Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

LÊ ĐÌNH BIÊN

DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị

HÀ NỘI, THÁNG 8 NĂM 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

LÊ ĐÌNH BIÊN

DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60310102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ


HÀ NỘI, THÁNG 8 NĂM 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Lê Đình Biên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn, ngoài sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ thầy, cô
giáo Học viện Chính trị khu vực I trực tiếp truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Anh Vũ - người
trực tiếp hướng dẫn khoa học trong nghiên cứu luận văn, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
Hải Dương, các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành nghiên
cứu luận văn.
Vì điều kiện thời gian có hạn, nội dung luận văn cần hoàn thiện hơn. Rất
mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Đình Biên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ.................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ...........................................................9
1.1 Những vấn đề chung về dịch vụ vận tải hành khách đường bộ.......................9
1.1.1 Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách đường bộ..........................................9
1.1.2 Phân loại dịch vụ vận tải hành khách đường bộ.........................................13
1.1.3 Mô hình dịch vụ vận tải hành khách đường bộ...........................................14
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách đường bộ..................................16
1.2 Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ............................................17
1.2.1 Quan niệm và nội dung phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
............................................................................................................................ 17
1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ.....................25
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ.............................................................................................................28
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại một số địa
phương................................................................................................................ 34
1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi.............................................................34
1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh.................................................................35

1.3.3 Bài học rút ra đối với tỉnh Hải Dương........................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................39
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận
tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương....................................................39
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ hành khách đường
bộ ở Hải Dương...................................................................................................39
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ hành khách
đường bộ ở Hải Dương........................................................................................40


iv

2.1.3 Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Hải Dương.........................................45
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ........................48
2.2.1 phát triển về quy mô dịch vụ......................................................................48
2.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ......................................................................54
2.2.3 Phát triển mạng lưới dịch vụ.......................................................................60
2.2.4 Phát triển dịch vụ mới................................................................................64
2.4 Đánh giá chung về dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2011 – 2015............................................................................65
2.4.1 Ưu điểm......................................................................................................65
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế...............................................................66
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025...................................70
3.1 Bối cảnh mới phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải
Dương.................................................................................................................70
3.1.1 Bối cảnh quốc tế.........................................................................................70
3.1.2 Bối cảnh trong nước...................................................................................70
3.2 Quan điểm phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải

Dương................................................................................................................. 71
3.3 Giải pháp phát triển dịch vụ hành khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương........74
3.3.1 Tạo sự công bằng giữa các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ trên địa bàn..........................................................................................74
3.3.2 Quy hoạch đồng bộ mạng lưới dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trên
địa bàn tạo sự công khai, minh bạch, bình đẳng và góp phần định hướng cho
đơn vị vận tải đầu tư khai thác tuyến có hiệu quả................................................75
3.3.3 Xây dựng chính sách phát triển dịch vụ vận tải đường bộ..........................77
3.3.4 Nâng cao năng lực hoạt động các đơn vị vận tải hành khách đường bộ
trên địa bàn tỉnh...................................................................................................81
3.3.5 Thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức sử dụng và quản lý dịch vụ vận
tải hành khách đường bộ.....................................................................................85
KẾT LUẬN................................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................90


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
CNH-HĐH
DS
DVVT
DVVTHK
GTNT
GTVT
GTVT
HĐND
HK
HTX

KT-XH
QLNN
TE
THCS
THPT
UBND
VTHK

An toàn giao thông
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Dân số
Dịch vụ vận tải
Dịch vụ vận tải hành khách
Giao thông nông thôn
Giao thông vận tải
Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hành khách
Hợp tác xã
Kinh tế - xã hội
Quản lý Nhà nước
Trẻ em
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Vận tải hành khách


vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng

Bảng 2.1. Tình hình dân số tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015............................40
Bảng 2.2. Tình hình di cư dân số trên địa bàn tỉnh Hải Dương....................................41
Bảng 2.3. Đường tỉnh do tỉnh quản lý năm 2015.........................................................46
Bảng 2.4. Trình độ nhân lực các doanh nghiệp vận tải hành khách đường bộ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2015....................................................53
Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải của hành khách..............57
Bảng 2.6. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi năm 2015........................................60
Hình vẽ

Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015................................45
Hình 2.2. Tỷ lệ phần trăm về số km đường bộ toàn tỉnh năm 2015.............................47
Hình 2.3. Số km đường huyện phân theo loại mặt đường năm 2015...........................47
Hình 2.4. Giá trị sản lượng vận tải hành khách đường bộ giai đoạn 2011 – 2015
.................................................................................................................... 50
Hình 2.5. Khối lượng hành khách luận chuyển bằng phương tiện vận tải
hành khách đường bộ giai đoạn 2011 – 2015............................................50
Hình 2.6. Khối lượng hành khách vận chuyển bằng phương tiện vận tải
hành khách ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015.............................51
Hình 2.7. Khối lượng hành khách luân chuyển bằng phương tiện vận tải hành
khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015.........................52
Hình 2.8. Hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ của các đơn vị vận tải hành khách
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.......................................................................56


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải Dương là một tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm giữa
tam giác phát triển kinh tế (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh) tiếp giáp với 6 tỉnh,
thành phố. Vị trí ở tỉnh Hải Dương có nhiều hướng tác động mang tính liên vùng, có
vai trò quan trọng làm cầu nối thủ đô Hà Nội với thành phố cảng Hải Phòng, thành
phố du lịch Hạ Long và có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng của khu vực.
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng cấu thành kết cấu hạ tầng cơ sở
của một quốc gia, là huyết mạch của nền kinh tế, là mắt xích không thể thiếu trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng của liên kết vùng và liên vùng. Chính vì vậy,
các quốc gia đều có chiến lược ưu tiên đầu tư phát triển GTVT đi trước một bước với
tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, hệ thống chính sách phát triển giao thông vận tải
đường bộ, gồm cả dịch vụ vận tải hành khách đã được quan tâm để điều chỉnh các
quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Tuy hệ
thống chính sách phát triển GTVT đường bộ ở tỉnh Hải Dương đã được cải thiện,
từng bước hoàn chỉnh, phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, nhưng về tổng thể vẫn
chưa theo kịp nhu cầu phát triển của lực lượng vận tải đường bộ trong thời kỳ mới.
Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến giao thông vận tải vẫn thiếu đồng bộ
và chưa chặt chẽ, dịch vụ vận tải đường bộ phát triển tự phát, ồ ạt dẫn đến gây rối
loạn thị trường vận tải. Công tác quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch dịch vụ
vận tải hành khách cũng còn nhiều tồn tại, đơn cử như tỉnh chưa chú trọng quy
hoạch mạng lưới dịch vụ vận tải hành khách phù hợp với quy hoạch của vùng, của
cả nước. Bên cạnh đó, dịch vụ vận tải hành khách là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nhiều nhất, nhưng chưa được quan tâm kiểm soát đúng mức.


2


Một số doanh nghiệp, HTX tham gia kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
chấp hành pháp luật chưa nghiêm, nhiều hiện tượng tiêu cực, nhưng giải quyết
không triệt để như tai nạn, ùn tắc giao thông, tranh giành khách, bán khách dọc
đường, chạy không đúng tuyến, bỏ chuyến, xe không vào bến,… là những bất cập
trong phát triển dịch vụ vận tải hành khách, gây ra những hệ lụy xã hội không tốt.
Những năm qua, tỉnh Hải Dương đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và
đầu tư phát triển hệ thống GTVT, trong đó có dịch vụ dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ. Tỉnh đã quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
GTVT giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030, ban hành Đề án phát
triển dịch vụ vận tải giai đoạn 2011 – 2015. Kể từ đó đến nay, tình hình phát triển hạ
tầng kỹ thuật giao thông của Hải Dương đã có nhiều thay đổi lớn, trong đó chú
trọng đầu tư xây dựng các tuyến đường huyện, đường tỉnh, tuyến quốc lộ, đường
cao tốc và phát triển mạng lưới dịch vụ vận tải hành khách thông suốt từ trung tâm
tỉnh về đến các xã, qua các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và
mạng lưới giao thông kết nối thuận tiện giữa trung tâm tỉnh Hải Dương với các tỉnh,
thành phố khác trong cả nước. Tuy nhiên, một số quan điểm, phương hướng phát
triển và nhiều vấn đề phát triển vận tải trong quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập,
thiếu tính toàn diện, không còn phù hợp với tình hình hiện tại và triển vọng sắp tới.
Dịch vụ dịch vụ vận tải hành khách là hoạt động mang tính xã hội hóa cao, có
ảnh hưởng đến ổn định xã hội nhưng Sở GTVT chưa kịp thời tham mưu giúp
UBND tỉnh chú trọng phát triển dịch vụ này. Trước những tình hình đó, để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và những năm
tiếp theo, vấn đề cần được tỉnh Hải Dương quan tâm hơn nữa để thực hiện tốt việc
xã hội hóa dịch vụ dịch vụ vận tải hành khách, phát triển bền vững, ổn định và tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh; phát triển giao thông công cộng, từng bước hạn
chế phương tiện cá nhân góp phần xây dựng được môi trường văn hóa giao thông
của tỉnh. Tuy nhiên, đến nay vãn chưa có một nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Với những lý lẽ nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:"Dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ ở tỉnh Hải Dương” làm luận văn Thạc sĩ của mình.



