đánh giá như sau:
Các mức
năng lực
Năng lực kém

Năng lực yếu


Năng lực
trung bình

18

Nhận thức

Kỹ năng

SV không thực hiện được các
yêu cầu của phiếu học tập
SV nêu được nhưng chưa đầy
đủ 3 nhiệm vụ theo yêu cầu, có
giải thích cho một vài nhiệm vụ
nhưng chưa chính xác và chưa
đầy đủ, chưa nêu được giải pháp
ứng xử cho tình huống
SV nêu được đầy đủ 3 nhiệm vụ
nhưng chưa chính xác, có giải
thích cho 3 nhiệm vụ nhưng
chưa đầy đủ nhưng chưa chính
xác, nêu được giải pháp ứng xử
cho tình huống nhưng tính hiệu
quả và tính khả thi thấp

Không thực hiện
được KN yêu cầu
Thực hiện KN còn
nhiều sai sót, chưa
đầy đủ thao tác so với

yêu cầu, thể hiện sự
kém tự tin

18

Thực hiện tương đối
đầy đủ các thao tác,
yêu cầu của KN
nhưng còn một vài
sai sót, kém tự tin

Thang
điểm
1

2

3


SV nêu được chính xác 3 nhiệm
vụ, có giải thích đầy đủ và chính
xác cho 3 nhiệm vụ, nêu được
Năng lực khá
giải pháp ứng xử cho tình huống
thể hiện tính hiệu quả và tính khả
thi.
SV nêu được chính xác 3 nhiệm
vụ, có giải thích đầy đủ và
chính xác cho 3 nhiệm vụ, nêu

Năng lực tốt
được giải pháp ứng xử cho tình
huống thể hiện tính hiệu quả,
tính khả thi và tính độc đáo.

Thực hiện đúng, đầy đủ
các yêu cầu của KN
nhưng tính độc lập, chủ
động còn hạn chế.

Thực hiện đúng, đầy
đủ, thành thạo các yêu
cầu của KN một cách
độc lập, chủ động.

4

5

Việc xếp loại NL dựa vào điểm trung bình cộng với quy ước
như sau:
Mức độ của NL
Năng lực kém
Năng lực yếu
Năng lực trung bình
Năng lực khá
Năng lực tốt

Điểm trung bình (ĐTB)
0 ≤ ĐTB < 1,8

1,8 ≤ ĐTB < 2,6
2,6 ≤ ĐTB < 3,4
3,4 ≤ ĐTB < 4,2
4,2 ≤ ĐTB < 5

- Công cụ đo lường kết quả
Sử dụng kiểm định Independent Samples T-Test phần mềm SPSS
20.0 để xử lý, đánh giá số liệu đo mặt nhận thức, KN về VHUXHĐ của
SV tham gia TN trên các phương diện: tỉ lệ %, điểm trung bình, độ lệch
chuẩn, hệ số tương quan r (kết quả kiểm định t-test).
- Xử lý và đánh giá kết quả khảo sát
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đầu vào về nhận thức và KN của SV
Mức năng lực
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

19

SL
5
11
79
46
9


Nhận thức
%
3,33
7,33
52,67
30,67
6
2,77
0,682

19

Kỹ năng
SL
%
0
0
5
10
16
32
22
44
7
14
2,39
0,7585


Hệ số tương quan r


Quan sát bảng 3.1, tác giả nhận thấy số SV đạt điểm Khá, Tốt có
tỉ lệ thấp (tử 0 đến 10%). Điểm trung bình về nhận thức đối với chuẩn
mực ứng xử “Tạo dựng mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường” và
điểm trung bình về KN “Chuyển tải thông tin” của SV không cao, chỉ
đạt điểm ở mức độ Trung bình và Yếu. Cụ thể như sau:
+ Về nhận thức của SV đối với chuẩn mực ứng xử “Tạo dựng
mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường”: phần lớn SV tham gia TN
có nhận thức chưa tốt về chuẩn mực ứng xử “Tạo dựng mối quan hệ
giữa gia đình và nhà trường” như nêu các biểu hiện, giải thích hoặc
vận dụng vào việc giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn
+ Về kỹ năng chuyển tải thông tin của SV nhóm TN
Chỉ có 5/50 nhóm SV đạt điểm NL chuyển tải thông tin ở mức
độ Khá (tỉ lệ 10%). có đến 29 nhóm SV - chiếm tỉ lệ 58%, có KN
chuyển tải thông tin ở mức Yếu và Kém, 16 nhóm SV có KN chuyển
tải thông tin ở mức Trung bình.

