Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.2 KB, 49 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội được thành lập trên
cơ sỏ kế thừa Xí nghiệp liên hợp Vận tải Đường sắt khu vực I. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mô hình Xí nghiệp liên hợp không phù
hợp với nền kinh tế thị trường, nên Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam đã
chuyển đổi các Xí nghiệp vận tải vật tư Đường sắt khu vực I thành các
Công ty Vận tải để Công ty tổ chức, điều hành sản xuất.
Chính những lý do trên ngày 04 tháng 03 năm 2003 theo quyết định
số 34/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định “Về việc
thành lập Tổng Công ty Đường sắt Vịêt Nam”.
Quyết định thành lập Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà
Nội trên cơ sở tổ chức lại 3 xí nghiệp Liên hiệp vận tải khu vực 1,2 và 3
hiện nay.
Công Ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội( sau gọi tắt là Công
ty) là doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam (sau gọi là Tổng công ty).
Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động khai thác kinh doanh vận tải
đường sắt, có con dấu riêng, có tài sản, được mở tài khoản tại các ngân
hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức
và hoạt động theo điều lệ của Công ty.
Tên đơn vị kinh tế phụ thuộc: Công ty Vận tải hành khách Đường
sắt Hà Nội
1


1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Điện thoại: 04.9421117 Fax: 8224736
Quy định thành lập số : 03 QĐ/ĐS- TCCB- LĐ ngày 07/07/2003
Của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa
phương thức trong nước và liên vận quốc tế, đại lý và dịch vụ vận tải, sửa
chữa các phương tiện vận tải đường sắt, chế tạo và sử chữa các thiết bị phụ
tùng chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí; sản xuất và kinh
doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm; Kinh doanh khách sạn, du lịch; Đại lý
xăng dầu và mỡ nhờn; Đại lý bảo hiểm các loại; Cho thuê địa điểm, văn
phòng, phương tiện thiết bị; Xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ;
Mua bán vật liệu xây dựng; Sản xuất nước uống và bao bì; Kinh doanh dịch
vụ ăn uống; Hoạt động thể thao và các giải trí khác; Dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa ô tô, xe máy.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Đường sắt Việt
Nam
Trụ sở giao dịch: Số 118 Phố Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Vốn:1.624.124.000 đồng
- Số ĐKKD:113642 ngày 01/07/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
Hà Nội
Phạm vi hoạt động của Công ty trải rộng từ phía Bắc ga Đồng Hới
cho đến tất cả các ga phía Bắc.
2
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
2. Tổ chức Bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy của Công ty

TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ TGĐ TOA XE
PHÓ TGĐ KINH DOANH
PHÓ TGĐ ĐIỀU HÀNH VẬN TẢI
CÁC PHÒNG BAN CỦA CƠ QUAN CÔNG TY
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY
* Tổng giám đốc công ty:
Tổng giám đốc công ty do Tổng công ty quyết định bổ nhiệm.
Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty, có quyền thi hành
cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp
luật về quản lý, điều hành các hoạt động của công ty.
*.Phó tổng giám đốc công ty:
Phó tổng giám đốc công ty là do Tổng công ty quyết định bổ nhiệm.
Phó Tổng giám đốc công ty là người giúp Tổng giám đốc công ty điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của
Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
*Các phòng ban của cơ quan công ty:
Các phong ban của cơ quan công ty có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Tổng giám đốc công ty trong việc chỉ đạo quản lý, điều hành sản
xuất, kinh doanh của công ty; nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của công ty do Tổng giám đốc công ty quy định
phù hợp với quy định của Tổng công ty.
* Các đơn vị thành viên của công ty:
Các đơn vị thành viên của công ty có nhiệm vụ tuân thủ các quyết
định, quy định của Tổng công ty trong việc thực hiện: Biểu đồ chạy tầu, kế
hoạch sản xuất vận tải và trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các mặt hoạt
động, sản xuất, kinh doanh của công ty thuộc chức năng nhiệm vụ được
giao.
3