3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Dịch vụ vận tải hành khách là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên
ngành, nghiên cứu các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các chính sách có
liên quan đến dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong tình hình phát triển KTXH của tỉnh, của đất nước và sự hội nhập khu vực và quốc tế, từ đó phát triển dịch
vụ dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình nghiên
cứu để thực hiện đề tài luận văn của mình, tác giả đã nghiên cứu một số tài liệu có
liên quan như sau:
Đinh Trung Sơn (2009), Giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt ở Hà Nội, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội). Đề tài nghiên cứu làm rõ thực
trạng hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn Hà Nội, từ đó đánh
giá kết quả đạt được, đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển loại hình dịch
vụ VTHK đường bộ bằng xe buýt. Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở việc đề xuất các
giải pháp về mặt phát triển quy mô dịch vụ VTHK công cộng bằng xe buýt như tăng
quy mô số xe, quy mô tuyến đường; đề tài chưa đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ VTHK công cộng bằng xe buýt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
của người dân.
Trần Kim Xuyến (2010), Hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách
của tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Tác giả phân tích làm rõ cơ sở lý luận, hệ thống hóa các lý
thuyết, quan điểm về QLNN về VTHK; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về
VTHK của tỉnh Đồng Nai; đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về vận tải hành
khách của tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động QLNN
về VTHK, tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung phân tích các hoạt động QLNN đối với
dịch vụ VTHK bằng xe buýt, vì vậy, các giải pháp được đề xuất không đáp ứng mục

tiêu nghiên cứu đề ra.


4

Nguyễn Thị Bích Hằng (2013), Các chính sách trợ giá cho hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt và biện pháo giảm trợ giá, Bài giảng bộ môn
Vận tải – Kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận tải. Bài viết đã chỉ rõ các chính
sách trợ giá cho hoạt động VTHK công cộng là cần thiết để duy trì và đảm bảo chất
lượng của loại hình dịch vụ công ích này. Tuy nhiên, đề tài mới dừng lại ở các giải
pháp về giảm số tiền trợ giá cho VTHK công cộng nhằm giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách nhà nước; chưa có những biện pháp thật cụ thể để các doanh nghiệp chủ
động nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành.
Nguyễn Mai Thịnh (2014), Hoạch định chiến lược marketing cho dịch vụ vận
tải hành khách của HTX vận tải Hiệp Lực, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh Đại học Cần Thơ. Trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
của HTX vận tải Hiệp Lực, cùng với phân tích môi trường bên ngoài: môi trường vĩ
mô, môi trường tác nghiệp, tác giả đánh giá những cơ hội và thách thức đối với phát
triển dịch vụ vận tải hành khách của HTX Hiệp Lực. Tuy nhiên, các giải pháp được
tác giả đề xuất trong luận văn còn khá cơ bản, không mang tính thực tiễn đối với đối
tượng nghiên cứu.
Lê Cao Duân (2015), Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển Đại
học Đà Nẵng. Qua nghiên cứu, tác giả đã đánh giá từ khi đưa vào khai thác xe buýt
đã làm thay đổi bộ mặt vận tải hành khách công cộng của Quảng Ngãi, chất lượng
tốt, xe đẹp, giảm thiểu tai nạn giao thông, giảm lượng khí thải gây ô nhiễm môi
trường, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của người dân. Tuy nhiên, tác giả
chưa có những giải pháp cụ thể để nâng cao tính thỏa mãn của người dân khi sử
dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về đề tài dịch vụ VTHK nói chung và
phát triển dịch vụ VTHK nói riêng vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu chưa làm rõ mối quan hệ xã hội trong sự phát triển dịch vụ VTHK. Luận
văn kế thừa các quan điểm, cơ sở lý luận về dịch vụ VTHK và phát triển dịch vụ