Biểu đồ 3.1. NL nhận thức của SV trước TN lần 1 và sau TN lần 1

20

20


Trước TN
Sau TN lần 1

Biểu đồ 3.2. Kỹ năng chuyển tải thông tin của SV
trước TN và sau TN lần 1


Biểu đồ 3.3. Năng lực nhận thức của SV
sau TN lần 1 và sau TN lần 2
- Kỹ năng chuyển tải thông tin sau TN lần 2
Sau TN, có sự thay đổi tích cực về kết quả đầu ra. Hệ số tương
quan r=0,003 chứng tỏ sự thay đổi về NL của SV là do tác động của
các biện pháp TN.

21

21


Trước TN
TN lần 1
TN lần 2

Biểu đồ 3.4. Kỹ năng chuyển tải thông tin
Kết luận chương 3: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
năng lực VHƯXHĐ và giáo dục năng lực VHƯXHĐ, tác giả đã đề
xuất 5 biện pháp giáo dục năng lực VHƯXHĐ cho SVSP vùng
ĐBSCL dựa trên sự tuân thủ các nguyên tắc: Đảm bảo tính mục đích,
tính vừa sức, tính thực tiễn, tính khả thi và phát huy tính tích cực, chủ
động của SV. Các biện pháp đề xuất được trình bày cụ thể về mục
tiêu; nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện biện pháp.
Trong cách thức thực hiện biện pháp, tác giả đã trình bày chi tiết các
bước thực hiện có tác dụng làm cơ sở tham khảo cho việc tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục năng lực VHUXHĐ của các cơ sở giáo
dục thuộc khu vực ĐBSCL.
Với các biện pháp đề xuất, tác giả đã tiến hành TN một số biện
pháp trong điều kiện cho phép về thời gian và không gian, về đối

tượng TN. Kết quả TN cho thấy:
- Có sự chuyển biến tích cực trong các biểu hiện về NL nhận
thức và KN về ứng xử của SV trong môi trường học tập ở trường đại
học, qua đó thiết lập nền tảng ứng xử cho nghề giáo viên trong tương
lai. Sự chuyển biến này thể hiện qua sự nâng cao nhận thức về ý
22

22


nghĩa và biểu hiện của chuẩn mực và nâng cao KN thể hiện chuẩn
mực; qua đó hình thành nền tảng quan trọng cho việc giáo dục và thể
hiện năng lực VHUXHĐ.
- Sự chuyển biến tích cực nói trên là kết quả tác động của các
giải pháp giáo dục được đề xuất trong luận án.
Như vậy, các giải pháp đề xuất trong luận án là phù hợp về mặt
lý luận và thực tiễn về giáo dục VHƯXHĐ cho SV; cũng như phù
hợp với giả thuyết khoa học của luận án.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:. Năng lực VHƯXHĐ là một nội dung cần quan tâm giáo
dục cho SVĐHSP nhằm hình thành VHƯXHĐ trong trường ĐH; qua
đó hình thành NL và thói quen ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ
sư phạm trong hoạt động nghề nghiệp tương lai. Giáo dục năng lực
VHƯXHĐ cho SVĐHSP vùng ĐBSCL là hình thành cho SV chuẩn
NL về ứng xử dựa trên Chuẩn nghể nghiệp giáo viên phổ thông. Việc
hình thành NL ứng xử cho SV là kết quả của quá trình hình thành,
thay đổi thói quen chưa phù hợp để có được sự chuẩn mực.
Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để tác giả đề
xuất 5 biện pháp giáo dục VHƯXHĐ theo tiếp cận NL cho SV: 1. Biện
pháp “Bồi dưỡng nhận thức cho sinh viên về VHƯXHĐ”; 2. Biện