3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan Công ty
* Phòng thống kê máy tính:
Phòng thống kê máy tính có chức năng điều hành công tác thống kê,
tin học để hợp lý hoá sản xuất trong công ty. Thống kê hành khách, hành lý
hàng hoá, vận chuyển của các ga, xí nghiệp vận tải.Thống kê vận dụng đầu
máy toa xe của Công ty. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm lên Công ty.
* Phòng quản lý bán vé điện toán:
Phòng quản lý bán vé điện toán có chức năng khai thác hệ thống bán
vé điện toán phục vụ cho công tác tổ chức bán vé điện toán cho hành khác
đi tầu. Nhập và phân bổ phương án bán vé, giờ tầu, giá vé các tầu Thống
nhất và địa phương. Quản lý, sử dụng hệ thống thiết bị, vận hành hệ thống
mạng và phần mềm ứng dụng để đảm bảo cho máy chủ vận hành bình
thường, liên tục.
* Phòng đầu máy toa xe:
Phòng đầu máy toa xe có chức năng quản lý kỹ thuật các loại đầu
máy do Công ty quản lý, khai thác. Theo dõi, chỉ đạo, sửa chữa định kỳ các
loại đầu máy toa xe. Quản lý hồ sơ, lý lịch, giám sát các đặc tính kỹ thuật
của từng loại đầu máy toa xe. Quản lý số lượng, chất lượng, tình hình máy
móc thiết bị của công ty.
* Phòng hợp tác quốc tế – phát triển thị trường.
Phòng hợp tác quốc tế – phát triển thị trường có nhiệm vụ tham
mưu cho lãnh đạo trong công tác kinh doanh vận tải, hành khách, hành lý,
hành hoá, Tham mưu điều chỉnh giá cước sao cho hợp lý. Xây dựng kế
hoạch, công tác tiếp thị vận chuyển hàng hoá của Công ty.
* Phòng tổng hợp:
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và lãnh

đạo Công ty sắp xếp nơi làm việc, trang bị phương tiện làm việc cho các
4
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
phòng chuyên môn và các bộ phận. Tổ chức và duy trì bộ máy thông tin,
điện nước cho toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - đầu tư:
Phòng kế hoạch - đầu tư có chức năng phụ trách trực tiếp bộ phận kế
hoạch sản lượng vận tải và doanh thu toàn Công ty.Tham mưu, đôn đốc
thực hiện các hợp đồng vận tải, hợp đồng thuê mướn phương tiện.Xây
dựng, phê duyệt, triển khai các dự án đầu tư. Kiển tra thực hiện kế hoạch
mua sắm, sửa chữa lớn theo tiến độ của Tổng công ty.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ vận tải:
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ vận tải có nhiệm vụ điều hành công tác kỹ
thuật vận tải tầu, hành khách, hàng hoá của Công ty. Phụ trách công tác
chạy tầu và biều đồ chạy tầu khách liên tuyến, tầu khách Bắc Nam, tầu
hàng. Xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn chạy tầu và thực hiện đúng
chế độ chạy tầu.
* Phòng an toàn vận tải Đường sắt:
Phòng an toàn vận tải Đường sắt chịu trách nhiệm về an toàn chạy
tầu của Công ty. Xử lý các phạm vi tai nạn về an toàn chạy tầu,giám sát
kiểm tra an toàn giao thông đối với các đơn vị ga, tầu thuộc Công ty quản lý.
* Phòng tài chính kế toán – kiểm thu:
Phòng tài chính kế toán – kiểm thu phụ trách về mặt tài chính,kế
toán, kiểm thu,công tác quyết toán tài chính trong toàn Công ty. Phân tích
hoạt động kinh tế, lưu trữ chứng từ, công tác sử dụng nguồn vốn,… trong
toàn Công ty
. Kế quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: 1.000đ

Chỉ tiêu 2003 2004 2005
2004 so với
2003
(tỷ lệ %)
2005 so với
2004
(tỷ lệ%)
5
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Tổng DTT từ
HĐSXKD
698.131.590 715.563.195 766.369.786 102.54 107.01
Tổng LN sau
thuế
20.409.507 20.919.111 22.404.415 103.71 107.25
LNT từ
HĐSXKD
21.990.694 22.539.778 24.140.153 104.56 109.22
LN sau thuế 87.843.538 91.212.772 97.689.084 105.52 120.01
Thu nhập
BQ/người
1.5 1.9 2.1 126.66 131.57
5. Chiến lược phát triển của công ty
Thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2005 tuy còn nhiều khó khăn trở
ngại cả về chủ quan và khách quan trong quá trình xây dựng và phát triển
theo mô hình tổ chức mới cũng như những diễn biến phức tạp của cơ chế
thị trường. Nhưng cán bộ công nhân viên đã nêu cao ý thức làm chủ tinh
thần lao động sáng tạo, một số chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá như tổng