5

VTHK. Trên cơ sở đó, luận văn tiếp cận vấn đề theo hướng phân tích thực tiễn phát
triển dịch vụ VTHK đường bộ tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2011 – 2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ vận tải hành
khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương.
Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ.
+ Làm rõ thực trạng, những mặt được và tồn tại, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế của dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương.
+ Đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách
đường bộ ở tỉnh Hải Dương từ 2016 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là
sự phát triển của dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh Hải Dương, các mối
quan hệ xã hội trong phát triển DVVT hành khách tỉnh Hải Dương.
 Phạm vi nguyên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển dịch vụ vận
tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe chạy hợp đồng, xe
buýt và xe taxi, các mối quan hệ xã hội giữa người với người trong quá trình phát
triển DVVTHK tỉnh Hải Dương.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho
giai đoạn 2017 - 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu luận văn thu thập gồm có nguồn số liệu thứ cấp và số liệu điều
tra. Luận văn sử dụng các phương pháp sau đây để thu thập số liệu:


6

5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các
tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Hải Dương, Sở Giao thông vận tải Hải Dương, ...
5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập số liệu mới luận văn tiến hành điều tra thực địa tại một số bến xe
khách và các doanh nghiệp vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong
đợt điều tra thực địa, luận văn sử dụng hai phương pháp chính: phương pháp phỏng
vấn sâu và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho đối
tượng nghiên cứu về mức độ tập trung và quy mô hoạt động dịch vụ VTHK đường bộ.
Đối với từng điểm, luận văn lựa chọn những đối tượng có quy mô hoạt động
thường xuyên, liên tục trên địa bàn, để qua đó bên cạnh việc phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển dịch vụ VTHK đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó,
tác giả tiến hành đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ VTHK
đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Cụ thể điểm nghiên cứu được lựa chọn là
Bến xe khách Hải Dương, Bến xe khách Hải Tân và bến xe khách Thanh Hà.
Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Để thu thập số liệu mới tôi sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi đối với các
cán bộ quản lý hoạt động dịch vụ VTHK đường bộ; các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ VTHK đường bộ và người dân sử dụng dịch vụ VTHK đường bộ trên địa
bàn ở những điểm nghiên cứu. Cụ thể điều tra các nhóm:
Đối với nhóm cán bộ thuộc quản lý dịch vụ VTHK đường bộ: điều tra bảng hỏi
đối với 15 cán bộ hiện là Lãnh đạo Bến xe khách, cán bộ phòng Hành chính – Tổng
hợp, Phòng Nghiệp vụ quản lý Bến xe.
Đối với nhóm cán bộ quản lý đơn vị VTHK bằng ô tô: tác giả tiến hành điều
tra bảng hỏi đối với 11 Cán bộ quản lý đơn vị VTHK bằng ô tô là các doanh nghiệp
tiêu biểu đang hoạt động trong lĩnh vực VTHK đường bộ như: Hãng xe khách An
Sinh, xe khách Hùng Nhân, xe khách Vân Thanh, Công ty Cổ phần xe khách Hải
Hưng, xa khách Khang Kiên; hãng taxi Mai Linh, taxi Hoàng Minh, taxi Thành