pháp “Rèn luyện kỹ năng UXHĐ cho SV”; 3. Biện pháp “Bồi dưỡng
tình cảm, niềm tin vào VHƯXHĐ”; 4. Biện pháp “Hướng dẫn sinh
viên tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện năng lực VHƯX”; 5.
Biện pháp “Hình thành thói quen tự rèn luyện năng lực VHUXHĐ cho
sinh viên”. Kết quả TN cho thấy các biện pháp TN đã tạo ra sự chuyển
biến tích cực trong nhận thức và KN ứng xử của SV sư phạm. Như
vậy, NL ứng xử của SV trong môi trường học đường sẽ được nâng cao
với sự sử dụng phù hợp các biện pháp được đề xuất theo các yêu cầu
sư phạm đã nêu.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Triển khai những chính sách
23

23


thúc đẩy việc đề xuất những biện pháp giáo dục năng lực VHUXHĐ
mang tính hiệu quả và khả thi đã được kiểm chứng, thể hiện trong
thực tiễn ứng xử của cơ sở giáo dục, tạo các kênh thông tin (ví dụ:
diễn đàn, tài khoản facebook, email…) để thu thập những thông tin, ý
kiến phản biện, đề xuất, hiến kế của cá nhân và tập thể về việc thúc
đẩy năng lực VHUXHĐ, ban hành chủ trương và chính sách giám sát
chặt chẽ việc giáo dục năng lực VHUXHĐ trong các cơ sở giáo dục.
2.2. Đối với các cơ sở đào tạo sinh viên đại học sư phạm vùng đồng
bằng sông Cửu Long: xác định việc giáo dục năng lực VHƯXHĐ
cho SVĐHSP vùng ĐBSCL là một yêu cầu, nhiệm vụ của nhà
trường; thông tin đến toàn thể CB/GV và SV bộ quy tắc ứng xử của
nhà trường; tổ chức đánh giá đối với SV về năng lực VHƯXHĐ;
thành lập Phòng/Ban tư vấn dành cho CB/GV và SV ; ban hành quy
chế khen thưởng/kỷ luật tích cực đối với SV có sự tích cực, chủ

động, tự giác, thường xuyên thê hiện năng lực VHƯXHĐ .
2.3. Đối với các khoa
Các khoa có sự lưu ý với SV về tầm quan trọng của năng lực
VHƯXHĐ trong học tập và trong hoạt động nghề nghiệp tương lai;
đồng thời nhắc nhở SV tích cực tham gia các hoạt động giáo dục
năng lực VHƯXHĐ do nhà trường tổ chức.
CB quản lý SV các khoa thực hiện việc giám sát, điều chỉnh
hành vi của SV qua quan sát trực tiếp và các kênh thông tin từ Ban
cán sự lớp hoặc từ tài khoản facebook, zalo, email của khoa.
2.4. Đối với các đơn vị tuyển dụng giáo viên
Đổi mới phương thức tuyển dụng theo hướng dựa trên NL - trong
đó, năng lực VHƯXHĐ là một nội dung đánh giá trong các đợt tuyển
dụng GV. Quan điểm này được thông tin đầy đủ trên các trang web, kênh
tuyển dụng của các Sở GD & ĐT tại các địa phương như một “đơn đặt
hàng” đối với các cơ sở đào tạo GV và các SVĐHSP.
2.5. Đối với sinh viên đại học sư phạm vùng đồng
bằng sông Cửu Long
24

24


SVĐHSP cần ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của năng lực
VHƯXHĐ và tích cực, chủ động tham gia các hoạt động đa dạng
nhằm rèn luyện, trau dồi năng lực VHƯXHĐ.
Hình thành thói quen quan sát, đánh giá năng lực VHƯXHĐ
của người khác và bản thân mình để rút ra những bài học kinh
nghiệm trong ứng xử học đường.
Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thể hiện năng lực VHƯXHĐ với
các SV cùng lớp hoặc khác lớp.

Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật thông tin về năng lực
VHƯXHĐ trong thực tiễn, qua các phương tiện thông tin đại chúng
để có những biện pháp chuẩn bị phù hợp; đồng thời tích lũy kinh
nghiệm cho việc vận dụng phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của ứng
xử học đường.

25

25


×