doanh thu vận tải tăng 7,1% . doanh thu hành khách tăng 10%.
Hướng tới 2006 trong nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển ổn
định nhu cầu luân chuyển hàng hoá và đi lại của hành khách ngày càng cao
nên rất thuận lợi cho kinh doanh vận tải đường sắt phát triển.
Về nhiệm vụ vận tải phải đạt 1,9 triệu tấn hàng hoá xếp, 8,3 triệu
lượt hành khách lên tàu, 56 ngàn tấn xếp hành lý, 840 tỷ doanh thu vận tải.
Về đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án đầu tư: Hoàn thành và
tổ chức nghiệm thu bước 1 và 2 dự án “ mở rộng hệ thống bán vế điện
toán” đưa vào khai thác sử dụng.
Về đầu máy toa xe: Thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn đầu máy toa
xe(14đầu máy, 184 toa xe khách ) sửa chữa nhỏ 426 toa xe. Nâng cấp ,
hoán cải 31 toa xe tàu S1/2 thành tàu E.
6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
a. Hình thức kế toán Công ty áp dụng
6
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Do quy mô của Công ty quản lý trên phạm vi rộng với nhiều Xí
nghiệp thành viên nên tổ chức sổ kế toán Công ty đang áp dụng hình thức
kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán
với hình thức sổ nhật ký chung.
Với hình thức nhật ký chung, việc hạch toán của Công ty được thực
hiện theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán.
Các chuẩn mực kế toán được áp dụng theo đúng bảng của Bộ tài
chính đề ra. Theo thông tư 23 của Bộ tài chính 30/03/2005 về việc hướng
dẫn thực hiên 6 chuẩn mực kế toán đề ra.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá
bình quân.

Niêm độ kế toán từ 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
Kỳ báo cáo là quý
Kế toán tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b. Hệ thống sổ kế toán
Bảng cân đối kế toán
Kết quả kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Sổ nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản
7
7
Sơ đồ trình tự ghi sổ
SỔ QUỸ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
MÁY VI TÍNH
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
SỐ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Chú thích:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ bộ máy tài chính kế toán

*Trưởng phòng
Là người có trách nhiệm cao nhất của phòng,chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc về tổ chức, tham mưu, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của
phòng về công tác tài chính kế toán- kiểm thu theo quy định của Điều lệ tổ
TR NG PHÒNGƯỞ
PP KI M THUỂ
2
PP KI M THUỂ
1
PP TÀI CH NHÍPP K TOÁNẾ
B PH N KI M THUỘ Ậ ỂB PH N TÀI CH NH K TOÁNỘ Ậ Í Ế
K TOÁNẾ
NGÂN HÀNG
K TOÁNẾ
T NG H PỔ Ợ
GIÁM SÁT
TÀI VỤ
TH MẨ
H CHẠ
KHÁCH V NẬ
KT THANH
TOÁN
KT T NGỔ
H P GIÁỢ
THÀNH
TH MẨ
H CH HOÁẠ
V NẬ
QU N LÝ VÉẢ
K TOÁNẾ

CÔNG NỢ
K TOÁNẾ
T NG H PỔ Ợ
đại lý
bảo hiểm
THU CHI
V NẬ
DOANH
KT THANH
TOÁN
TH QUỦ Ỹ
chức và hoạt động của công ty, Luật kế toán, Luật ngân sách, Luật thống kê,
Quy chế tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các quy định
khác của Nhà nước và của ngành.
- Phụ trách chung nghiệp vụ tài chính, kế toán, kiểm thu, công tác
quyết toán tài chính. Tham gia kế hoạch sản xuất tài chính của Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính và công tác tổ chức, đào
tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong phạm vi toàn
công ty.
* Phó phòng kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng về công tác kế toán và
các công việc do trưởng phòng phân công.
-Phụ trách, hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán trong toàn Công ty
theo đúng chế độ quy định.
- Chỉ đạo lập, gửi báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo kế toán,
thống kê khác đúng chế độ quy định.
- Chỉ đạo công tác quản lý và lưu trữ chứng từ tại cơ quan Công ty.
* Phó phòng tài chính:
Tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng về công tác quản lý tài chính
và các công việc được Trưởng phòng phân công.