7

Đông, taxi Rồng Vàng, taxi Hương Nguyên; Xí nghiệp Thương mại Du lịch và xây
dựng 27/7.
Đối với nhóm lái xe: tác giả tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với 30 lái xe
tại các tuyến xe khách đang hoạt động tại các điểm nghiên cứu.
Đối với nhóm người dân sử dụng dịch vụ: tác giả tiền hành điều tra bằng bảng
hỏi đối với 60 người dân đang mua vé tại các điểm nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Đối với phương pháp phỏng vấn sâu, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp tại Ban
giám đốc Sở giao thông vận tải tỉnh Hải Dương về thực trạng dịch vụ VTHK đường
bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cũng như phương hướng quy hoạch, đầu tư
phát triển mạng lưới dịch vụ VTHK đường bộ trong thời gian tới..
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
5.2.1. Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
5.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để mô tả, phân tích và so sánh tình

hình quản lý, cung cấp, và sử dụng dịch vụ VTHK đường bộ thông qua các chỉ tiêu
định tính (thái độ phục vụ, sự hài lòng của người dân sử dụng dịch vụ,…) và định
lượng (thời gian cung cấp dịch vụ, số lượng hành khách mỗi chuyến,…)
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Ý nghĩa khoa học
+ Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận
về phát triển dịch vụ VTHK đường bộ.
+ Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao
năng lực quản lý dịch vụ VTHK đường bộ ở tỉnh Hải Dương.
 Ý nghĩa thực tiễn
+ Nghiên cứu ở luận văn rất cần cho công tác QLNN về GTVT nói chung,
VTHK đường bộ nói riêng của Sở GTVT tỉnh Hải Dương.


8

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh
mục các bảng biểu, sơ đồ thì nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ vận
tải hành khách đường bộ
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ ở tỉnh
Hải Dương
Chương 3: Quan điểm, giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường
bộ ở tỉnh Hải Dương đến 2025


9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG BỘ
1.1 Những vấn đề chung về dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
1.1.1 Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Đến nay có nhiều cách định nghĩa về dịch vụ. Adam Smith cho rằng: "dịch vụ
là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công,
ca sĩ ôpêra, vũ công...Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất
ra". Từ định nghĩa này, ta có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh
đến khía cạnh "không tồn trữ được" của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và
tiêu thụ đồng thời.
Có cách định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là "những thứ
không mua bán được".
Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng được
nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi tiếng về
dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì bạn có thể mua
và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi
mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy,
liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng
phát triển"
Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan trọng và
dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế
học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà
có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu
về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau.



10

Cách hiểu thứ nhất:
Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ 3. Với cách hiểu
này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành nông nghiệp và công nghiệp
đều được xem là thuộc ngành dịch vụ
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho
khách hàng truớc, trong và sau khi bán
Cách hiểu thứ hai
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của
chúng không tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các
lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi
trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ
không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân
hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính viễn thông.mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất
mới như: dịch vụ văn hoá, hành hính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng đồng,
là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, như:
vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình.
Một định nghĩa khác về dịch vụ là: dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng
nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc
thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Có lẽ định nghĩa mang tính khoa học và phản ánh đúng nhất bản chất của hoạt
động dịch vụ là như sau "đó là một hoạt động kinh tế tăng thêm giá trị, hoặc trực
tiếp vào một hoạt động kinh tế khác, hoặc vào một hàng hóa thuộc một hoạt động
kinh tế khác".
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt động
lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình
thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các
nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.



11

Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về dịch vụ, một mặt tùy thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ lịch sử cụ thể; mặt khác,
còn tùy thuộc vào phương pháp luận kinh tế của từng quốc gia. Những quan niệm khác
nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng dịch vụ, đến qui mô, tốc độ phát triển
cũng như tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân bao
hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống dân cư. Theo nghĩa này,
hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động thương mại. Thông thường, do có vị trí đặc
biệt quan trọng và những đặc thù riêng nên hoạt động thương mại thường được tách
riêng khỏi phạm trù dịch vụ và được xem là một vế ngang bằng với hoạt động dịch
vụ. Nhưng trong đề tài này, thương mại - dịch vụ được xem xét với tư cách một
ngành kinh tế thực hiện quá trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công
việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.
1.1.1.2 Khái niệm vận tải
Trong xã hội có rất nhiều ngành sản xuất phục vụ cho cuộc sống con người;
mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đóng vai trò và tầm quan trọng riêng. Chúng ta khó có thể
khẳng định được ngành sản xuất nào quan trọng hơn ngành sản xuất nào vì rằng,
cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội sẽ ra sao khi thiếu vắng đi một
lĩnh vực sản xuất nào đó. Nhìn chung, các ngành sản xuất, các lĩnh vực sản xuất
trên một góc độ nào đó thì chúng có thể tồn tại một cách độc lập nhưng đi sâu vào
nghiên cứu thì chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng bổ trợ cho nhau.
Ngành sản xuất vận tải là một sự cần thiết nhất định trong sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Khi nghiên cứu kinh tế người ta đã đưa ra nhiều khái niệm về vận
tải, mỗi khái niệm xem xét một góc độ hay một nội dung nào đó.
Trên góc độ kỹ thuật của hoạt động thì vận tải sẽ xuất hiện khi có sự kết hợp
và sử dụng phương tiện chuyên chở, tuyến đường, ga, cảng, thiết bị động lực, đối

tượng vận chuyển, khi đó vận tải sẽ thực hiện được một khoảng cách nào đó.
Xét về mặt kinh tế thì vận tải là một hoạt động tìm kiếm lợi nhuận từ việc bán
sản phẩm phục vụ của mình, vận tải sử dụng hệ thống giá cả riêng, tuy nhiên quy


12

luật cung cầu, quy luật giá trị vẫn chi phối mạnh đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm vận tải.
Từ góc độ công nghệ sản xuất thì người ta cho rằng: Vận tải là một quá trình
thực hiện một số giai đoạn theo một trình tự và nội dung nhất định, bao gồm: Giai
đoạn chuẩn bị; Giai đoạn bố trí phương tiện vận chuyển và nhận hàng (khách); Giai
đoạn xếp hàng (khách) lên phương tiện; Giai đoạn lập đoàn phương tiện; Giai đoạn
vận chuyển; Giai đoạn nhận phương tiện tại nơi đến; Giai đoạn giải thể đoàn
phương tiện; Giai đoạn dỡ hàng (đưa khách rời khỏi phương tiện); Giai đoạn đưa
phương tiện chạy rỗng đến nơi nhận hàng (khách) tiếp theo.
Về nguyên tắc thì quá trình vận tải luôn thực hiện đầy đủ các giai đoạn ở trên
theo trình tự từ trên xuống dưới. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương tiện vận tải là gì
mà quá trình vận tải có thể bỏ qua hoặc tiến hành đồng thời một vài giai đoạn ở
trên. Mỗi giai đoạn chứa đựng nhiều nội dung cụ thể, chiếm một khoảng thời gian
nhất định trong toàn bộ thời gian của quá trình vận tải.
Tóm lại: Vận tải là một hoạt động nhằm thay đổi vị trí của hàng hóa và hành
khách trong không gian, sự thay đổi vị trí này sẽ thỏa mãn nhu cầu của hành khách
và chủ hàng. Tuy nhiên, các hoạt động này thường có sử dụng bằng một loại
phương tiện vận tải nào đó chẳng hạn ô tô, máy bay, tàu hỏa...hay các súc vật có
khả năng như ngựa, trâu, bò... [11, tr.12]
1.1.1.3 Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
Vận tải là quá trình thay đổi, di chuyển vị trí của hàng hóa, hành khách trong
không gian và thời gian cụ thể để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Sự
di chuyển của hành khách trong không gian rất đa dạng, phong phú nhưng không

phải tất cả các di chuyển đều được coi là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những di
chuyển do con người tạo ra với mục đích nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu về sự di
chuyển đó mà thôi. [11, tr.8]
Dịch vụ vận tải là một ngành dịch vụ truyền thống, phục vụ hành khách là một
khái niệm đa diện, một phạm trù rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp nhiều thuộc
tính của sản phẩm về kỹ thuật, kinh tế, xã hội … tuỳ thuộc các góc độ khác nhau.