- Phụ trách công tác sử dụng nguồn vốn KHCB và SCL
- Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát và hạch toán kế toán thu
chi vận doanh.
- Quản lý vốn kinh doanh và tham mưu xử lý tài sản do thiếu hụt,
mất mát, hưu hỏng và các thiệt hại khác.
- Trực tiếp theo dõi và hạch toán các khoản vay tín dụng.
* Phó phòng kiểm thu 1:
Tham mưu giúp việc cho trưởng phòng về công tác kiểm thu, quản lý
cấp phát sử dụng hoá đơn tự in và các công việc được giao.
- Đôn đốc và chỉ đạo các xí nghiệp thành viên, các ga thực hịên tốt
tiến độ kế toán thu vận tải theo tuần kỳ, tháng đúng quy định theo kế toán ga
và theo yêu cầu của công ty.
- Chỉ đạo công tác thẩm hạch, tổng hợp và phân tích số thu vận tải
hàng tháng của các ga và đơn vị đúng quy định của Ngành và Công ty.
* Phó phòng kiểm thu 2
Tham mưu và giúp việc cho trưởng phòng về công tác quản lý thu,
phân tích tổng hợp thu cước vận tải phát sinh tại các ga, trạm và công tác kế
toán ga và các công việc được phân công.
Triển khai hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các nghiệp vụ thu hành
khách,hàng hoá và nghiệp vụ kế toán ga.
* Kế toán tổng hợp thu:
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, thực hiện công tác thanh toán
cước vận tải và tổng hợp thu vận tải.
- Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác thu vận tải toàn công ty và chi
phí tại các ga theo nghiệp vụ kế toán ga.
- Hàng tháng trực tiếp nhận báo cáo tổng hợp thu, chi vận doanh của
kiểm thu kiểm tra chi tiết nội dung, đối tượng để xác định doanh thu và chi
phí hợp lý hạch toán ghi sổ kế toán.
* Kế toán tổng hợp giá thành
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, tham mu cho lãnh đạo phòng về

công tác kiểm soát chi phí tại các đơn vị và các cơ quan Công ty.
- Thừa uỷ quyền của trởng phòng kiểm soát và phân tích thu chi quỹ
tiền mặt của cơ quan.
- Trực tiếp nhận, kiểm tra báo cáo chi phí, giá thành vận tải quý, năm
của các đơn vị thành viên.
- Tham gia xây dựng kế hoạch chi phí và tính giá thành, phân tích hoạt
động chi phí và kiểm tra tài chính của Công ty.
* Kế toán tổng hợp:
Chịu sự lãnh đaọ của phòng,tham gia cho lãnh đạo phòng về công tác
quyết toán, công tác thuế của các đơn vị và Công ty.
- Trực tiếp kiểm tra và nhận báo cáo quýêt toán và báo cáo khác liên
quan đến các đơn vị thành viên.
- Tham gia bảo vệ quyết toán thu, chi sản xuất chính, phụ của Công ty
với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc.
- Tham gia các đoàn kiểm tra tài chính của Công ty
* Kế toán thanh toán:
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, thanh toán lơng và các chế độ
cho ngời lao động thuộc cơ quan Công ty và các nhiệm vụ khác do Trởng
phòng giao.
- Trực tiếp theo dõi hạch toán thu, chi tiền mặt tại Công ty
- Quản lý kho chứng từ kế toán và lu trữ giấy thôi trả lơng của
CBCNV và các văn bản nghành.
- Cấp và theo dõi lệnh xuất quỹ ga theo yêu cầu của các đơn vị đã đợc
lãnh đạo phê duyệt.
* Kế toán ngân hàng:
Trực tiếp theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi
ngân hàng của Công ty.
- Theo dõi hạch toán quản lý các tài khoản tiền gửi, tiền vay của Công
ty mở giao dịch tại các ngân hàng.
- Hàng ngày đi chuyển tiền cho các khách hàng và cấp kinh phí cho