13

Tóm lại, Dịch vụ VTHK là một ngành dịch vụ phục vụ quá trình thay đổi, di
chuyển vị trí của hành khách trong không gian và thời gian cụ thể để nhằm thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Dịch vụ VTHK đường bộ là một loại hình kinh
doanh vận tải đường bộ, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật và phải phù hợp với quy hoạch GTVT đường bộ, quy hoạch mạng lưới
tuyến vận tải.
1.1.2 Phân loại dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
Trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ, WTO đã phân loại các ngành
dịch vụ trong WTO thành 12 nhóm ngành chính. Trong đó, dịch vụ vận tải được
phân chia 9 phân ngành chính dựa trên phương thức và mục đích sử dụng dịch vụ:
 Dịch vụ vận tải biển: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa, thuê tài
có kèm thủy thủ, bảo dưỡng và sửa chữa tàu thủy, dịch vụ kéo và đẩy tàu; các dịch
vụ hỗ trợ cho vận tải biển.
 Dịch vụ vận tải đường sông nội địa: vận chuyển hành khách, vận chuyển
hàng hóa, thuê tài có kèm thủy thủ, bảo dưỡng và sửa chữa tàu thủy, dịch vụ kéo và
đẩy tàu; các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển.
 Dịch vụ vận tải đường không: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng
hóa, thuê tàu có kèm phi hành đoàn, bảo dưỡng và sửa chữa máy bay, các dịch vụ
hỗ trợ cho vận tải hàng không.
 Dịch vụ vận tải vũ trụ

 Dịch vụ vận tải đường sắt: vận tải hành khách, vận chuyển hàng hóa, dịch
vụ kéo và đẩy tàu, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị vận tải đường sắt, các dịch vụ hỗ
trợ cho vận tải đường sắt.
 Dịch vụ vận tải đường bộ: vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa,
thuê xe tải thương mại có kèm người lái, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị vận tải
đường bộ, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường bộ.
 Dịch vụ vận tải đường ống: vận chuyển nhiên liệu, vận chuyển hàng hóa khác.


14

 Các dịch vụ phụ trợ cho mọi phương thức vận tải: dịch vụ xếp dỡ hàng hóa,
dịch vụ lưu kho và kho hàng, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, các dịch vụ khác.
Trên cơ sở phân loại dịch vụ vận tải của WTO, có thể phân loại dịch vụ VTHK
đường bộ tại Việt Nam căn cứ theo hình thức tuyến:
Dịch vụ VTHK đường bộ theo tuyến cố định: Dịch vụ VTHK đường bộ theo
tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và xe chạy theo lịch trình, hành trình quy
định các điểm dừng để lấy khách, các điểm đỗ cho khách nghỉ ngơi cũng đã được
xác định trong hành trình xe chạy do doanh nghiệp, HTX đăng ký và được cơ quan
quản lý tuyến chấp thuận.
Tuyến VTHK cố định bằng xe ô tô bao gồm: Tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh.
Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4
trở lên. Sở GTVT cấp tỉnh quản lý tuyến nội tỉnh, tuyến liên tỉnh có cự ly đến 300 km.
Dịch vụ VTHK đường bộ theo tuyến yêu cầu: VTHK bằng xe taxi có lịch trình
và hành trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ
vào ki lô mét lăn bánh, thời gian chờ đợi.
Taxi là loại hình vận tải phục vụ theo yêu cầu của khách trong các khu đô thị
và vùng lân cận, taxi bắt buộc phải có đồng hồ tình tiền và bộ đàm để thường xuyên
liên lạc với trung tâm, người lái xe chịu sự điều hành của trung tâm, taxi chỉ sử
dụng loại xe nhỏ, có số ghế ngồi tối đa đến 9 ghế.

Dịch vụ VTHK đường bộ theo hợp đồng: VTHK theo hợp đồng là loại hình
vận tải phục vụ theo nhu cầu của khách thuê bao cả xe phục vụ cho chuyến đi.
Những thỏa thuận của hai bên vận tải và khách được ghi vào hợp đồng. Hợp đồng
vận tải là chứng từ bắt buộc phải có. Khách sử dụng xe theo hợp đồng thường có
nhu cầu cao hơn về tiện nghi của xe và tinh thần phục vụ tận tình, chu đáo của lái xe
nên cần phải chuẩn bị chu đáo và theo dõi giải quyết kịp thời những phát sinh trong
chuyến đi.
1.1.3 Mô hình dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
Dịch vụ VTHK bằng ô tô là hình thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, được sử
dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân ở tất cả các quốc gia, vì nó có một số ưu