các đơn vị theo lệnh chi của Tổng giám đốc.
- Tham gia phân tích hoạt động kinh tế,tham gioa các đoàn kiểm tra tài
chính của Công ty.
* Kế toán vốn và tài sản:
Trực tiếp quản lý vốn và tài sản của Công ty và các đơn vị thành viên.
- Trực tíêp kiểm tra thẩm định tài liệu, hồ sơ quyết toán trình lãnh đạo
duyệt thanh toán các công trình thuộc nguồn KHCB và SCL.
- Quản lý tài sản của Công ty,theo dõi các tài khoản
331,411,009.241,1361
- Tham gia các đoàn kiểm tra tài chính của Công ty.
* Kế toán công nợ:
Trực tiếp quản lý các khoản nợ phải thu phải trả khác và các công việc
khác Trưởng phòng giao.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu(TK138), phải trả(TK338) .Hàng quý
đối chiếu, báo cáo lãnh đạo phòng về tình hình vay, trả và phơng án thu hồi
công nợ.
- Tham gia hoạt động mua sắm,kiểm kê, thanh lý tài sản của cơ quan.
* Thủ quỹ:
Chịu sự lãnh đạo của phòng, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
- Trực tiếp quản lý quỹ cơ quan,thực hiện quy định bảo mật về tiền tệ.
- Hàng tháng căn cứ chứng từ hợp lệ để thực hiện nhiệm vụ thu, chi
tiền mặt theo quy định.
* Thẩm hạch khách vận:
Tham mưu về công tác quản lý thu hành khách của các ga.
- Tập hợp chứng từ, báo cáo vé trả lại, tồn căn các loại vé hành
khách,hành lý, bổ xung ga.
- Kiểm tra số lượng vé hỏng, vé huỷ, số lượng vé bán, giá vé, số tiền
phải thu của từng ga.
- Hàng tháng lên biểu tổng hợp số thu hành khách, hành lý,theo từng
ga…

* Thẩm định Hoá vân:
Tham mưu về công tác quản lý thu hàng hoá, thẩm hạch số thu hàng
hoá và tạp thu của các ga thuộc Công ty.
- Tập hợp đầy đủ chứng từ: Báo cáo hàng đi, đến, báo cáo xuất
hoáđơn tạp phí hoá vận, hoá đơn gửi hàng, hoá đơn tạp phí hoá vận.
- Bóc tách hoá đơn hàng hoá theo từng nội dung kinh tế để lên tổng
hợp thu hàng hoá theo từng ga.
- Xử lý thu chỉnh các ga thiếu cước hoàn trả tiền cước thừa cho khách
hàng.
* Thu chi vận doanh:
Thẩm hạch Báo cáo thu chi vận doanh của các ga hàng tháng, tham
mưu về quản lý thu nộp tại các ga.
- Lâp biểu cân bằng thu chi của tất cả các ga chuyển cho bộ phận kế
toán định khoản.
- Thẩm hạch các giấy nộp tiền của các ga, theo dõi số tiền đã về tài
khoản của Công ty hay chưa.
- Quản lý chặt chẽ số giấy báo thu cước phí của các ga.
* Giám sát tài vụ:
Thực hiện công tác thu chi vận tải và thu nộp tiền cớc tại các ga, đơn vị.
- Trực tiếp kiểm tra, hớng dẫn nghiệp vụ thu hành khách, hàng hoá.
- Đôn đốc công tác thu nộp tiền cước tại các ga.
- Phát hiện sai phạm và đề xuất xử lý.
* Quản lý vé:
Tham mưu trực tiếp về công tác in ấn, quản lý, cấp phát, sử dụng vé,
hoá đơn tự in cho toàn công ty
- Lập đơn in các loại hoá đơn đặc thù,ấn chỉ…
- Tổ chức công tác quản lý, cấp phát theo dõi việc sử dụng các loại
hoá đơn đặc thù trong Công ty.
- Tổ chức công tác bảo quản vé và các hoá đơn tại kho vé.
* Đại lý bảo hiểm:

Thực hiện công tác theo hợp đồng làm đại lý với các Công ty bảo
hiểm.
- Trực tiếp bán và thu phí các loại bảo hiểm theo hợp đồng đã ký.
- Tổng hợp báo cáo các tiền thu và hoa hồng bảo hiểm.
Ở dưới Công ty là các đơn vị thành viên quyền phê duyệt theo phân
cấp quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch
TỔNG CTY ĐS VIỆT NAM
CTY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐS HÀ NỘI
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số Ngày tháng Số
Ngày
tháng
01 31/12/2004 78.500.000 89 31/12/200
4
154.511.50
0
08 31/12/2004 20.222.045
Cộng 5.076.500.0
00
Cộng
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
1. Tình hình trang bị TSCĐ tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt
Hà Nội
*Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội

Tài sản của Công ty đang sử dụng bao gồm có TSCĐ HH và TSCĐ VH
trong đó TSCĐ VH là tài sản mới được đưa vào sử dụng phần mềm điện
toán bán vé.
Công ty là một DNNN kinh doanh dịch vụ chuyên ngành vận tải đường
sắt, nên TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị vận tải chuyên nghành với giá
trị lớn, số lượng nhiều, chủng loại đa dạng, phong phú.
TSCĐ của Công ty được phân bố rộng khắp trên địa bàn các tỉnh,
thành phố phía Bắc kéo dài đến thành phố Đà Nẵng do nhiều đơn vị cùng
quản lý. Có nhiều TSCĐ được đặt ngoài trời chịu ảnh hưởng của các tác
động môi trường ảnh hưởng đến thời gian sử dụng của TSCĐ nên thường
xuyên phải sửa chữa bảo dưỡng.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn vô hình nhanh chóng do
chịu sự tác động lớn của tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
* Trang bị TSCĐ Tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
- Máy móc thiết bị động lực.
Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trung tâm, nó gồm những loại sau:
+ Máy nén khí.
+ Máy phát điện125KW.
+ Hệ thống hàn gò BX bán tự.
- Máy móc thiết bị truyền dẫn
Là toàn bộ các loại máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, gồm:
+ Hệ thống toát nước và xử lý nước thải
- Máy móc thiết bị loại điện tử tin học
- Máy móc thiết bị khác: Thiết bị chuyên dùng cho lắp ráp, bảo hành
thiết bị Đường sắt
- Dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm gồm:
+ Thiết bị chuyên ngành đặc biệt: Thiết bị đo chuyên dùng cho Đường
sắt và các thiết bị đo lường thí nghiệm khác.

- Thiết bị và phương tiện vận tải khác như.
+ Đầu máy DIESEL
+ Toa xe hàng
+ Toa xe khách
+ Thiết bị và phương tiện vận tải khác.
- Dụng cụ quản lý.
+ Thiết bị tính toán đo lường.
+ Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý.
+ Phương tiện và dụng cụ quản lý khác.
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
Đây là các TSCĐ được hình thành qua quá trình thi công, xây dựng
như: Nhà cửa loại kiên cố, Nhà cửa khác, nhà kho, nhà xưởng..., Các loại
kiến trúc khác: cầu, đường, tường rào,bể chứa…, Nhà trạm phục vụ cho
Đường sắt.
1. Phân loại và đánh giá TSCĐ Tại Công ty Vận tải hành khách Đường
sắt Hà Nội
a ) Phân loại TSCĐ
Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ, Công ty đã tiến hành phân loại
TSCĐ theo các cách sau:
- Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
- Phân loại tài sản cố định theo nguồn vốn
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ của Công ty được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật ( theo tài
sản)
(Ngày 31/12/2004)
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
1. TSCĐ HH
285. 383. 973.638 132. 004. 786. 958 153. 379. 186. 680
- Nhà cửa vật kiến trúc 21. 867..247.174 7. 583. 764. 000 14. 283. 483. 174

-Máy móc thiết bị 19. 538. 063.536 9. 342. 842. 000 10. 195. 221. 536
- Thiết bị vận tải 225. 484..284..297 108. 345. 648. 421 117. 138. 635. 876
- Thiết bị sản xuất 18. 494..378. 631 6. 732. 532. 537 11.761. 846. 094
2. TSCĐ VH
1. 083.583.860 400.738.750 682. 845. 110
- Phần mền Điện toán
1. 083.583.860 400.738.750 682. 845. 110

* Phân loại theo nguồn vốn
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia theo các nguồn sau:
(Ngày 31/12/2004)
Nguồn vốn Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
Ngân sách 204. 236. 145. 654 98. 384. 784. 528 105. 851. 361. 126
Tự bổ xung 60. 598. 654. 198 20.849.842.894 39. 748. 811. 304
Vốn khác 21. 632. 757. 646 13. 170. 898. 286 8. 461.859. 360

×