15

điểm cơ bản như tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh, giá thành rẻ... Do vậy,
ngành VTHK bằng ô tô phát triển nhanh cả về VTHK nội tỉnh và VTHK liên tỉnh.
Hoạt động kinh doanh VTHK được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, HTX, hộ
kinh doanh cá thể [22, tr.19]. Từ các hoạt động tổ chức, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế đa thành phần, theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra.
Trong đó:
 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHK: Doanh nghiệp kinh doanh VTHK
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1,
Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ được
kinh doanh VTHK khi đã được Sở GTVT cấp tỉnh cấp giấy phép kinh doanh.
 HTX kinh doanh dịch vụ VTHK: HTX kinh doanh VTHK được thành lập
theo quy định Luật HTX. Theo khoản 1, Điều 3 Luật HTX thì HTX là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo

việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX.
 Hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh dịch vụ VTHK: Là những cá
nhân, hộ gia đình tự đầu tư xe, tự mình kinh doanh. Hộ cá thể chỉ chạy theo hợp
đồng, không được hoạt động kinh doanh VTHK theo tuyến cố định, VTHK đường
bộ bằng xe buýt và kinh doanh taxi.
Quan hệ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHK,
HTX kinh doanh dịch vụ VTHK, hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh dịch
vụ VTHK
Trong quá trình cung ứng dịch vụ VTHK ra thị trường, chủ sở hữu các loại
hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có quan hệ chiếm hữu các tư liệu sản xuất có
sẵn như (cầu đường, trạm nghỉ, bến đỗ xe,...), trên góc độ cung ứng dịch vụ, chủ sở
hữu sử dụng các tư liệu sản xuất phù hợp với nhu cầu của khách hàng sử dụng (loại


16

hình kinh doanh dịch vụ VTHK bằng xe buýt sẽ sử dụng bến xe bus trên đường;
loại hình doanh nghiệp hoặc HTX kinh doanh dịch vụ có thể sử dụng bến xe là địa
điểm đỗ xe đón trả khách,...). Bên cạnh đó, quan hệ giữa các chủ sở hữu còn tồn tại
mối quan hệ chiếm hữu, các loại hình kinh doanh dịch vụ sẽ có những hình thức thu
hút khách, hoặc khách hàng sử dụng dịch vụ có thể sử dụng loại hình dịch vụ
VTHK này thay cho loại hình dịch vụ VTHK khác làm phương tiện di chuyển phù
hợp với nhu cầu.
Từ góc độ quan hệ giữa chủ sở hữu, có thể phân chia hai loại hình sở hữu dịch
vụ VTHK đường bộ theo tư liệu sản xuất: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân.
Ngoài hai loại hình trên là hình thức sở hữu hỗn hợp. Sự xuất hiện của các hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất trong kinh doanh dịch vụ VTHK do tính chất và trình
độ phát triển của các lực lượng sản xuất quy định. Nhu cầu di chuyển của người dân
tăng lên, đồng nghĩa với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHK mở ra, trên cơ

sở đó, loại hình sở hữu tư nhân về dịch vụ VTHK đường bộ dần bị thay thế, thay
vào đó là các loại hình dịch vụ VTHK công cộng như xe bus, ô tô khách,...
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
Dịch vụ VTHK đường bộ là hình thức vận tải phổ biến và thông dụng nhất
trong các loại hình vận tải. Loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật là sự
tiện lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình, có hiệu
quả kinh tế cao trên các cự li ngắn và trung bình. Ô tô trở thành phương tiện vận tải
phối hợp được với hoạt động của các loại phương tiện vận tải khác như: đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không. Vận chuyển bằng đường bộ luôn chủ động về thời
gian và đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hoá. [22, tr.16]
Tuy nhiên loại hình dịch vụ này bị hạn chế bởi khối lượng và kích thước hàng
hóa mang theo đối với mỗi hành khách, không chở được những khối lượng hàng
hoá lớn như vận tải bằng đường thuỷ, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng hoá
có khối lượng vận chuyển không quá lớn và nhỏ.
Về chi phí các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ VTHK đường bộ có chi phí
cố định thấp do các doanh nghiệp không sở hữu hệ thống đường sá, tuy vậy chi phí
biển đổi lại cao do các chi phí về nhiên liệu, và các chi phí phát sinh khác trên


×